MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU:
SỰCẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀTÀI 2
BỐCỤC NỘI DUNG ĐỀTÀI 4
Chương I
KHảO SáT Và ĐáNH GIá HIệN TRạNG NĂNG LựC KIểM TRA THử
NGHIệM THIẾT BỊ ĐIệN GIA DụNG TạI VIệT NAM 5
Chương II
ĐÁNH GIÁ HỆTHỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TIÊU
CHUẨN KỸTHUẬT LIÊN QUAN 14
Chương III
ĐỀXUẤT MỘT SỐGIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC KIỂM TRA
THỬNGHIỆM THIÉT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG 20
Chương IV
XÂY DỰNG HỆTHỐNG QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠSỞCHẾTẠO THIẾT BỊGIA
DỤNG TRONG NƯỚC 23
Kết luận 68
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nhà sản xuất khác dường như chỉ là các
xưởng lắp ráp cho các thương hiệu lớn của nước ngoài – sản xuất trong nước
được hưởng một số lợi thế về tài chính – hoặc, trong một số trường hợp, chỉ
nhập khẩu từ một nhà sản xuất nước ngoài. Một số nhà nhập khẩu cũng là nhà
phân phối, và ngược lại. Các nhà nhập khẩu nhỏ hơn có vẻ hay nằm gần biên
giới các thành phố và cảng. Thực trạng bán lẻ cũng phức tạp. Ví dụ: một nhà
phân phối có thể cung cấp chuỗi đại lý bán lẻ của chính mình bên cạnh một số
nhà bán lẻ độc lập.
1.1 DOANH SỐ CỦA THIẾT BỊ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Như trong Bảng 2, doanh số hàng năm của thiết bị điều hòa không khí trong
phòng khác nhau đôi chút phụ thuộc vào nguồn cung cấp thông tin. Biết rằng
một vài con số này chỉ là dự tính, vẫn có sự phù hợp đáng kể. Để phục vụ mục
tiêu phân tích, số liệu của Bộ Công Thương sẽ được sử dụng, dù chúng có thể
hơi thấp vì một vài người được Bộ phỏng vấn cho doanh số là không. Cũng có
sự khác biệt giữa số liệu của cuộc điều tra và của Bộ Công Thương về số lượng
tương đối thiết bị điều hòa không khí với các công suất khác nhau. Số liệu của
Bộ Công Thương thể hiện phần doanh số thấp hơn của các mô đen có kích thước
danh nghĩa là 1,5 HP.
Bảng 2: Ước đoán doanh số của thiết bị điều hòa không khí trong phòng
Năm
Nguồn
2006 2007 2008 2009
Nhà phân phối “A” 210.000 255.000 445.000 —
Nhà nhập khẩu “B” 300.000 420.000 480.000 540.00
0
Nhà sản xuất thuộc sở hữu
nước ngoài “C”
300.000 370.000 250.000* —
Nhà sản xuất trong nước “D” — — ≈ 500.000 —
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm
thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
27
Bộ Công Thương 300.000 350.000 263.000*
*
—
*Có thể đoán chừng cho một giai đoạn giảm sút.
**Chỉ cho tám tháng đầu năm;con số tương đương 12 tháng sẽ là 395.000.
1.2 CÁC LOẠI ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Hơn 90% các mô đen được bán là điều hòa không khí dàn rời loại nhỏ, với
“nhỏ” có nghĩa là lên tối đa tới một kích thước danh nghĩa là 3 HP, hay công
suất lạnh định mức ước chừng là 7,5 kW. Loại này vốn đã là loại hiệu quả nhất
cho điều hòa không khí trong phòng và cho thấy kế hoạch dán nhãn tiết kiệm
năng lượng sẽ không cần phải chuẩn bị riêng cho các loại khác hay các dải công
suất khác của điều hòa không khí.
1.3 MỨC TIẾT KIỆM CỦA CÁC THIẾT BỊ SẴN CÓ ĐỂ BÁN
Trên thị trường đã có sự quảng bá đáng chú ý về các mức tiết kiệm của các mô
đen điều hòa không khí, như thấy trong Hình 1. Điều này cho thấy chương trình
dán nhãn tiết kiệm năng lượng và hiệu suất năng lượng tối thiểu có thể mang lại
tác động đáng giá.
Các mô đen tồi nhất và tốt nhất đều là hàng nhập khẩu. Xét trung bình, các mô
đen do các công ty thuộc sở hữu trong nước sản xuất tỏ ra kém tiết kiệm hơn đôi
chút so với các mô đen được các công ty thuộc sở hữu nước ngoài sản xuất trong
nước, cho dù sự khác biệt rất nhỏ.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm
thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
28
Hình 1: Mức hiệu quả của các mô đen được phân biệt bằng loại nhà sản xuất
Chú thích: Local manufacturer: nhà sản xuất trong nước
Foreign designs: các thiết kế của nước ngoài
Imports: Hàng nhập khẩu
EER: hệ số tiết kiệm năng lượng
Cooling: công suất lạnh
Hình 2 mã hóa lại các mô đen để phân biệt giữa các công ty có quan tâm tới việc
tham gia chương trình dán nhãn ban đầu với các công ty khác. Nó cho thấy
những công ty tham gia đã cung cấp một mẫu về các mô đen khá tiêu biểu trên
thị trường, mặc dù mô đen tồi nhất không đến từ các công ty tham gia. Đáng chú
ý rằng các mô đen tồi nhất thuộc về một nhà cung cấp đơn lẻ, và rằng nhà cung
cấp đó có bán cả những mô đen thay thế với mức tiết kiệm cao hơn. Việc khởi
đầu và duy trì liên lạc với các nhà cung cấp này sẽ rất quan trọng để có thể giải
quyết những khó khăn và phàn nàn trước khi chúng trở thành những vấn đề lớn.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Cooling (kW)
EE
R
(W
/W
)
Local manufacturers
Foreign designs
Imports
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm
thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
29
Hình 2: Mức hiệu quả của các mô đen được phân biệt bằng sự tham gia chương
trình thí điểm
Chú thích: Participant: đơn vị có tham gia
Others: khác
EER: hệ số tiết kiệm năng lượng
Cooling capacity: công suất lạnh
1.4 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT HOẶC NHẬP KHẨU THIẾT BỊ HIỆU
QUẢ HƠN
Dù bản điều tra có bao gồm những câu hỏi về khả năng sản xuất hoặc nhập khẩu
các thiết bị hiệu quả hơn, người được phỏng vấn thường không thể trả lời được
các câu hỏi này bởi họ không được định hướng về mặt kỹ thuật. Chủ đề này sẽ
được bàn lại trong Nhiệm vụ 3. Tuy nhiên, các kết quả tìm được cho thấy những
công ty quốc tế có cung cấp điều hòa không khí tới những nước có mức tiết
kiệm bắt buộc nghiêm ngặt.
1.5 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA GIÁ BÁN LẺ VÀ MỨC HIỆU QUẢ
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Cooling capacity (kW)
EE
R
(W
/W
)
Participants
Others
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm
thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
30
Chất lượng của các dữ liệu về hiệu quả và giá từ cuộc điều tra dường như khác
nhau; trong một số trường hợp điều này có vẻ là do người được phỏng vấn
không có chuyên môn kỹ thuật và bị nhầm lẫn về các con số khác nhau. Vì vậy,
cả dữ liệu từ cuộc điều tra và từ các trang web của công ty đều được kiểm tra và
trình bày ở đây.
Mối quan hệ giữa giá và mức hiệu quả được tìm hiểu bằng việc đầu tiên là xác
định xu hướng tăng giá liên quan tới công suất lạnh của các mô đen điều hòa
nhiệt độ. Sau đó, tính mức chệch ra khỏi xu hướng đó của các mức hiệu quả
khác nhau của một mô đen. Kết quả từ dữ liệu điều tra được thể hiện trên Hình
3, trong đó chỉ số giá là tỉ số dao động từ 20% đến 140% giá trung bình. Điều
rút ra từ cuộc điều tra là không có mối quan hệ nào giữa mức hiệu quả và giá.
Nhìn chung, các mô đen hiệu quả hơn không đắt hơn những mô đen thông
thường. Mặc dù vậy, dao động về giá rất rộng, cao hơn và thấp hơn tới 40% so
với giá trung bình (có lẽ do lỗi, nên một điểm thậm chí còn có khoảng cách về
giá xa hơn).
Hình 3: Mối quan hệ giữa giá và mức hiệu quả (từ cuộc điều tra)
Chú thích: Price index: chỉ số giá
EER: hệ số tiết kiệm năng lượng
Price/Efficiency Relationship
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
2 2.2 2.4 2.6 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4
EER (W/W)
Pr
ic
e
In
de
x
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm
thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
31
Mặt khác, các dữ liệu từ trang web, có thể nhất quán hơn dữ liệu cuộc điều tra
thu thập được, cho thấy có mối liên hệ, dù không mật thiết, giữa giá và mức tiết
kiệm (xem Hình 4). Có thể lý giải một số dao động về giá là do các tính năng
khác, như có thêm điều khiển từ xa hoặc một hệ điều khiển số. Tuy vậy, có thể
kết luận rằng những mô đen hiệu quả năng lượng nhất tương đối đắt. Các mô
đen này là loại biến tần, vốn thường được biết đến như những mô đen đắt nhất
có trên thị trường.
Hình 4: Mối quan hệ giữa giá và mức tiết kiệm (từ các trang web)
Ghi chú: Relative price: giá tương đối
EER: hệ số tiết kiệm năng lượng
Kinh nghiệm cho thấy về lâu dài các mô đen có mức tiết kiệm cao thường không
đắt hơn. Tuy nhiên, một thay đổi trong thiết kế dẫn đến những thay đổi trong
dây chuyền sản xuất đồng nghĩa với tăng chi phí, và cần bù lại các chi phí này.
Để phục vụ cho việc phân tích, có thể giả sử rằng đối với dải tiết kiệm được cân
nhắc, tăng 20% Hệ Số Tiết Kiệm Năng Lượng (EER) sẽ khiến chi phí tạm thời
tăng 20%. Để thiết kế chương trình, tốt nhất là giảm số thay đổi – và những chi
phí tăng thêm do những thay đổi này – bằng cách đảm bảo rằng sẽ bắt đầu từ
một Tiêu Chuẩn Hiệu Suất Năng Lượng Tối Thiểu (MEPS) tương đối nghiêm
ngặt. Các nhà sản xuất trong nước khi đó có thể đưa ra những thay đổi cần thiết
cho thiết kế và dây chuyền sản xuất của họ trước vài năm.
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5
EER
R
el
at
iv
e
pr
ic
e
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
32
2 XÁC ĐỊNH CÁC RÀO CẢN
Theo như những thảo luận với các đối tượng tham gia và điều tra người tiêu
dùng, quyết định mua sản phẩm được đưa ra trên cơ sở các yếu tố không liên
quan tới sử dụng hay hiệu quả năng lượng. Đó một phần là do thông tin về các
chủ đề này còn hạn chế, hoặc tại địa điểm mua sản phẩm nơi nhiều quyết định bị
ảnh hưởng, hoặc ở địa điểm khác. Quảng cáo thường không tập trung vào hiệu
quả năng lượng và chi phí vận hành mà vào các tính năng khác (một ngoại lệ là
chiến dịch của Panasonic liên hệ các mô đen có biến tần của hãng với mức hiệu
quả cao). Độ bền rõ ràng là một yếu tố rất quan trọng, còn nhãn hiệu và giá
thành cũng đóng vai trò đáng kể. Thông tin về các yếu tố này hữu hình hơn về
hiệu quả năng lượng rất nhiều.
Theo góc nhìn của nhà cung cấp, nhu cầu của khách hàng với sản phẩm có hiệu
quả cao không nhiều, trong khi đó tăng hiệu quả năng lượng sẽ kéo theo tăng chi
phí và do đó tăng giá thành, dẫn tới khả năng giảm doanh số. Là một phần trong
cả quy trình, dây chuyền sản xuất sẽ cần điều chỉnh rất nhiều, có thể làm gián
đoạn sản xuất. Khoảng một nửa số nhà cung cấp được điều tra cho rằng các mô
đen của họ đã tiết kiệm năng lượng rồi. Với mức hiệu quả đã thấy trong Hình 1,
đây có thể là một thái độ hợp lý.
Các nhà cung cấp cho rằng một chương trình dán nhãn tiết kiệm năng lượng và
hiệu suất năng lượng tối thiểu được thực hiện hợp lý sẽ vượt qua những rào cản
này.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
33
3 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ CÁC MÔ ĐEN ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
3.1 TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH
Hình 1 và Hình 2 thể hiện mức tiết kiệm năng lượng của các mô đen điều hòa
không khí trên thị trường. Tất cả các mức hiệu suất được dựa trên mức hiệu suất
trong điều kiện T1 khác biệt với điều kiện T3 mới đây được chỉ rõ trong Tiêu
Chuẩn TCVN 7831. (Mục đích của điều kiện T3 là cung cấp điều kiện kiểm tra
điều hòa không khí trong những khí hậu rất nóng nhưng khô, như tại các nước sa
mạc. Yêu cầu kiểm định tới điều kiện T3 sẽ đòi hỏi thiết kế lại hoàn toàn các mô
đen và sẽ cho ra các mô đen có giá đắt một cách không cần thiết. Không thể tính
chính xác tác động, mặc dù đối với những dao động nhẹ trong nhiệt độ ngoài
trời Henderson1 cho rằng mức hiệu suất sẽ giảm xấp xỉ 2% đối với mỗi độ C
tăng thêm của nhiệt độ ngoài trời. Như vậy tác động của việc dựa yêu cầu trên
một điều kiện kiểm định tương tự điều kiện T3 sẽ là tăng tính nghiêm ngặt của
yêu cầu lên thêm khoảng hai mức nữa trên nhãn.) Bảng 3 so sánh các điều kiện
kiểm định tiêu chuẩn khác nhau.
1 Hugh I Henderson Jr., PE, Principal, CDH Energy Corp. Nghiên cứu 1– Điều Hòa Không Khí Trong Phòng trong
Phát Triển Tiêu Chí Thuật Toán cho Kiểm Định Hiệu Suất Năng Lượng, Dự án APEC 06/2001T, David Cogan
xuất bản cho Văn Phòng APEC, 2005.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
34
Bảng 3: Các Điều Kiện Kiểm Định Tiêu Chuẩn
T1 T2 T3 TCVN 7831
Nhiệt độ không khí vào phía trong
phòng (°C)
bầu khô 27 21 29 29
bầu ướt 19 15 19 19
Nhiệt độ không khí vào phía ngoài
phòng (°C)
bầu khô 35 27 46 45
bầu ướt 24 19 24 24
3.2 CÁC MỨC DÁN NHÃN
Dù một trong những mục đích của đánh giá này là để cung cấp thông tin hỗ trợ
việc thiết kế các mức cho kế hoạch dán nhãn, bản thân đánh giá cũng cần một
vài tham chiếu. Ban đầu đánh giá này được dự định để so sánh hiệu quả với kế
hoạch của Trung Quốc, do kế hoạch này đang được cân nhắc làm theo. Tuy
nhiên, kế hoạch của Trung Quốc đang thay đổi, với việc không còn mức thấp
nhất, và có bốn kế hoạch phân mức khác nhau: một cho điều hòa không khí kiểu
cửa sổ, và ba cho điều hòa không khí hệ dàn rời nhưng khác nhau ở công suất
lạnh. Điều này khiến việc so sánh trở nên khó khăn. Vì vậy, để phục vụ mục
đích của đánh giá này, một kế hoạch dán nhãn khả thi dựa trên những kết quả
tìm được qua điều tra đã được đặt ra.
Kế hoạch dán nhãn “thử nghiệm” dựa trên một số cân nhắc: cần bao quát dải
hiệu suất hiện có, từ mức tương đối thấp tới mức cao nhất; nên cung cấp cho
người sử dụng ý niệm rõ ràng về mức hiệu quả tương đối. Tốt nhất là lợi thế có
được khi lựa chọn mức tiết kiệm năng lượng tiềm năng cao hơn là tương đương
cho mỗi bước.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
35
Kết quả là do đó kế hoạch dán nhãn có mức thấp nhất được đặt ra để chỉ loại trừ
các mô đen tồi nhất với hệ số tiết kiệm năng lượng là 2,5 W/W. Nấc cao hơn
tiếp theo được xác định gần mức tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tối thiểu của
Úc đối với hệ dàn rời cỡ vừa, và mức thứ ba gần với mức tiêu chuẩn hiệu suất
năng lượng tối thiểu của Úc đối với hệ dàn rời cỡ nhỏ. Các mức khác được đặt
sao cho giữa các mức là một mức tiết kiệm năng lượng tương đương nhau. Các
mức của Úc được sử dụng làm tham chiếu do chúng được lựa chọn sau một
nghiên cứu nhằm xác định thông lệ quốc tế hiệu quả nhất. Việc áp dụng kế
hoạch này vào các mô đen được báo cáo trong điều tra cho kết quả được thể hiện
dưới dạng đồ thị trong
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
0 4 8 12 16
Cooling (kW)
EE
R
(W
/W
)
Grade 5
Grade 4
Grade 3
Grade 2
Grade 1
Local manufacturers
Foreign designs
Imports
Hình 5: Hệ Thống Phân Mức Nhãn Có Thể Áp Dụng
Ghi chú: Grade 1, 2, 3, 4, 5: mức 1, 2, 3, 4, 5
Local manufacturers: các nhà sản xuất trong nước
Foreign designs: các thiết kế của nước ngoài
Imports: hàng nhập khẩu
EER: hệ số tiết kiệm năng lượng
Cooling: công suất lạnh
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
36
Một điểm yếu có thể xuất hiện là, khi hiệu quả được nâng lên, các nhà sản xuất
sẽ càng gặp khó khăn trong việc đạt tới mức cao hơn tiếp theo. Có thể giải quyết
vấn đề này bằng cách chấp nhận mức rưỡi (ví dụ: mức 3+ và 4+ cùng với mức 3
và 4). Trong tương lai, đối với các mô đen dàn rời cỡ nhỏ hơn, nếu tiêu chuẩn
hiệu suất năng lượng tối thiểu được đặt tới Mức 3, kế hoạch sử dụng mức rưỡi
được sửa đổi này sẽ tạo một thực tế là vẫn có tổng cộng năm mức, bao gồm 3,
3+, 4, 4+ và 5.
Phần sau sẽ nói về hiệu suất của các mô đen được liệt kê trên các trang web.
3.3 HIỆU SUẤT HIỆN TẠI CỦA CÁC MÔ ĐEN TRÊN THỊ
TRƯỜNG
3.3.1 Điều Hòa Không Khí Dàn Rời Hai Cục Cỡ Nhỏ (kích thước danh
nghĩa 1 và 1,5 HP)
Điều hòa không khí dàn rời hai cục là loại điều hòa không khí trong phòng phổ
biến nhất, các kích thước nhỏ hơn có nhiều mô đen hơn. Loại này vốn đã là loại
hiệu quả nhất, và ở các nước khác có xu hướng là đối tượng của các tiêu chuẩn
hiệu suất năng lượng nghiêm ngặt nhất.
Khi áp dụng mức được sử dụng cho đánh giá này, chỉ một vài mô đen không thể
đáp ứng các yêu cầu cho mức thấp nhất. Hầu hết mô đen thuộc các mức 2 và 3.
Có một số mô đen được xếp ở các mức cao hơn, mặc dù đây đều là loại có biến
tần. Điều này cho thấy có tiềm năng đặt tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tối
thiểu trong tương lai ở khoảng Mức 3, tương tự với tiêu chuẩn hiệu suất năng
lượng tối thiểu ở các nước khác.
Hình 5 thể hiện thông tin ở dạng đồ thị.
Các mô đen không đạt được bất kỳ mức nào (có nhưng chỉ là ngoại lệ đơn lẻ)
đều xuất xứ từ cùng một nhà sản xuất. Đây cũng là các mô đen có dữ liệu được
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
37
lấy từ trang web của một nhà phân phối/bán lẻ. Nhà sản xuất có một nhà máy ở
Việt Nam, nhưng các mô đen được sản xuất trong nước đáp ứng các yêu cầu của
nhãn. Các yêu cầu của tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tối thiểu ở nước xuất xứ
đang trở nên ngày càng nghiêm ngặt, và nhiều khả năng đây là một ví dụ về
“dumping”; nghĩa là bán ở Việt Nam các mô đen có thể không còn được bán ở
nước xuất xứ nữa. Việc giới thiệu dán nhãn hiệu quả năng lượng và, sau này là,
tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tối thiểu sẽ phòng ngừa khả năng này. (Trường
hợp này tương tự đối với toàn bộ sản phẩm điều hòa không khí trong phòng hệ
dàn rời hai cục.)
Hình 5: Phân Loại Các Mô Đen Hệ Dàn Rời Cỡ Nhỏ
3.3.2 . Điều Hòa Không Khí Dàn Rời Hai Cục Cỡ Vừa (kích thước danh
nghĩa 2 và 3 HP)
Như với các mô đen hệ dàn rời cỡ nhỏ hơn, chỉ một vài mô đen không được dán
nhãn. Tuy nhiên, có thể thấy rằng xét trung bình mức hiệu suất thấp hơn. Chỉ
một mô đen đạt được Mức 4, dù các kết quả điều tra cho thấy hiện đã có thêm
nhiều mô đen đạt được mức này. Mục tiêu dài hạn về hiệu suất năng lượng tối
thiểu có thể sẽ bớt nghiêm ngặt hơn so với các mô đen có mức công suất thấp
0
1
2
3
4
5
0 1 2 3 4 5
Cooling capacity (kW)
EE
R
(W
/W
)
D E F G L M
P R S T Y
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
38
hơn, có lẽ chỉ khoảng Mức 2. Nhưng một mức nghiêm ngặt hơn, có thể giữa
Mức 2 và Mức 3, sẽ được cân nhắc và tìm hiểu.
0
1
2
3
4
5
4 5 6 7 8
Cooling capacity (kW)
EE
R
(W
/W
)
E F G L P R
S T Y
Hình 6 Phân Loại: Các Mô Đen Hệ Dàn Rời Cỡ Vừa
3.3.3 Điều Hòa Không Khí Dàn Rời Hai Cục Cỡ Lớn Hơn (trên 3 HP)
Có khá ít sản phẩm thuộc các mô đen có công suất lớn hơn được bày bán, và xu
hướng của các sản phẩm này là có mức hiệu quả năng lượng tương đối thấp hơn.
Có sự khác biệt giữa các giá trị hiệu quả cung cấp trên trang web và giá trị hiệu
quả điều tra thu được. Tuy nhiên, như có thể thấy trong hình 7, phần lớn mô đen
có thể đạt tới ít nhất là nhãn ở Mức 1. Có vẻ như một bộ tiêu chuẩn hiệu suất
năng lượng tối thiểu dài hạn ở Mức 2 sẽ là khả thi.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
39
Hình 7: Phân Loại Các Mô Đen Hệ Dàn Rời Cỡ Lớn Hơn
3.3.4 Điều Hòa Không Khí Kiểu Cửa Sổ
Dường như có tương đối ít các mô đen điều hòa không khí kiểu cửa sổ (hay một
cục) trên thị trường. Điều này tương tự với các nước khác, khi mà các hệ dàn rời
là loại mô đen thông dụng nhất. Trong trường hợp này, chỉ tìm được dữ liệu về
ba nhà sản xuất.
Hình 8: Phân Loại Điều Hòa Không Khí Kiểu Cửa Sổ
0
1
2
3
4
5
6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cooling capacity (kW)
EE
R
(W
/W
)
E G L P
R S Y
0
1
2
3
4
5
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Cooling capacity (kW)
EE
R
(W
/W
)
P
S
T
Mức 5
Mức 4
Mức 3
Mức 2
Mức 1
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
40
Hình 8 thể hiện các giá trị hiệu quả của mô đen trên thị trường. Như được kỳ
vọng, mức hiệu quả thấp hơn đôi chút so với các mô đen hệ dàn rời. Tuy nhiên,
chính các mô đen có công suất lớn hơn là loại có hiệu quả kém nhất, và có thể sẽ
không được dán nhãn. Đây chính là loại mà mức tiết kiệm tiềm năng nhờ lựa
chọn một mô đen hoặc loại điều hòa không khí hiệu quả hơn là lớn nhất. Vì vậy,
sẽ rất tốt khi can người tiêu dùng không mua điều hòa không khí loại cửa sổ có
công suất cao hơn trừ phi loại này có mức hiệu suất năng lượng thỏa mãn.
4 XEM XÉT CÁC CHƯƠNG TRÌNH “DÁN NHÃN VÀ TIÊU
CHUẨN” HIỆN CÓ Ở NƯỚC KHÁC
4.1 QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH
Tất cả các nước đều sử dụng quy trình kiểm định ISO 5151 hoặc một tiêu chuẩn
tương đương, một số tiêu chuẩn được chỉnh sửa đôi chút. Các điều kiện kiểm
định là T1 hoặc gần với điều kiện này để có thể điều chỉnh các kết quả kiểm
định về mặt toán học. (Ngoại trừ tại Philippines, nhiệt độ bầu ướt ngoài trời
được nâng lên cho gần hơn với điều kiện độ ẩm cao gặp phải khi hoạt động.)
Điều kiện kiểm định T1 đánh giá điều hòa không khí ở mức nhiệt độ điển hình
với các điều kiện mà tại đó điều hòa không khí sẽ hoạt động trong phần lớn thời
gian, và do đó phù hợp để đưa ra so sánh giữa các mô đen khác nhau. Rõ ràng sẽ
có đôi lần nhiệt độ lên tới mức của điều kiện khắc nghiệt. Để kiểm tra rằng điều
hòa không khí thực sự làm việc trong các điều kiện như vậy, dù có lẽ không
hoàn toàn hiệu quả, ISO 5151 bao gồm cả phần kiểm định làm lạnh tối đa.
Các bộ điều kiện khác bao gồm T2, tiêu biểu cho các tòa nhà ở những vùng khí
hậu ôn hòa với tải nhiệt được tạo ra trong tòa nhà nhiều hơn được tạo ra do nhiệt
độ bên ngoài, và T3, tiêu biểu cho khí hậu rất nóng nhưng khô và có thể ứng
dụng cho các điều kiện sa mạc.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
41
Đối với các sản phẩm điều hòa không khí hai chiều (hay bơm nhiệt) có ba loại
điều kiện gia nhiệt được xác định. Chi tiết được trình bày trong Bảng 4.
Bảng 4: Nhiệt Độ Kiểm Định Cho Điều Kiện “T1”
Làm lạnh Công suất lạnh Làm lạnh tối đa
T1 T2 T3 T1 T2 T3
Không khí vào phía
trong nhà
Bầu khô 27 21 29 32 27 32
Bầu ướt 19 15 19 23 19 23
Không khí vào phía
ngoài nhà
Bầu khô 35 27 46 43 35 52
Bầu ướt 24 19 24 26 24 31
Gia nhiệt H1 H2 H3 Gia nhiệt tối thiểu
Không khí vào phía
trong nhà
Bầu khô 20 20 20 20
Bầu ướt 15 15 15 ~
Không khí vào phía
ngoài nhà
Bầu khô 7 2 -7 -5
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử
nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--
42
Bầu ướt 6 1 -8 -6
Việc điều chỉnh các quy trình kiểm định trên toàn vùng đã giúp ích cho các nhà
quản lý chương trình, các nhà cung cấp, và các phòng thí nghiệm kiểm định.
Một mô hình chỉ phải kiểm định một lần và, với điều kiện kiểm định được tiến
hành tại một phòng thí nghiệm kiểm định được công nhận, có thể chấp nhận các
kết quả ở hầu hết các quốc gia cho từng chương trình của từng nước. Các mô
đen có mức hiệu quả cao hơn có thể tiếp cận thị trường. Một phòng thí nghiệm
kiểm định được công nhận có thể có đủ năng lực để thực hiện công việc cho các
khách hàng nước ngoài.
4.2 MỨC ĐỘ NGHIÊM NGẶT
Mức độ nghiêm ngặt ít nhiều dao động giữa các quốc gia; các nước có các
chương trình lâu năm có xu hướng đề ra các yêu cầu nghiêm ngặt hơn. Mức hiệu
quả của các mô đen trên thị trường có thể phản ánh những yêu cầu mà c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7175R.pdf