Đề tài Nghiên cứu kỹ năng tổ chức trò chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5 tuổi của sinh viên Cao đẳng Sư phạm nhà trẻ mẫu giáo

3.2.3. Nguyên nhân của thực trạng

Thứ nhất, KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ là một hệ thống KN khó, phức tạp, đòi hỏi phải có sự rèn luyện lâu dài, công phu, khoa học mới đạt kết quả cao.

Thứ hai, nội dung chương trình đào tạo còn nhiều bất cập, sự phối hợp giữa các học phần chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng được yêu cầu rèn luyện KN cho sinh viên.

Thứ ba, thực tế, việc tổ chức cho trẻ chơi ở các trường mầm non còn nhiều hạn chế, kết quả chưa cao, sinh viên ít học hỏi được những kinh nghiệm tốt khi thực hành, thực tập.

Thứ tư, bản thân sinh viên chưa thực sự cố gắng trong việc học tập cũng như rèn luyện tay nghề nói chung và rèn luyện KN tổ chức TCĐVCCĐ nói riêng.

 

docChia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3882 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu kỹ năng tổ chức trò chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5 tuổi của sinh viên Cao đẳng Sư phạm nhà trẻ mẫu giáo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
háp rèn luyện KN cho sinh viên, luận án sử dụng các giai đoạn hình thành KN của X.I.Kixêgôv: Giai đoạn 1: Người sinh viên phải được giới thiệu cho biết về hoạt động sẽ được thực hiện như thế nào. Giai đoạn 2: Diễn đạt các quy tắc lĩnh hội hoặc tái hiện lại những hiểu biết mà dựa vào đó các kỹ năng, kỹ xảo được tạo ra. Giai đoạn 3: Trình bày mẫu hành động. Giai đoạn 4: Người sinh viên tiếp thu hoạt động một cách thực tiễn. Giai đoạn 5: Đưa các bài tập độc lập có hệ thống. Ÿ Để nghiên cứu các tiêu chí đánh giá kỹ năng, luận án sử dụng cách phân giai đoạn hình thành KN của K.K.Platônôv và G.G.Gôlubev: Giai đoạn 1: Giai đoạn có KN sơ đẳng: Con người ý thức được mục đích hành động, tìm kiếm cách thức hành động dựa trên vốn hiểu biết và kỹ xảo đời thường. Giai đoạn 2: Giai đoạn biết làm nhưng không đầy đủ: Con người có hiểu biết về cách thức hành động, sử dụng những kỹ xảo đã có nhưng không phải kỹ xảo chuyên biệt dành cho hoạt động này. Giai đoạn 3: Giai đoạn có KN chung mang tính chất riêng lẻ. Giai đoạn 4: Giai đoạn có KN phát triển cao: Con người sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và kỹ xảo đã có. Giai đoạn 5: Giai đoạn có tay nghề: Con người biết sử dụng sáng tạo, đầy triển vọng các KN khác nhau. 1.2.2. Khái niệm hoạt động tổ chức 1.2.2.1. Hoạt động tổ chức Đề tài sử dụng khái niệm tổ chức của L.I.Umanxki và A.N.Lutôskin: Tổ chức là một mặt của hoạt động có ý thức của con người. Tổ chức có nghĩa là làm cho một hiện tượng, một quá trình, một tập hợp nào đó trở thành một hiện tượng, một quá trình có quan hệ qua lại với nhau thành một thể thống nhất. Đề tài còn sử dụng cấu trúc tâm lý hoạt động sư phạm mà N.V.Cuzơmina đưa ra làm cơ sở lý luận khi xác định, phân tích hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ: Theo N.V.Cudơmina, cấu trúc của hoạt động sư phạm gồm 5 thành phần: nhận thức, thiết kế, kết cấu, giao tiếp, tổ chức; các thành phần này liên quan chặt chẽ, qua lại với nhau, trong đó thành phần giao tiếp hỗ trợ cho hoạt động tổ chức đạt kết quả cao. 1.2.2.2. Kỹ năng tổ chức Khái niệm về KN tổ chức được chúng tôi xây dựng trên cơ sở kế thừa và vận dụng kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học: L.I.Umanxki, A.N. Lutôskin, V.V. Tsebưseva, N.Đ. Lêvitôv, N.V. Cudơmina v.v...: KN tổ chức là sự vận dụng có kết quả những tri thức đã có về tổ chức, về hoạt động có mục đích vào thực tế. 1.2.3. Đặc điểm hoạt động của học tập của sinh viên cao đẳng sư phạm nhà trẻ mẫu giáo Ngoài những đặc điểm chung, hoạt động học tập (HĐHT) của sinh viên CĐSPNTMG có những nét đặc sắc riêng, đó là: mục đích lĩnh hội các KN, kỹ xảo tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ được đặc biệt chú trọng; động cơ có nguồn gốc cá nhân như hứng thú, tình yêu đối với trẻ, đối với nghề tác động mạnh mẽ, rõ rệt đến quá trình rèn luyện KN, HĐHT của sinh viên đòi hỏi phải có sự thích ứng tốt. 1.3. Những vấn đề cơ bản về trò chơi đóng vai có chủ đề 1.3.1. Khái niệm Trò chơi đóng vai có chủ đề là dạng trò chơi sáng tạo, đặc trưng của lứa tuổi mẫu giáo, phản ánh mảng hiện thực của cuộc sống xã hội, lao động, mối quan hệ giữa con người với con người thông qua việc trẻ đóng vai người lớn, thực hiện hành động theo chức năng xã hội mà họ đảm nhận. 1.3.2. Bản chất của trò chơi đóng vai có chủ đề Sự xuất hiện của TCĐVCCĐ gắn liền với nhu cầu xã hội loài người. TCĐVCCĐ mang bản chất xã hội, đó là sự mô hình hóa các mối quan hệ xã hội của người lớn và chịu sự chi phối của chúng. 1.4. Kỹ năng tổ chức trò chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5 tuổi KN tổ chức TCĐVCCĐ là sự vận dụng có kết quả những kinh nghiệm đã có của giáo viên trong việc tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ. Thành phần của KN tổ chức TCĐVCCĐ bao gồm: Tri thức về TCĐVCCĐ của trẻ, về việc tổ chức TCĐVCCĐ; KN, kỹ xảo đã có; việc vận dụng tri thức, KN, kỹ xảo đã có vào tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ; kết quả của hoạt động. Chương 2 Nội dung, phương pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung nghiên cứu Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu căn cứ vào giới hạn của đề tài, như đã trình bày ở chương thứ nhất, đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau: - Khẳng định về mặt thực tiễn việc xác định hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ 5 tuổi của sinh viên CĐSPNTMG. - Làm rõ thực trạng các thành tố biểu hiện của KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ 5 tuổi của sinh viên. - Thực nghiệm một số biện pháp tác động hình thành KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ ở sinh viên. 2.2. Tiến trình nghiên cứu 2.2.1. Xác định hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ Mục đích: Khẳng định về mặt thực tiễn tính chính xác khách quan của hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ cần thiết đối với sinh viên CĐSPNTMG. Thời gian: Từ tháng 2/1998 đến tháng 5/1998 2.2.2. Thực nghiệm thăm dò Mục đích: Tìm hiểu sơ bộ mức độ phát triển KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ 5 tuổi của sinh viên, làm cơ sở cho giả thuyết khoa học. Thời gian: Từ tháng 5/1998 đến tháng 6/1998 2.2.3. Thực nghiệm khảo sát thực trạng Mục đích: Làm rõ thực trạng và các mặt biểu hiện của KN tổ chức TCĐVCCĐ của sinh viên CĐSPNTMG. Thời gian: Từ tháng 9/1998 đến tháng 9/2000 2.2.4. Thực nghiệm tác động sư phạm vòng 1 Mục đích: Tác động sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ 5 tuổi bằng một số biện pháp mới. Thời gian: Từ tháng 4/1999 đến tháng 9/2001 2.2.5. Thực nghiệm tác động sư phạm vòng 2 Mục đích: Kiểm chứng độ ổn định tính đúng đắn và hiệu quả của các biện pháp đưa ra. Thời gian: Từ tháng 5/1999 đến tháng 5/2001 2.3. Tiêu chí đánh giá và phương pháp nghiên cứu kỹ năng 2.3.1. Căn cứ xác định tiêu chí Thứ nhất: Khái niệm kỹ năng, KN tổ chức, KN tổ chức TCĐVCCĐ (các khái niệm công cụ). - Kết quả cuối cùng: Kết quả HĐC của trẻ trong buổi chơi do sinh viên tổ chức. Thứ hai: Nội hàm của từng KN. Thứ ba: Yêu cầu cần đạt của việc tổ chức buổi chơi cho trẻ. Thứ tư: Mức độ quan trọng của từng nhóm KN cũng như từng KN thành phần: Kết quả nghiên cứu xác định hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ 5 tuổi cho sinh viên cho thấy, trong 4 nhóm kỹ năng: Nhóm KN nhận thức (KNNT), nhóm KN thiết kế (KNTK), nhóm KN giao tiếp (KNGT), nhóm KN tổ chức thực hiện (KNTCTH) thì nhóm KNTCTH là nhóm KN quan trọng nhất, cơ bản nhất tạo nên hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ. Sau đó đến nhóm KNGT. Hai nhóm KNNT và KNTK, mức độ quan trọng tương đối tương đương nhau. Sau khi nghiên cứu xác định hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ của sinh viên CĐSPNTMG, dựa trên những căn cứ đã nêu trên, đề tài xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ cụ thể như sau: - Tính đúng đắn: Biểu hiện ở các thao tác, hành động được thực hiện chính xác, không mắc lỗi. - Tính thành thạo: Biểu hiện ở các thao tác, hành động được thực hiện thường xuyên đúng, không lúng túng. - Tính sáng tạo: Biểu hiện ở sử dụng những cách thức, biện pháp mới, khi thực hiện hành động trong các hoàn cảnh khác nhau mà hiệu quả vẫn cao. Để đánh giá hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ 5 tuổi của sinh viên CĐSPNTMG, chúng tôi đã dùng hệ thống thang điểm sau: Bảng 2.2: Mức độ đánh giá các nhóm kỹ năng và hệ thống kỹ năng tổ chức TCĐVCCĐ Mức độ % TS điểm Điểm Nhóm KNNT Nhóm KNTK Nhóm KNGT Nhóm KNTCTH Hệ thống KN Rất cao 80đ100 12 - 15 12đ15 24đ 30 72 đ 90 120đ150 Cao ³ 60, <80 ³ 9, < 12 ³ 9, < 12 ³ 18, < 24 ³ 54, < 72 ³ 90, <120 Trung bình ³ 40, <60 ³ 6, < 9 ³ 6, < 9 ³ 12, < 18 ³ 36, < 54 ³ 60, < 90 Thấp ³ 20, <40 ³ 3, < 6 ³ 3, < 6 ³ 6, < 12 ³ 18, < 36 ³ 30, < 60 Rất thấp ³ 0, <20 ³ 0, < 3 ³ 0, < 3 ³ 0, < 6 ³ 0, < 18 ³ 0, < 30 Chương 3 Kết quả nghiên cứu 3.1. Kết quả xác định hệ thống kỹ năng tổ chức trò chơi đóng vai có chủ để của sinh viên Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đã xác định hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ 5 tuổi của sinh viên CĐSPNTMG bao gồm 4 nhóm KN và trong đó là những KN thành phần như sau: I. Nhóm KNNT gồm: KN lựa chọn tài liệu; KN đọc hiểu tài liệu; KN quan sát trẻ chơi; KN phỏng vấn tìm hiểu trẻ. II. Nhóm KNTK gồm: Xác định mục đích phát triển HĐC cho trẻ; xác định việc chuẩn bị, môi trường chơi cho trẻ; lập kế hoạch khắc sâu biểu tượng, gây ấn tượng cho trẻ về cuộc sống xung quanh; xác định yêu cầu cần đạt của buổi chơi; xác định nội dung, phương pháp tổ chức buổi chơi; trình bày kế hoạch buổi chơi (giáo án). III. Nhóm KNGT gồm: Đọc cử chỉ, nét mặt, hành vi, lời nói của trẻ; phán đoán ý định, nhu cầu cần giao tiếp với giáo viên của trẻ; xác định vị trí của bản thân khi giao tiếp với trẻ trong quá trình tổ chức cho trẻ chơi; xác định không gian, thời gian cần giao tiếp với trẻ; chú ý lắng nghe trẻ; sử dụng phương tiện giao tiếp; hòa nhập vào nhóm chơi của trẻ. IV. Nhóm KNTCTH gồm: Chuẩn bị nội dung chơi cho trẻ; chuẩn bị môi trường chơi cho trẻ; điều khiển trẻ thỏa thuận chơi; điều khiển trẻ chơi trò chơi mới hoặc trò chơi trẻ chơi chưa tốt; bao quát trẻ chơi; sử dụng các biện pháp tác động; điều khiển kết thúc buổi chơi; đánh giá, rút kinh nghiệm buổi chơi; phác thảo kế hoạch tổ chức buổi chơi tiếp theo. 3.2. Kết quả khảo sát kỹ năng tổ chức trò chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ 5 tuổi của sinh viên CĐSPNTMG 3.2.1. Kết quả nghiên cứu các nhóm kỹ năng và các kỹ năng thành phần 3.2.1.1. Nhóm kỹ năng nhận thức Bảng 3.3: Mức độ nhóm kỹ năng nhận thức Mức độ điểm tối đa là: 15 Năm thứ nhất (N I) Năm thứ hai (N II) Năm thứ ba (N III) 1 = 4,67 2 = 6,44 3 = 8,0 SL % SL % SL % Rất thấp 6 2,4 0 0 0 0 Thấp 198 80 84 33,9 20 8,1 Trung bình 44 17,6 154 62,1 162 65,3 Cao 0 0 10 4,0 66 26,6 Rất cao 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.3 cho thấy, biểu hiện của nhóm KNNT ở từng năm học có khác nhau: Mức độ rất thấp: Năm I: 2,4%; năm II, III: 0%. Sinh viên không nắm được kiến thức về TCĐVCCĐ, về phương pháp tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ, không nắm được khả năng chơi của trẻ trong lớp. Mức độ thấp: Năm I: 80%; năm II: 33,9%; năm III: 8,1%. Sinh viên bắt đầu nắm được một số kiến thức về TCĐVCCĐ, về phương pháp tổ chức cho trẻ chơi, nhưng chưa biết vận dụng kiến thức để giải các bài tập tình huống, để giải thích các tình huống cụ thể trong thực tiễn. Mức độ trung bình: Năm I: 17,6%; năm II: 62,1%; năm III: 65,3%. Sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về TCĐVCCĐ, về phương pháp tổ chức cho trẻ chơi, đã bắt đầu có nhận xét, đánh giá khả năng chơi của trẻ nhưng chưa biết phân tích sâu, chính xác, cụ thể trên cơ sở kiến thức đã được lĩnh hội. Mức độ cao: Năm I: 0%; năm II: 45; năm III: 26,6%. Sinh viên nắm vững kiến thức, đặc biệt là kiến thức về phương pháp tổ chức TCĐVCCĐ, biết vận dụng để giải thích các hiện tượng xảy ra trong quá trình chơi của trẻ, nắm được khả năng chơi của trẻ trong lớp. Trong 4 KN thành phần của nhóm KNNT thì KN "đọc hiểu tài liệu" đạt kết quả thấp nhất, = 0,89 trên tổng số 3 điểm tiếp đến là KN "quan sát trẻ chơi"; = 1,8 trên tổng số 5 điểm. Đây là hai KN khó và sinh viên cũng chưa được rèn luyện có hệ thống. So sánh kết quả từng năm, thấy có sự tiến bộ. Sự tiến bộ giữa các năm được biểu thị ở biều đồ 3.1. Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ kỹ năng nhận thức của sinh viên các năm học 3.2.1.2. Nhóm kỹ năng thiết kế Bảng 3.6: Mức độ nhóm kỹ năng thiết kế Mức độ Điểm tối đa là: 15 Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba 1 = 2,8 2 = 5,6 3 = 7,8 SL % SL % SL % Rất thấp 170 68,6 0 0 0 0 Thấp 72 29 126 50,8 12 4,9 Trung bình 6 2,4 122 49,2 166 66,9 Cao 0 0 0 0 70 28,2 Rất cao 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Kết quả nhóm KNTK ở từng năm học có khác nhau: Mức độ rất thấp: Năm I: 68,6%; năm II, III: 0%. Sinh viên không biết lập kế hoạch tháng, kế hoạch tuần, lập kế hoạch buổi chơi còn mắc rất nhiều sai sót: Không xác định được những trò chơi mới, ý tưởng chơi mới; khi xác định nội dung chơi chỉ dựa vào chương trình một cách máy móc, không biết dựa vào khả năng chơi của trẻ. Mức độ thấp: Năm I: 29%; năm II: 50,8%; năm III: 4,9%. Sinh viên bắt đầu có biểu hiện biết xác định yêu cầu cần đạt của buổi chơi. Mức độ trung bình: Năm I: 2,4%; năm II: 49,2%; năm III: 66,9%. Sinh viên bắt đầu biết dựa vào khả năng chơi của trẻ để lập kế hoạch tuy vẫn còn nhiều sai sót. Mức độ cao: Năm I, II: 0%; năm III: 28,2%. Sinh viên biết lập các loại kế hoạch trong các điều kiện, cụ thể, biết dựa khả năng chơi của trẻ kết hợp với yêu cầu của chương trình. Trong 6 KN thành phần của nhóm KNTK thì KN "lập kế hoạch khắc sâu biểu tượng, gây ấn tượng cho trẻ về cuộc sống xung quanh" đạt kết quả thấp nhất: = 0,78 trên tổng số 3 điểm, sau đến KN "Xác định mục đích phát triển HĐC cho trẻ: = 0,3 trên tổng số 1 điểm. So sánh kết quả của từng năm thấy có sự tiến bộ. Sự tiến bộ giữa các năm được biểu thị ở biểu đồ 3.2. Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ kỹ năng thiết kế của sinh viên các năm học Trong 6 KN thành phần thì KN lập kế hoạch khắc sâu biểu tượng, gây ấn tượng cho trẻ về cuộc sống xung quanh đạt kết quả thấp nhất. 3.2.1.3. Nhóm kỹ năng giao tiếp Bảng 3.9: Mức độ nhóm kỹ năng giao tiếp Mức độ Điểm tối đa là: 30 Năm I Năm II Năm III 1 = 10,8 2 = 15,28 3 = 17,12 SL % SL % SL % Rất thấp 0 0 0 0 0 0 Thấp 202 81,5 38 15,3 10 4 Trung bình 46 18,5 196 79 138 55,7 Cao 0 0 14 5,7 100 40,3 Rất cao 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Kết quả nhóm KNGT ở từng năm học có khác nhau: Mức độ thấp: Năm I: 81,5%, năm II: 15,3%; năm III: 4%. Sinh viên thụ động trong giao tiếp với trẻ khi tổ chức cho trẻ chơi TCĐVCCĐ. Mức độ trung bình: Năm I: 18,5%; năm II: 79%; năm III: 55,7%. Sinh viên bắt đầu biết giao tiếp với trẻ. Tuy vẫn còn lúng túng chưa thật chủ động, tích cực. Mức độ cao: Năm I: 0%; năm II: 5,7%; năm III: 40,3%. Sinh viên chủ động thiết lập mối quan hệ với trẻ, dễ dàng sử dụng các phương tiện giao tiếp khác nhau. Nhưng đôi khi còn chưa tự nhiên khi hòa nhập vào TC của trẻ. Trong 7 KN thành phần của nhóm KNGT thì KN "Chú ý lắng nghe trẻ đạt kết quả thấp nhất: = 1,36 trên tổng số 4 điểm còn KN: "Xác định không gian, thời gian giao tiếp với trẻ đạt kết quả cao nhất: = 1,49 trên tổng số 2 điểm. So sánh kết quả của từng năm học thấy có sự tiến bộ. Sự tiến bộ giữa các năm được biểu thị ở biểu đồ 3.3. Biểu đồ 3.3: So sánh mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên các năm học Trong 7 KN của nhóm KNGT thì KN chú ý lắng nghe trẻ là KN đạt kết quả thấp nhất = 1,36 trên tổng số 4 điểm, còn KN xác định không gian, thời gian giao tiếp với trẻ đạt kết quả cao nhất = 1,49 trên tổng số 2 điểm. 3.2.1.4. Nhóm kỹ năng tổ chức thực hiện Bảng 3.10: Mức độ nhóm kỹ năng tổ chức thực hiện Mức độ Điểm tối đa là: 90 Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba 1 = 16 2 = 26 3 = 32 SL % SL % SL % Rất thấp 140 56,5 10 4,0 0 0 Thấp 108 43,5 236 95,2 160 64,5 Trung bình 0 2 0,8 88 35,5 Cao 0 0 0 0 0 Rất cao 0 0 0 0 0 Nhận xét: Cho đến năm III điểm trung bình 3 chỉ bằng 32 trên tổng số 90 điểm. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa các năm học ở các mức độ. Mức độ rất thấp: Năm I: 56,5%; năm II: 4%; năm III: 0%. Sinh viên chưa biết tổ chức cho trẻ chơi các TCĐVCCĐ: Không chuẩn bị được nội dung, môi trường chơi; không biết điều khiển thỏa thuận chơi, điều khiển trò chơi mới; rất yếu trong bao quát trẻ chơi, lúng túng trong việc sử dụng các biện pháp tác động. Kết quả của buổi chơi rất thấp. Mức độ thấp: Năm I: 43,5%; năm II: 95,2%; năm III: 64,5%. Sinh viên còn thụ động khi chuẩn bị nội dung, môi trường chơi; tổ chức cho trẻ chơi còn nhiều sai sót, máy móc. Kết quả chơi của trẻ còn thấp. Mức độ trung bình: Năm I: 0%; năm II: 0,8%; năm III: 35,5%. Sinh viên biết sử dụng các biện pháp hình thức khác nhau để chuẩn bị nội dung chơi cho trẻ. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao. Việc chuẩn bị môi trường chơi có phần linh hoạt, chủ động hơn, tổ chức cho trẻ chơi chủ động, tự tin hơn, trẻ chơi có phần hứng thú hơn (so với mức độ thấp). Tuy nhiên, việc tổ chức cho trẻ chơi vẫn còn áp đặt, chưa linh hoạt, sáng tạo. Trong 9KN thành phần của nhóm KNTCTH thì KN "Phác thảo kế hoạch tổ chức buổi chơi tiếp theo" đạt kết quả thấp nhất: = 0,25 trên tổng số 2 điểm,sau đó đến KN "Chuẩn bị nội dung chơi cho trẻ": = 2,1 trên tổng số 12 điểm. Cao nhất là KN "điều khiển trẻ thỏa thuận chơi", nhưng điểm số cũng chỉ đạt dưới mức TB (= 2 trên tổng số 5 điểm). Trong 4 nhóm KN, nhóm KNTCTH đạt kết quả thấp nhất. Nhưng nếu xét từng năm học, thì thấy có sự tiến bộ. Sự tiến bộ giữa các năm được biểu thị ở biều đồ 3.4. Biểu đồ 3.4: So sánh mức độ kỹ năng tổ chức thực hiện của sinh viên các năm học Trong 9 KN thành phần của nhóm KNTCTH thì KN phác thảo kế hoạch tổ chức buổi chơi tiếp theo đạt kết quả thấp nhất = 0,25/ 2 điểm. Trong chương trình dạy cũng như trong quá trình rèn luyện tay nghề cho sinh viên hoàn toàn không đề cập đến KN này. 3.2.2. Kết quả chung hệ thống kỹ năng tổ chức trò chơi đóng vai có chủ đề Bảng 3.14: Kết quả hệ thống KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ của sinh viên Năm Mức độ Tổng số điểm Điểm d Mức độ trung bình Rất thấp 0 - 30 điểm Thấp 31 - 60 điểm Trung bình 61 - 90 điểm Cao 91 - 120 điểm Rất cao 121 -150 điểm I 0 248 100% 0 0 0 9151 36,9 3 Thấp II 0 198 79,8% 50 20,2% 0 0 12889 52 6,2 Thấp III 0 40 16,1% 208 83,9% 0 0 16990 68,5 7 Trung bình Nhận xét: Kết quả KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ 5 tuổi của sinh viên đạt ở mức thấp: của cả 3 năm học là 51,5. Độ phân tán (d) rộng chứng tỏ kết quả không đồng đều. Tuy nhiên, có sự tiến bộ dần từ năm I đến năm III. 3.2.3. Nguyên nhân của thực trạng Thứ nhất, KN tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ là một hệ thống KN khó, phức tạp, đòi hỏi phải có sự rèn luyện lâu dài, công phu, khoa học mới đạt kết quả cao. Thứ hai, nội dung chương trình đào tạo còn nhiều bất cập, sự phối hợp giữa các học phần chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng được yêu cầu rèn luyện KN cho sinh viên. Thứ ba, thực tế, việc tổ chức cho trẻ chơi ở các trường mầm non còn nhiều hạn chế, kết quả chưa cao, sinh viên ít học hỏi được những kinh nghiệm tốt khi thực hành, thực tập. Thứ tư, bản thân sinh viên chưa thực sự cố gắng trong việc học tập cũng như rèn luyện tay nghề nói chung và rèn luyện KN tổ chức TCĐVCCĐ nói riêng. 3.3. Kết quả thực nghiệm 3.3.1. Kết quả thực nghiệm vòng 1 Trước khi tiến hành thực nghiệm tác động, chúng tôi đo đầu vào của nhóm thực nghiệm (TN) và nhóm đối chứng (ĐC). Kết quả của 2 nhóm là tương đương nhau và đạt ở mức thấp và rất thấp (đã được trình bày ở mục 3.3.1.1 của luận án). Sau khi đo đầu vào, chúng tôi thực hiện tác động vào nhóm TN bằng 8 biện pháp; 1) Hướng dẫn sinh viên đọc, nghiên cứu tài liệu, thảo luận. 2) Sinh viên tập quan sát, nghiên cứu trò chơi của trẻ và việc tổ chức cho trẻ chơi của giáo viên trên băng hình. 3) Sinh viên tập phân tích, xử lý 20 tình huống sư phạm (đã được trình bày ở phụ lục 4 của luận án). 4) Sinh viên tập tổ chức cho trẻ trò chuyện, xem tranh ảnh theo các đề tài cụ thể. 5) Tổ chức cho sinh viên chơi các trò chơi thực hành. 6) Sinh viên tập lập kế hoạch dựa trên những điều kiện cho trước. 7) Sinh viên thực hành tổ chức TCĐVCCĐ cho các sinh viên khác giả làm trẻ theo kế hoạch mà mình đã lập. 8) Sinh viên thực hành tại các trường mầm non. Chúng tôi tiến hành đo 2 lần ở cả nhóm TN và nhóm ĐC: Lần 1: đo sau khi sinh viên thực hành ở trường mầm non 1 tuần; lần 2: sau 3 tuần thực hành (kết thúc đợt thực hành năm II). Kết quả thu được như sau: Bảng 3.16: Kết quả lần đo 1 ở thực nghiệm vòng 1 Các nhóm KN Nhóm sinh viên Mức độ d t t-test a=0,0,1 Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp SL % SL % SL % SL % SL % KNNT TN 19 73,1 7 26,9 9 1,4 4,0 2,66 ĐC 3 15 10 50 7 35 7 1,7 KNTK TN 7 26,9 17 65,4 2 7,7 7,7 1,6 4,0 2,66 ĐC 8 40 11 55 1 5 5 1,8 KNGT TN 10 38,5 14 53,8 2 7,7 17 2,7 3,5 2,66 ĐC 1 5 14 70 5 25 14 3,1 KNTCTH TN 4 15,4 15 57,7 7 26,9 42 7 6,0 2,66 ĐC 2 10 16 80 2 10 27 10 KN tổ chức TCĐVCCĐ TN 6 23,1 14 53,8 6 23,1 75,7 13 4,4 2,66 ĐC 4 20 15 75 1 5 53 21 Bảng 3.17: Kết quả lần đo 2 ở thực nghiệm vòng 1 Các nhóm KN Nhóm sinh viên Mức độ d t t-test a=0,0,1 Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp SL % SL % SL % SL % SL % KNNT TN 20 77 6 23 10 1,3 6,6 2,66 ĐC 3 15 10 50 7 35 7 1,7 KNTK TN 11 42,3 15 57,7 9 1,6 6,0 2,66 ĐC 12 60 8 40 6 1,8 KNGT TN 12 46,2 14 53,8 19 2,7 5,6 2,66 ĐC 4 20 13 65 3 15 15 2,9 KNTCTH TN 7 27 16 61,5 3 11,5 48 7,7 7,0 2,66 ĐC 5 25 14 70 1 5 31 9 KN tổ chức TCĐVCCĐ TN 8 30,8 16 61,5 2 7,7 86 13 6,25 2,66 ĐC 6 30 14 70 59 14 Kết quả thu được ở bảng 3.16 và 3.17 cho thấy: 1. Sau thực nghiệm, ở cả hai lần đo, kết quả kỹ năng tổ chức TCĐVCCĐ của nhóm TN và nhóm ĐC đều được nâng cao: trước thực nghiệm, sinh viên chỉ đạt mức thấp và mức rất thấp, sau thực nghiệm, mức rất thấp chỉ còn ở nhóm ĐC ở lần đo 1, nhưng tỷ lệ không đáng kể: 5% (trước thực nghiệm 55% sinh viên nhóm ĐC đạt ở mức này), mức trung bình ở nhóm ĐC chiếm 20% (lần đo 1); 30% (lần đo 2), ở nhóm TN: 53,8% (lần đo 1); 61,5% (lần đo 2). 2. Nếu trước thực nghiệm, kết quả giữa hai nhóm là tương đương nhau thì sau thực nghiệm, nhóm TN có kết quả cao hơn hẳn nhóm ĐC ở cả hai lần đo. xét kết quả chung hệ thống kỹ năng có sự chênh lệch rõ rệt giữa hai nhóm: lần đo 1: TN = 75,7, ĐC = 53; lần đo 2: TN = 86, ĐC = 59; ở nhóm TN không có sinh viên nào đạt mức rất thấp, đa số đạt ở mức trung bình và mức cao (mức cao chiếm: 23,1% - lần đo 1; 30,8% - lần đo 2). Trong khi đó, ở nhóm ĐC không có sinh viên nào đạt ở mức cao. Độ lệch chuẩn ở nhóm TN thấp hơn nhóm ĐC, chứng tỏ kết quả của nhóm TN tập trung hơn. Sinh viên nhóm TN nắm tương đối vững lý thuyết và biết vận dụng linh hoạt khi thực hiện việc tổ chức cho trẻ chơi TCĐVCCĐ. Kết quả, nội dung chơi của trẻ phong phú hơn, trẻ chơi hứng thú hơn. Sinh viên nhóm ĐC nắm lý thuyết chưa vững, tổ chức cho trẻ chơi còn nhiều sai sót, áp đặt, trẻ chơi không hứng thú, nội dung nghèo nàn, trò chơi nhanh chóng tan rã. 3. Kết quả ở từng nhóm KN của nhóm TN cũng cao hơn nhóm ĐC. Chẳng hạn, nhóm KNNT: lần đo 1: TN = 9, ĐC = 7, lần đo 2: TN = 10, ĐC = 7; hay nhóm KNTCTH: lần đo 1: TN = 42, ĐC = 27; lần đo 2: TN= 48, ĐC = 31 v.v... Số sinh viên ở nhóm TN đạt ở mức độ cao ở các nhóm KN (nhận thức, thiết kế, giao tiếp) nhiều hơn so với nhóm ĐC. Để có cơ sở khẳng định sự khác nhau về kết quả kỹ năng tổ chức TCĐVCCĐ cho trẻ 5 tuổi của sinh viên giữa nhóm TN và nhóm ĐC là do có tác động bằng các biện pháp mới, chúng tôi kiểm định giá trị trung bình của hai nhóm theo công thức so sánh các giá trị trung bình khi biết phương sai d: , trong đó t là đại lượng kiểm định, N1: Khách thể nghiên cứu nhóm TN, N2: Khách thể nghiên cứu nhóm ĐC 1: giá trị trung bình tương ứng N1, 2: giá trị trung bình tương ứng N2, d1: độ lệch chuẩn tương ứng N1, d2: độ lệch chuẩn tương ứng N2, chọn a (mức ý nghĩa) 0,01. Kết quả kiểm định thu được giá trị trung bình t của các nhóm kỹ năng và của hệ thống kỹ năng đều lớn hơn t - test = 2,66 với a = 0,01 (bảng 3.15, 3.16). Kết quả trên khẳng định sự chênh lệch giữa hai nhóm là có ý nghĩa, việc sử dụng các biện pháp mới để rèn luyện KN là có hiệu quả. 3.3.2. Kết quả thực nghiệm vòng 2 (kiểm chứng) Cách thức tiến hành cũng như ở vòng 1 và có bổ sung một vài điểm trên cơ sở đã rút kinh nghiệm như: ở phần lý thuyết: nhấn mạnh, gợi ý cho sinh viên tìm hiểu, tham khảo tài liệu, nhấn mạnh ý nghĩa của việc chuẩn bị môi trường chơi mang tính phát triển; ở phần thực hành: quan tâm hơn rèn luyện kỹ năng "chú ý lắng nghe trẻ". Đo trước khi tiến hành tácđộng các biện pháp mới cũng cho kết quả tương đương nhau giữa nhóm TN và ĐC chủ yếu ở mức thấp và rất thấp (đã được trình bày ở mục 3.3.2.1 của luận án). Sau khi thực nghiệm kết quả thu được như sau: Bảng 3.19: Kết quả lần đo 1 ở vòng thực nghiệm 2 Các nhóm KN Nhóm sinh viên Mức độ d t t-test a=0,0,1 Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp SL % SL % SL % SL % SL % KNNT TN 23 76,7 7 23,3 9,6 1,43 7,1 2,66 ĐC 4 13,3 16 53,4 10 33,3 6,6 1,8 KNTK TN 10 33,3 18 60 2 6,7 8,0 1,6 3,6 2,66 ĐC 13 43,3 15 50 2 6,7 5,4 3,6 KNGT TN 12 40 18 60 17,7 3,37 4,5 2,66 ĐC 3 10 20 66,7 7 23,3 13,8 3,26 KNTCTH TN 6 20 19 63,3 5 16,7 44 8,8 4,7 2,66 ĐC 5 16,7 22 73,3 3 10 29 15 KN tổ chức TCĐVCCĐ TN 7 23,3 20 66,7 3 10 79,3 15 5,8 2,66 ĐC 8 26,6 20 66,7 2 6,7 54,8 15,6 Bảng 3.20: Kết quả lần đo 2 ở vòng thực nghiệm 2 Các nhóm KN Nhóm sinh viên Mức độ d t t-test a=0,0,1 Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp SL % SL % SL % SL % SL % KNNT TN 26 86,7 4 13,3 10,7 1,43 8,0 2,66 ĐC 5 16,6 17 56,7 8 26,7 7,3 1,74 KNTK TN 11 36,7 19 63,3 8,7 1,43 6,3 2,66 ĐC 2 6,7 16 53,3 12 40 6,0 1,85 KNGT TN 21 70 9 30 20 3,53 5,0 2,66 ĐC 6 20 24 80 15,5 3,46 KNTCTH TN 13 43,3 13 43,3 4 13,4 55 7,4 9,5 2,66 ĐC 10 33,3 20 66,7 33 8,3 KN tổ chức TCĐVCCĐ TN 17 56,7 13 43,3 94,4 9 8,0 2,66 ĐC 17 56,7 13 43,3 61,8 16,7 Kết quả thu được ở bảng 3.19 và 3.20 cho thấy: cả nhóm TN và nhóm ĐC ở cả hai lần đo đều có kết quả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu kỹ năng tổ chức trò chơi đóng vai có chủ đềcho trẻ 5 tuổi của sinh viên Cao đẳng sư phạm nhà trẻ mẫu giáo.DOC
Tài liệu liên quan