Một số công trình nghiên c ứu đã chứng minh khi họ dùng Co chiếu vào toàn thân 
của động vật và gây ra tổn thương phóng xạ, trước khi chiếu xạ họ đã cho một nhóm 
đông vật sử dụng linh chi trong vòng 3 tuần, chiếu xạ xong tiếp tục cho dùng trong 2 
tuần nữa. Sau 30 ngày kết quả cho thấy t ỷ lệ tử vong của nhóm động vật có dùng linh 
chi thấp hơn 37% so với nhóm đối chiếu. Như vậy linh chi có khả năng giảm nhẹ tổn 
thương, kéo dài thời gian sống do phóng xạ gây ra.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2384 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu một số chế phẩm dược liệu có nguồn gốc từ nấm linh chi ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng của chúng. Linh chi trồng nhân tạo chứa acid amin 
cao hơn so với loại mọc hoang [1]. 
1.2.5. Các nguyên tố vi lượng 
Gần đây đã phát hiện các nguyên tố vi lượng có quan hệ đến sự phát sinh và phát 
triển của nhiều loại bệnh tật, có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển và sức khỏe 
con người. Đã phát hiện nhiều loại thảo dược có tác dụng bổ dưỡng chứa nhiều loại 
nguyên tố vi lượng có tác dụng kéo dài tuổi thọ. Tác dụng chữa bệnh bổ dưỡng của 
linh chi rất có thể có sự góp phần của các nguyên tố vi lượng. 
Tuy nhiên ở linh chi mọc hoang hay nuôi trồng cũng đều chứa một nguyên tố vi 
lượng độc hại như Pb hoặc Cd [1]. 
1.2.6. Các nhóm chất có hoạt tính sinh học cao 
Các nhóm chất polysaccharid, 3-terpen và các alcaloid được xem là các nhóm chất 
có tác dụng. Polysaccharid linh chi có tác dụng tăng cường miễn dịch, nâng cao khả 
năng đề kháng của cơ thể, đặc biệt đối với điều kiện, môi trường bên ngoài khắc 
nghiệt, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể trong trường hợp thiếu dưỡng khí, có tác 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 7 
dụng điều tiết cơ năng của cơ quan trong cơ thể. Nhóm này được chia làm 5 nhóm 
nhỏ, trong đó 3 nhóm đầu do độ lớn nhỏ của phân tử khác nhau như BN3B, BN3C và 
GLA là các polysaccharid peptid có phân tử lượng 12 vạn có tác dụng khá rộng. Các 
polysaccharid BN3C và GLA có hoạt tính khá đặc biệt [1]. 
Trong số 3-terpen của linh chi thì các acid ganoderic C và D có khả năng ức chế sự 
giải phóng amin. 
Trong các alcaloid linh chi thì -butirobetain có tác dụng tăng thời gian tuần hoàn 
và tăng lưu lượng máu ở tim. 
1.3. Giá trị dược liệu của linh chi 
Theo giáo sư Hiroshi Hikino thì linh chi là 
một trong những vị thuốc bổ quan trọng nhất 
trong đông y. Các thầy thuốc đã dùng linh chi 
trong các chứng mệt mỏi, suy nhược, tiểu 
đường, các chứng bệnh về gan, về nhiều chứng 
bệnh thuộc chứng đề kháng của cơ thể. 
Theo Lý Thời Trần trong “Bản Thảo Cương 
Mục” thì linh chi có tác dụng bổ tâm khí, chữa 
các chứng nhói ngực. Hiện nay, linh chi được dùng để giảm áp huyết, kích thước sự 
làm việc của gan, tẩy máu, và giúp cơ thể chống lại các chứng lao lực quá độ. Trong 
một mức độ nào đó, linh chi có tác dụng giải độc cho cơ thể. 
Ngoài ra, linh chi còn được dùng để chữa bệnh mất ngủ, lở dạ dày, tê thấp, xuyễn 
sưng cổ họng. Người ta cũng không thấy phản ứng phụ hay tác dụng xấu nào khi dùng 
linh chi lâu. Người Trung Quốc hiện nay còn dùng linh chi để cho da mặt mịn, có lẽ là 
do các chất hormone trong loại nấm này. Nhiều y gia Nhật Bản đã dùng loại nấm này 
trong các loại thuốc trị rụng tóc. Vì tác dụng bổ khí và làm tăng hệ thống miễn dịch 
của cơ thể, mà người ta đã dùng linh chi phụ với các loại thuốc trị ung thư. Bác sĩ 
Fukumi Morishige, chuyên gia giải phẫu tim đang nghiên cứu công dụng của linh chi 
trong việc trị bệnh ung thư tại viện Linus Paulong Institate of Science & Medicine 
(Hoa Kỳ). Ông cho biết dùng linh chi chung với vitamin C liều lượng lớn có tác dụng 
mạnh hơn vì vitamin C giúp cho việc hấp thụ dược tính của linh chi. 
Nhiều trường hợp chữa lành hay thuyên giảm bệnh đã được bác sĩ Morishige trình 
bày trên các tập sang y học…những công dụng của linh chi vẫn đang được tiếp tục 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 8 
nghiên cứu, dùng đơn lẻ hay dùng chung với các dược thảo khác. Hầu như linh chi có 
thể dùng để chữa rất nhiều chứng bệnh khác nhau nên người ta đã đặt cho linh chi cái 
tên “ Nấm Trường Sinh ” [1]. 
Nhiều tác giả trên thế giới cho thấy trong quả thể cũng như khuẩn ty nấm có gần 
100 chất. Các nhóm chất và các chất có hoạt tính sinh học là: protein, polysaccharid, 
3-terpen, steroid, alcaloid, nucleotid, acid béo, enzyme kháng sinh và các 
germanium…Về mặt hoạt tính dược lý, các hoạt chất thuộc nhóm acid béo có khả 
năng ức chế giải phóng histamin. Nhóm nucleotid ức chế kết dính tiểu cầu, thư giãn 
cơ, giảm đau. Nhóm protein chống dị ứng phổ rộng, điều hoà miễn dịch. Nhóm 
alcaloid trợ tim. Nhóm steroid giải độc gan ức chế sinh tổng hợp cholesterol; nhóm 
ester với các acid béo không no linoleic được ghi nhận 1991có hoạt tính chống ung thư 
trong công trình nghiên cứu của Lin, C.N. et al [5]; nhóm polysaccharid hạ đường 
huyết; nhóm 3-terpen hạ huyết áp ức chế Angiotensine Conversion enzyme (ACE), 
bảo vệ gan, chống khối u…Ngoài các tác dụng đã được chứng minh từ lâu đối với các 
bệnh ung thư phổi, ung thư vú và ung thư dạ dày. 
Gần đây người ta còn thấy linh chi có tác dụng với ung thư tử cung, ung thư 
khoang miệng, ung thư dạ dày, ung thư gan…Đặc biệt nếu kết hợp với hoá trị liệu sẽ 
có kết quả nhanh hơn [4]. 
1.4. Tác dụng dược lý của nấm linh chi [1] 
1.4.1. Tác dụng của linh chi trên thần kinh 
1.4.1.1. Tác dụng trên thần kinh trung ương 
Dịch chiết thể sợi nuôi cấy tầng sâu của linh chi đa niên có tác dụng tăng cường ức 
chế thần kinh trung ương của các thuốc nhóm barbital, làm giảm hưng phấn trung khu 
thần kinh, có tác dụng trấn tĩnh. 
Các nhà nghiên cứu viện y học Bắc Kinh đã tiến nghiên cứu trên đối tượng chuột 
nhắt và đưa ra kết quả dịch chiết cồn ethanol thể sợi, khi tiêm phúc mạch chuột nhắt 
trắng với liều 5g/kg thể trọng thì sau 1-2 ngày xuất hiện tác dụng trấn tĩnh thần kinh, 
làm giảm rõ rệt các hoạt động. Tác dụng trấn tĩnh có thể duy trì sau 2 giờ. Linh chi còn 
có tác dụng giảm cơn co giật do nicotin gây ra. 
1.4.1.2. Tác dụng giảm đau 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 9 
Các nhà khoa học Trung Quốc cũng nghiên cứu đối tượng chuột nhắt trên mô hình 
tấm nóng đã chứng minh được linh chi có tác dụng ức chế phản ứng xoay mình của 
chuột nhắt, có tác dụng làm giảm đau. Hiệu quả điều trị của linh chi trên các bệnh 
nhân bị suy nhược thần kinh, mất ngủ, còn được coi là tác dụng bảo vệ hệ thần kinh 
trung ương, giảm hưng phấn, giảm kích thích ngoại cảnh, từ đó giúp cho bệnh nhân 
chìm trong giấc ngủ, tạo điều kiện cho tế bào não nghỉ ngơi và tăng cường quá trình 
trao đổi chất của tế bào thần kinh, giúp cho thần kinh trung ương điều tiết chuẩn xác 
hệ thần kinh thực vật và hoạt động nội tạng nâng cao khả năng bảo vệ cơ thể. 
1.4.2. Tác dụng chống ung thư 
Polysaccharid là hoạt chất chủ yếu có tác dụng tăng cường miễn dịch và kháng u. 
Phân tử lượng của hợp chất này lớn hơn 104. Tác dụng kháng u phụ thuộc vào cấu tạo 
của các polysaccharid, chủ yếu phụ thuộc vào sự sắp xếp của các chuỗi phân tử và số 
lượng nhóm OH trên các chuỗi, thường là các chất co khả năng tan trong nước nóng, 
có các chuỗi phân tử chính D-glycopyranosy (14)-- và--và (16)-- và chuỗi 
(13)--arabinosa. 
Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã nghiên cứu tương đối kỹ tác dụng kháng u của 
polysaccharid linh chi tan trong nước có chứa -fructose, -fructose. Họ chứng minh 
hợp chất FA có phân tử lượng khoảng 150.000 có tác dụng tốt nhưng các hợp chất FG 
và MGF lại không có tác dụng. Viện y học Nhật Bản cũng chứng minh được khi uống 
một mình linh chi thì tác dụng không rõ rệt nhưng khi kết hợp các phương pháp điều 
trị ung thư khác, tác dụng của linh chi rất hữu hiệu do tăng khả năng miễn dịch và ức 
chế khả năng sinh sản tế bào ung thư. Các nhà khoa học ở Phúc Kiến (Trung Quốc) 
còn nhận thấy, khi kết hợp với đông trùng hạ thảo thì tác dụng ức chế rõ rệt. Khi quan 
sát dưới kính hiển vi cho thấy, nhóm không dùng thuốc, các tế bào ung thư và các tổ 
chức xung quanh dính liền với nhau, xâm nhập vào cơ và cả tổ chức mô mỡ. Nhóm 
dùng thuốc, không thấy có biểu hiện trên. Trên mô hình ung thư phổi, khả năng hạn 
chế đạt tới 60%. Họ đã chứng minh tác dụng trên là do cơ chế miễn dịch tế bào, trực 
tiếp tăng cường hoạt tính tế bào NK hoặc thông qua hoạt tính của tế bào lympho T. 
Nhưng khả năng tăng cường miễn dịch của linh chi là quan trọng nhất. 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 10 
1.4.3. Tác dụng lên hệ tuần hoàn 
Linh chi có tác dụng rất tốt đối hệ tuần hoàn như: Ổn định huyết áp; lọc sạch máu 
tăng cường tuần hoàn máu; giảm mệt mỏi, hỗ trợ thần kinh; chống đau đầu và tứ chi; 
điều hoà kinh nguyệt; làm da dẻ hồng hào chống các bênh ngoài da như dị ứng,.... 
1.4.4. Thúc đẩy quá trình tiết insulin 
Nấm linh chi tác dụng đặc biệt trong việc loại trừ chất cholesterol trong các thành 
mạch lọc sạch máu thúc đẩy quá trình lưu thông máu; cải thiện cơ bản thiểu năng 
insulin nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường. Nghiên cứu của Lin JM (1995) cho 
thấy linh chi có tác dụng phục hồi chức năng gan trong bệnh tiểu đường. Ngoài ra, 
theo khảo cứu của Mizuno T. (1996) linh chi còn làm giảm glucose- huyết ở chuột 
bình thường và chuột gây bị tiểu đường (theo báo khoa học phổ thông, chuyên đề Nấm 
và sức khỏe 2006, 63:801) .Vì vậy sử dụng linh chi để phòng chữa bệnh tiểu đường là 
rất tốt. 
1.4.5. Tác dụng chống quá trình làm lão hoá 
1.4.5.1. Tác dụng dọn các gốc tự do 
Năm 1956, Harmarn đưa ra lý thuyết gốc tự do. Ông cho rằng các phân tử trong tế 
bào giải phóng ra các gốc tự do và chuyển các gốc tự do này thúc đẩy quá trình lão 
hóa. Gốc tự do không ngừng sản sinh trong quá trình trao đổi chất của tế bào, làm tổn 
thương ngay các tế bào, giảm hoạt tính của các enzyme, phát sinh sai sót trong quá 
trình tổng hợp và hấp thụ các acid amin, xuất hiện các biểu hiện dị thường trong các 
màng tế bào, thúc đẩy quá trình lão hóa và xuất hiện các trạng thái bệnh lý cùng tuổi 
tác tăng lên, khả năng chống oxy hóa, các enzyme chống oxy hóa nội sinh, khả năng 
phòng vệ các gốc tự do tự sản sinh trong cơ thể mỗi năm một giảm làm tăng quá trình 
lão hóa. 
Nhiều tác giả đã sử dụng vitamin để đo hoạt tính của enzyme peroxy hóa (SOD) 
của các polysaccharid linh chi, khả năng ức chế được biểu thị (Inb%) như sau: GLA 
(70%), GLB (59%), GLC (29%), GLA, GLB đều có khả năng tạo ra SOD, nhưng 
GLA tốt hơn cả. Ngoài ra các tác giả còn sử dụng phương pháp MDA-TBA để đánh 
giá khả năng thải trừ các gốc OH tự do của GLA, GLB và GLC (66,7%), GLB 
(57,6%), GLC (45,4%). Như vậy cả 3 polysaccharid đều có khả năng giảo phóng đối 
với gốc OH tự do. Với phương pháp TBA để đo khả năng ức chế protid tế bào bị oxy 
hóa, kết quả thu được như sau: (Inb %), GLB (45%), GLC (86%), khả năng ức chế gốc 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 11 
O2- đối với protein hồng cầu. Tương tự các gốc OH tự do trong huyết tương của thỏ và 
gốc H2O2/Fe3+. Nghiên cứu trên dung dịch thuốc tiêm linh chi nhận thấy khả năng dọn 
các gốc tự do platin tạo ra tỷ lệ thuận với hàm lượng thuốc sử dụng. 
Một số tác giả còn chứng minh, linh chi có tác dụng kéo dài tuổi sống của côn 
trùng vùng American Wildtype và ruồi Cantons. Những nghiên cứu liên quan đến tác 
dụng chống lão hóa của linh chi còn khá nhiều, cơ chế cũng phức tạp. Nhưng thông 
qua những nghiên cứu trên có thể thấy công dụng của linh chi trên phương diện chống 
lão hóa là rất rõ ràng. 
1.4.5.2. Tác dụng cân bằng trao đổi chất 
Khả năng tổng hợp và hấp thụ các acid amin và protein của người già bị giảm sút, 
làm cho quá trình trao đổi chất trong tế bào bị rối loạn, đẩy nhanh quá trình già hóa tế 
bào và làm chết tế bào. Nhiều nhóm nghiên cứu đã chứng minh ảnh hưởng của 
polysaccharid linh chi, đặc biệt BN3C đối với khả năng tổng hợp và hấp thu các acid 
amin và protein. Họ đã chứng minh BN3C làm tăng khả năng liên kết của 3H-acid amin 
với protein huyết thanh và protein trong tế bào gan tăng 25% và 13,9% so với nhóm 
đối chiếu, và làm tăng hàm lượng sắc tố P450 trong tế bào gan 19,7% so với nhóm đối 
chiếu, làm tăng khả năng giải độc của gan, làm tăng khả năng tổng hợp protein trong 
tủy xương, giảm các tổn thương trong tế bào tủy xương. Đây là một trong các cơ chế 
quan trọng của tác dụng chống lão hóa của linh chi. 
1.4.6. Tác dụng của linh chi lên hệ tim mạch 
1.4.6.1. Tác dụng cường tim 
Nhóm nghiên cứu thuộc Viện Y Học Bắc Kinh đã chứng minh, linh chi có tác dụng 
cường tim rõ rệt, có tác dụng gia tăng lực co bóp tim, gia tăng lưu lượng máu qua tim, 
còn nhịp tim thay đổi không đáng kể. Polysaccharid linh chi hòa tan trong thuốc cũng 
có tác dụng cường tim rõ rệt. 
1.4.6.2. Tác dụng của linh chi đối với bệnh nhồi máu cơ tim 
Các nhà khoa học Trung Quốc đã chứng minh, dịch chiết linh chi tiêm tĩnh mạch 
có khả năng cải thiện điện tâm đồ đối với động vật thí nghiệm bị nhồi máu cơ tim cấp, 
làm giảm đoạn ST trên điện tâm đồ, tăng lưu huyết tại vùng thiếu cơ tim cục bộ, cải 
thiện khả năng dưỡng huyết, giảm sự hao tổn dưỡng khí. Linh chi không chỉ thay đổi 
áp lực động mạch vành, mà còn làm tăng khả năng cung cấp máu cho tim, giảm nhịp 
tim, giảm mỡ máu. 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 12 
1.4.7. Tác dụng bảo vệ gan của linh chi 
Nhóm nghiên cứu thuộc đại học Y Bắc Kinh đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu 
trên chuột nhắt trắng (Cavia porcellus) và chứng minh được linh chi có thể vệ gan, 
làm giảm nhẹ tổn thương tế bào gan do CCl4 (tetrachlorurcacbon) gây ra. 
Polysaccharid linh chi cũng có tác dụng tăng tích lũy anbumin huyết tương. Trên lâm 
sàng linh chi cũng đã được nghiên cứu có tác dụng bảo vệ gan, phục hồi chức năng 
gan và điều trị khá tốt bệnh viêm gan B. 
Nhóm sterois giải độc gan, bảo vệ gan ngừng tổng hợp cholestrol, trung hòa virus, 
ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nên có hiệu quả rất tốt đối với bệnh về gan mật 
như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ. 
Giáo sư Lâm Chí Bân đã khẳng định sử dụng chất đa đường chiết xuất từ nấm linh 
chi có tác dụng bổ gan, khống chế có hiệu quả đối với viêm gan mãn do virus đạt hiệu 
quả 97-98%, bổ trợ cho điều trị ung thư gan (theo báo khoa học phổ thông, chuyên đề 
Nấm và sức khỏe 2006, 63:801). 
1.4.8. Tác dụng của linh chi lên hệ tiêu hóa 
Linh chi có tác dụng làm giảm vết loét dạ dày, ức chế vết loét chảy máu ở thượng 
vị giảm tiết dịch vị và giảm diện tích loét do acid gây ra. 
1.4.9. Các tác dụng khác của linh chi 
1.4.9.1. Tác dụng đối chống nhiễm xạ của linh chi 
Một số công trình nghiên cứu đã chứng minh khi họ dùng Co chiếu vào toàn thân 
của động vật và gây ra tổn thương phóng xạ, trước khi chiếu xạ họ đã cho một nhóm 
đông vật sử dụng linh chi trong vòng 3 tuần, chiếu xạ xong tiếp tục cho dùng trong 2 
tuần nữa. Sau 30 ngày kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong của nhóm động vật có dùng linh 
chi thấp hơn 37% so với nhóm đối chiếu. Như vậy linh chi có khả năng giảm nhẹ tổn 
thương, kéo dài thời gian sống do phóng xạ gây ra. 
1.4.9.2. Linh chi chữa bệnh rụng tóc 
Thuốc chữa rụng tóc chế từ linh chi đem lại hiệu quả rất tốt. Năm 1986, Tào Nhân 
Liệt đã dùng linh chi để chữa cho 232 bệnh nhân, sau khi dùng thuốc, ngắn nhất là sau 
1 tuần, dài nhất là sau 6 tuần, phần lớn bệnh nhân sau 30 ngày điều trị đã có hiệu quả. 
Nhóm dùng viên chữa rụng tóc có hiệu quả kém hơn so với nhóm dùng linh chi. Đồng 
thời tác giả cũng nhận thấy trong tổng số 232 bệnh nhân, có đến 164 có triệu chứng 
đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, ngủ mơ, ăn uống kém. Nhưng sau khi điều trị bằng linh 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 13 
chi các triệu chứng trên đều biến mất. Sau khi tiêm 10 mũi thuốc tiêm linh chi, nhiều 
bệnh nhân có cảm giác da đầu nhẹ nhàng, êm ái. Sau khi điều trị đều trở lại ở mức 
bình thường do linh chi có khả năng tăng cường miễn dịch, cải thiện tuần hoàn máu 
làm thúc đẩy cho việc mọc tóc. 
1.5. Ứng dụng lâm sàng của linh chi [6] 
1.5.1. Trị suy nhược thần kinh 
Báo cáo của bệnh viện Hoa Sơn thuộc viện y học số 1 Thượng Hải đã cho rằng 
dùng cả 2 loại linh chi nhân tạo và linh chi hoang dại chế thành viên (mỗi viên tương 
đương 1g thuốc sống), mỗi lần uống 3 viên ngày 3 lần, một liệu trình từ 10 ngày - 2 
tháng. Trị 225 ca tỉ lệ kết quả 83,5 – 86,3%, nhận xét thuốc có tác dụng an thần, điều 
tiết thần kinh thực vật và tăng cường thể lực (theo báo Tân y học, số phụ chuyên đề về 
bệnh hệ thống thần kinh 1976, 3: 140). 
1.5.2. Trị chứng Cholesterol máu cao 
Báo cáo của sở nghiên cứu kháng khuẩn tổ công nghiệp Tứ Xuyên, dùng liên tục 1- 
3 tháng cho 123 ca thuốc có tác dụng hạ Cholesterol huyết thanh rõ rệt , tỉ lệ kết quả 
86% ( theo báo cáo đăng trên báo thông tin trung thảo dược 1973, 1: 31). 
1.5.3. Trị viêm phế quản mãn tính 
Tổ nghiên cứu linh chi tỉnh Quảng Đông báo cáo dùng siro linh chi và đường linh 
chi trị 1110 ca, có kết quả và có nhận xét là thuốc có tác dụng đối với thể hen và thể 
hư hàn ( theo tờ báo y dược Quảng Đông 1979, 1: 1). 
1.5.4. Trị viêm gan mãn tính 
Tác giả dùng polysaccharid linh chi chiết suất từ linh chi hoang dại chế thành thuốc 
bột hoà nước uống, trị các loại bệnh viêm gan mãn hoạt động, viêm gan mãn kéo dài 
và xơ gan gồm 367 ca, có nhận xét phần lớn triệu chứng chủ quan được cải thiện, men 
SGOT, SGPT giảm tỉ lệ 67,7% (tạp chí bệnh gan mật 1985, 4: 242). 
1.5.5. Trị chứng giảm bệnh cầu 
Dùng polysaccharid chế thành viên (mỗi viên có 250mg thuốc sống ). Cho uống, 
theo dõi 165 ca, ghi nhận tỷ lệ có kết quả 72,57% (báo cáo của Lưu Chí Phương đăng 
trên tạp chí Trung Quốc huyết dịch bệnh 1985, 7: 428). 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 14 
1.5.6. Trị bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ, bệnh ban đỏ, ban trọc 
Dùng linh chi chế thành dịch tiêm bắp viên uống. Trị xơ cứng bì 173 ca, tỉ lệ kết quả 
79,1%, viêm da cơ 43 ca, có kết quả 95%, liput ban đỏ 84 ca có kết quả 90%, ban trọc 
232 ca có kết quả 78,88% (thông tin nghiên cứu y học 1984, 12:22). 
1.5.7. Theo sách trung dược ứng dụng lâm sàng 
Thuốc có tác dụng đối với bệnh loét bào tử, rối loạn tiêu hoá kéo dài, thường dùng 
phối hợp ngũ bội tử, đẳng sâm, bạch truột, trần bì, kê nội kim, sa nhân, sinh khương. 
1.5.8. Tự xơ cứng mạch, cao huyết áp, tai biến mạch máu não 
Thường phối hợp với kê huyết đăng, thạch xương bồ, đơn bì, cẩu tích, đỗ trọng, thỏ 
ty tử, hoàng tinh. Thuốc còn dùng chữa bệnh động mạch vành, đau thắt ngực. 
1.5.9. Dùng giải độc các loại khuẩn 
Sử dụng linh chi dùng phối hợp với cam thảo, gừng, táo có hiệu quả trong việc giải 
độc các loại khuẩn. 
Ngoài ra sách những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi có ghi: thuốc 
từ Linh chi chữa bệnh phụ nữ thời kỳ mãn kinh, giúp thông minh và trí nhớ, dùng lâu 
ngày giúp cho nhẹ người tăng tuổi thọ. Nhiều người mua nấm linh chi về nấu canh, 
nấu súp làm món ăn cao cấp. 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 15 
Chương II. ĐỐI TỰỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Nấm Linh chi, tên khoa học là Ganoderma 
lucidum 
2.1.1. Đặc tính sinh học của nấm linh chi [3], [4] 
Nấm linh chi gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm. 
Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ 
đường kính từ 0,5-3cm, cuống nấm ít phân nhánh, 
đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu 
đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt 
trên mặt tán nấm. 
Mũ nấm khi non có hình trứng lớn dần có hình quạt. Mui nấm dạng thận - gần tròn, 
đôi khi xoè hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng. Trên mặt mũ nấm có vân gợn hình đồng 
tâm và có tia rãnh phóng xạ, màu sắc từ vàng chanh-vàng nghệ-vàng nâu-vàng cam-đỏ 
nâu-nâu tím-nâu đen, nhẵn bóng, láng như verni. Thường sẫm màu dần khi già, lớp vỏ 
nhẵn bóng phủ tràn kín mặt trên mũ, đôi khi có lớp phấn ánh xanh tím. Kích thước tán 
biến động lớn từ (2-36) cm dày (0,8-3,3) cm. Phần đính cuống hoặc gồ lên hoặc lõm 
như lỗ rốn. Phần thịt nấm dày từ (0,4-2,2 cm) chất lipe, màu vàng kem-nâu nhợt-trắng 
kem, phân chia theo kiểu lớp trên và lớp dưới. 
2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển nấm linh chi 
2.1.2.1. Nhiệt độ 
Nhiệt độ trong giai đoạn nuôi sợi: 18-300C 
Nhiệt độ trong giai đoạn ra quả thể: 22-280C 
2.1.2.2. Độ ẩm 
Độ ẩm cơ chất: 60-62% 
Độ ẩm không khí của nhà nuôi trồng linh chi đảm bảo 80- 95%. 
2.1.2.3. Độ thông thoáng 
Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm linh chi đều cần có 
độ thông thoáng tốt. 
2.1.2.4. Ánh sáng 
Giai đoạn nuôi sợi: không cần ánh sáng 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 16 
Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc sách 
được). Cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía. 
2.1.2.5. pH 
Độ pH: 5,5-7,5 
Dinh dưỡng: sử dụng trực tiếp nguồn Xenlulose 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Đề tài này được thực hiện trên cơ sở tổng hợp kết quả từ các công trình nghiên cứu 
đã thành công về nấm linh chi 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 17 
Chương III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Nghiên cứu một số quy trình chiết xuất hoạt chất linh chi 
3.1.1. Chiết xuất polysaccharid liên kết protein (PSP) 
Quy trình chiết xuất 
 Bột dược liệu 
 + NaOH 5% (800C x 2h x 3 lần) 
 +Lọc 
 Bã dược liệu Dịch chiết 
 Lắc với diethyl ether 
Dung dịch kiềm Dung dịch ether 
 Acid hóa 
 Lắc với diethyl ether 
 Dung dịch ether Dung dịch acid 
 Tủa PSP, lọc 
 Dung dịch acid Bột PSP thô 
 Tinh chế, 
 sấy khô 
 PSP 
Từ quy trình chiết xuất trên cho thấy nếu dùng dung dịch acid oxalic với nồng độ 
3% thì hiệu suất chỉ đạt 3,04%. Còn nếu dùng dung dịch NaOH nồng độ 5%, ở nhiệt 
độ 800C thì hiệu suất đạt 4,01%. 
3.1.2. Chiết xuất 3- terpen 
Lấy bột linh chi, chiết với dung dịch KOH 10%, lắc loại tạp bằng ether dầu hỏa để 
loại tạp lần 2. Sau đó lắc với cloroform, sẽ thu được 3- terpen. Để thu được sản phẩm 
sạch hơn, có thể loại tạp qua sắc ký cột. Hiệu suất khoảng 2%. 
3.1.3. Chiết xuất alcaloid 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 18 
Thường chiết cồn với ethanol, cô thu hồi dịch chiết, lắc loại tạp bằng ether dầu hỏa, 
sau đó chiết bằng cloroform để thu alcaloid, cô thu hồi dung môi, tinh chế qua cột 
silicagel và kết tinh lại trong cloroform thu được chất kết tinh màu trắng. Xử lý qua 
than hoạt tính với cồn tuyệt đối thì thu được -butyrobetain. 
Quy trình chiết xuất: 
 Lắc với diethyl ether 
 Dung dịch kiềm Dung dịch ether 
 Acid hóa 
 Lắc với diethyl 
 ether 
 Dung dịch ether Dung dịch acid 
 Dung dịch ether Dung dịch acid 
 dầu hỏa Lắc với 
 cloroform 
 3-terpen 
3. 2. Quy trình sản xuất chế phẩm linh chi 
3.2.1. Thuốc sắc [1] 
Hồng chi 30g, mỗi ngày 1 thang, sắc 2 lần với nước, chia làm 3 lần trong ngày. 
3.2.2. Siro linh chi [1] 
Linh chi 624g, nước cất và siro vừa đủ. 
Phương pháp chế: Linh chi đun sôi với 3 lần nước trong 30 phút, đun thêm lần thứ 
3, gộp 3 lần dịch chiết, cô đặc còn 1000ml, cho siro và khuấy đều. 
Công dụng: Bồi bổ tim, thận, cường tim, an thần, chữa bệnh mạch vành đau tim. 
Cách dùng: Uống mỗi lần 30ml sau bữa ăn sáng và trước khi đi ngủ. 
3.2.3. Cồn linh chi [1] 
Bột dược liệu 
+ KOH 10% (800C x 2h x 3 lần) 
+ Lọc 
Bã dược liệu Dung dịch kiềm 
 Đồ Án Chuyên Môn 
Trường Cao Đẳng Lương Thực - Thực Phẩm GVHD: Trần Thị Lệ Hằng 
SVTH: Trương Thị Tuyết Mai Khoa: Công Nghệ 
 Ngành: Công Nghệ Sinh Học Trang: 19 
Dùng cồn ethanol 95% chiết ở 650C trong 48h. Dịch chiết đem lọc, thu hồi cồn và 
bào chế thành cồn thuốc 10%. 
Công dụng: Bổ dưỡng, chữa trị viêm phế quản. 
Cách dùng: Uống mỗi lần 10ml, ngày 3 lần, thời gian điều trị 50 ngày. 
3.2.4. Polysaccharid linh chi [1] 
Lấy 5 kg linh chi tươi, rửa sạch, cắt nhỏ. Chiết hồi lưu 3 lần với lượng nước gấp 6 
lần. Thời gian chiết 3, 2, 1 giờ. Gộp dịch chiết đã lọc, cô đặc dưới áp suất lỏng giảm 
còn 2,5 lít. Cho thêm cồn ethanol để có độ cồn 80%, để yên trong 12 giờ, ly tâm thu lại 
phần rắn. Cho nước cất vào đun sôi để hòa tan. Lọc nóng loại bỏ phần không tan. 
Dung dịch tan vừa lắc vừa cho thêm ethanol để có độ cồn 80%, dùng tia cực tím tiệt 
trùng, để lắng lọc và làm khô ở phòng lạnh. Thu được khoảng 0,55% polysaccharid 
linh chi thô. 
Cho sản phẩm thô vào 3 lít nước cất để hòa tan, nhỏ 30ml dung dịch acid oxalic 
3%, lắc đều, đun sôi và ly tâm lấy dung dịch trong, cho than hoạt tính với lượng 
khoả
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 DoAnTimHieuNam03213017112011.pdf DoAnTimHieuNam03213017112011.pdf