Đề tài Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn thị xã Bến Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.3. Mục đích của đề tài 2

1.4. Nội dung đề tài 2

1.5. Giới hạn của đề tài 2

1.6. Đối tượng nghiên cứu 2

1.7. Phương pháp nghiên cứu 2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE 4

2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên 4

2.1.1. Vị trí địa lý 4

2.1.2. Địa hình 5

2.1.3. Khí hậu 5

2.1.4. Thủy văn 6

2.1.5. Tài nguyên sinh vật 7

2.1.6. Tài nguyen khoáng sản 7

2.2- Kinh tế xã hội thị xã Bến Tre 7

2.2.1.Tổ chức hành chánh 7

2.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội tại thị xã Bến Tre 8

2.2.2.1. Kinh tế 8

2.2.2.2. Xã hội 15

2.2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thị xã Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 17

2.2.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 17

2.2.2.2. Phương hướng phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 của thị xã Bến Tre 18

2.2.2.3. Định hướng phát triển đến năm 2020 20

CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI THỊ XÃ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE 22

3.1. Trách nhiệm và cơ cấu tổ chức quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Bến Tre 22

3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Bến Tre 24

3.2.1. Nguồn gốc phát thải chất thải rắn tại TX. Bến Tre 24

3.2.2. Đặc trưng chất thải rắn tại TX. Bến Tre 24

3.2.3. Thu gom và vận chuyển CTR 26

3.2.4. Xử lý chất thải rắn 28

CHƯƠNG 4. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN TẠI THỊ XÃ BẾN TRE (NĂM 2006 – 2020) 31

4.1- Dự báo khối lượng rác thải đô thị 31

4.1.1. Tình hình phát triển dân số 31

4.1.2. Lượng rác thải trên đầu người 32

4.2- Dự báo khối lượng rác thải công nghiệp 33

4.3- Dự báo khối lượng rác thải bệnh viện 35

4.4- Đánh giá chung 36

 

doc69 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn thị xã Bến Tre – Tỉnh Bến Tre từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chất hữu cơ khó phân hủy: cao su, da, giả da, vỏ trứng 0,8 – 1,9 9 Các chất có thể đốt cháy: cành cây, gỗ, vải vụn, lông gia súc,. 4,2 – 8,4 Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bến Tre năm 2004. 3.2.3. Thu gom và vận chuyển CTR: Tỷ lệ hộ gia đình đăng ký thu gom và xử lý rác là 90,88% (05 phường nội ô), 19,78% (08 phường ngoại ô),(12/2004). Trên các tuyến đường và các tụ điểm sinh hoạt công cộng đã được trang bị các thùng rác. Các phương tiện thu gom và vận chuyển được đầu tư mới về số lượng và khả năng vận chuyển. 3.2.3.1. Phương tiện thu gom : + Xe cơ giới: xe ép 4 tấn (3 chiếc), xe ép 2 tấn (1 chiếc), xe đào (01 chiếc), xe ủi bánh xích (1 chiếc). + Xe cải tiến đẩy tay: 49 chiếc. Đội vệ sinh của Công ty Công trình Đô thị thực hiện công tác quét, thu gom rác mặt đường, vỉa hè, chợ hàng ngày và thu gom rác tuyến huyện Châu Thành ở các xã: Tam Phước, thị trấn Tân Thạch, thị trấn Châu Thành, bến phà Rạch Miễu, xã Mỹ Thạnh, huyện Giồng Trôm vận chuyển và xử lý rác tại bãi rác Phú Hưng 74,619 tấn rác/ngày 3.2.3.2. Thời gian thu gom và vận chuyển rác hàng ngày được thực hiện cụ thể như sau: - Thu gom rác đường phố chính: từ 2 – 6 giờ sáng mỗi ngày (riêng khu vực xung quanh chợ phường 2 và phường 3 là từ 17 – 19 giờ), công nhân dùng xe đẩy tay cải tiến, chổi tre cán dài để quét lòng đường, vỉa hè, lấy rác từ các thùng rác trên đường phố, hốt rác lên xe và đưa đến điểm hẹn. Khoảng 6 giờ sáng, xe ép rác đến điểm hẹn lấy rác và chở đến bãi rác Phú Hưng. Mỗi xe đẩy tay thường có 2 công nhân đi theo với diện tích quét rác mặt đường, vỉa hè, chợ là 151.638,25 m2/ngày. (Kèm theo Phụ lục 1, 2). - Thu gom rác hộ dân mặt tiền đường phố chính: xe ép rác đi thu gom từ 15 giờ – 18 giờ. Xe đi đến đầu mỗi tuyến đường thì gõ kẻng báo động người dân mang rác ra để trước cửa nhà. Xe ép rác chạy chậm 5km/h, công nhân chạy theo 2 bên lấy rác bỏ lên xe ép và tiếp tục chạy sang tuyến phố khác cho đến khi rác nay xe thì chở ra bãi xử lý. - Thu gom rác hộ dân trong hẻm: được thu gom từ 13 giờ – 15 giờ. Công nhân đẩy xe vào hẽm đến từng hộ gia đình, gõ kẻng nhận rác trước mỗi hộ sau đó vận chuyển đến điểm hẹn trên các trục đường chính với cự ly tối đa 2 km. - Thu gom rác chợ, cơ quan, trường học, rác sinh hoạt bệnh viện: được công nhân thu gom vào một hoặc nhiều bô rác tại chỗ, sau đó xe ép rác đến thu gom và vận chuyển ra bãi rác Phú Hưng. - Quản lý nhà vệ sinh di động: hiện công ty quản lý 5 nhà vệ sinh. + Lắp đặt 04 nhà vệ sinh di động (phường 2: 01, phường 3: 02, phường 4: 01) phục vụ khách vãng lai chợ phường 2, phường 3 và công viên rạp haut Lê Anh Xuân, cho Công ty Xây dựng 225 thuê phục vụ các hộ kinh doanh khu tái định cư chơ phường 7 thị xã Bến Tre. + Công ty trang bị 01 xe hút ham cầu 4,5m3 phục vụ vệ sinh ham cầu theo yêu cầu của nhân dân trên địa bàn thị xã và các huyện lân cận. Tỷ lệ thu gom CTR tại thị xã các năm gần đây được đưa ra trong bảng 2. Bảng 2: Tỷ lệ thu gom CTR tại thị xã các năm gần đây STT Loại CTR Đơn vị 2003 2004 2005 1 CTR sinh hoạt % 52,86 66,15 72,36 2 CTR công nghiệp % 100 100 100 3 CTR y tế % - BV Nguyễn Đình Chiểu Kg/ngày 1.800 1.825 900 - BV YHCT Trần văn An % 60 80 100 Nguồn : Công ty Công trình Đô thị và Sở y tế Bến Tre. Qua 2 năm thực hiện Chỉ thị 03-CT/TXU của Ban Thường vụ Thị xã ủy về xử lý rác thải, nước thải trên địa bàn thị xã Bến Tre, với sự cố gắng của các ngành, các cấp và nhất là của Công ty Công trình Đô thị, bộ mặt thị xã thay đổi khang trang, sạch đẹp hơn, làm giảm đáng kể tình trạng vứt rác bừa bãi ra đường phố. Do khả năng thu gom chất thải của Công ty ngày càng tăng qua các năm. Sơ đồ hệ thống thu gom rác thải của thị xã Bến Tre được đưa ra trong Hình 3. Hình 3. Sơ đồ hệ thống thu gom rác thải của thị xã Bến Tre Rác chợ Rác quét đường Rác đô thị ở những khu dân cư có đường xá không cho phép xe cơ giới hoạt động Rác thải của 3 bệnh viện tại thị xã Thùng rác cơ động Rác đô thị ở những khu dân cư có đường xá cho phép xe cơ giới hoạt động Xe cải tiến đẩy tay thu gom từng nhà Trạm trung chuyển Xe ben Xe ép rác thu gom từng nhà Rác thải sinh hoạt bệnh viện Rác y tế Nhà chứa rác Thu gom chung với hệ thống rác thải đô thị Bãi rác Lò đốt rác Việc đầu tư các trạm trung chuyển, bãi rác tập trung xử lý hợp vệ sinh chưa được thực hiện. Hiện nay, rác được đội thu gom và vận chuyển đến một số bãi đất trống trong khu vực nội ô thị xã (công viên Đồng Khởi, công viên Trần Văn Ơn, cổng bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, trạm đăng kiểm ô tô phường 7 và một số đường lớn trong nội ô thị xã) làm bãi trung chuyển, gây nhiều mùi hôi thối và rùi nhặng, côn trùng gây bệnh gây khó chịu cho người đi đường và sau đó đổ tập trung tại bãi rác Phú Hưng 3.2.4 Xử lý chất thải rắn: (1). Đối với CTR sinh hoạt: Thị xã Bến Tre có một bãi chôn lấp rác sinh hoạt với diện tích 2,7 ha tại ấp Phú Thành, xã Phú Hưng, thị xã Bến Tre, hoạt động từ năm 1990 đến nay. Hình thức bãi chôn lấp là đỗ tự nhiên và chôn lấp một phần, bình quân 54 tấn rác/ ngày; 19.710 tấn rác/ năm. Trong quá trình ủ có hỗ trở xử lý bằng cách dùng vôi và phun thuốc diệt ruồi, nhưng vẫn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bãi rác hiện chưa đạt chuẩn chôn lấp hợp vệ sinh. Tình hình xử lý nước rò rỉ ra từ bãi rác là thẩm thấu tự nhiên, xung quanh có tường bao không cho nước rỉ từ bãi rác chảy ra bên ngoài. Hiện tại, bãi rác đã quá tải, UBND tỉnh đã phê duyệt cho mở rộng thêm 02 ha đất. Công nghệ xử lý và tái chế rác thải tại tỉnh Bến Tre chưa có, chủ yếu là khai thác rác mut cung ứng cho nông dân với giá từ 120.000 – 150.000 đồng/ tấn, nhằm hạn chế sự quá tải của bãi rác hiện nay. (2). Đối với CTR trong các cụm công nghiệp, làng nghề: tỉnh có 2 cụm công nghiệp đã được quy hoạch: Phú Hưng – Mỹ Thạnh, An Hiệp – Châu Thành và một số cụm công nghiệp làng nghề ở các huyện, nhìn chung sức thu hút đầu tư còn thấp và hạn chế. Rác thải chủ yếu là CTR công nghiệp, đặc trưng là mụn sơ dừa tại các cơ sở sản xuất chỉ xơ dừa, các cơ sở này không có biện pháp xử lý mà chủ yếu là đổ trực tiếp ra kênh sông gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường nước. Đây là lượng chất thải lớn cần phải có biện pháp khắc phục, xử lý phù hợp, nếu không về lâu dài sẽ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sống. (3) Đối với chất thải y tế: thị xã có 1 bệnh viện tuyến tỉnh, 1 bệnh viện khu vực và 1 bệnh viện YHCT. Rác thải bệnh viện bao gồm rác thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân và rác thải y tế sinh ra từ việc khám, chữa và điều trị bệnh. Rác thải y tế được thế giới xếp vào loại rác thải độc hại nguy hiểm bởi trong rác thải có chứa nhiều vi trùng có khả năng gây bệnh cho người và súc vật. Do đặc thù, bệnh viện khu vực của thị xã chủ yếu là khám sức khỏe nên chất thải sinh ra rất ít, chủ yếu là rác thải sinh hoạt nên thu gom và xử lý với hệ thống rác sinh hoạt đô thị, 2 bệnh viện còn lại đều có biện pháp xử lý chất thải bệnh viện tương đối tốt. Sơ đồ xử lý rác thải 2 bệnh viện tại thị xã Bến Tre được đưa ra trong Hình 4. Hình 4. Sơ đồ xử lý rác thải 2 bệnh viện tại thị xã Bến Tre CTR bệnh viện CTR sinh hoạt CTR y tế Nhà chứa Thu gom chung với hệ thống rác thải đô thị Lò đốt rác bằng gaz, Diesel Phân loại CHƯƠNG 4- DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN TẠI THỊ XÃ BẾN TRE (NĂM 2006 – 2020) Dự báo chất thải rắn cho các đô thị là một công việc rất khó khăn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố phức tạp như: - Đặc thù, phong tục tập quán và sinh hoạt của dân cư trong vùng. - Tốc độ gia tăng dân số. - Tốc độ phát triển kinh tế và cơ cấu các ngành kinh tế,.... 4.1. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG RÁC THẢI ĐÔ THỊ: Rác thải đô thị bao gồm: rác sinh hoạt của dân cư đô thị và khách vãng lai, rác đường phố, rác tại các công sở, cơ sở dịch vụ, các công trình công cộng như công viên, cây xanh, khu vui chơi, giải trí,.Nhìn chung, diễn biến lượng rác thải của thị xã phụ thuộc vào diễn biến dân số và lượng rác thải tính trên đầu người. 4.1.1. Tình hình phát triển dân số: Theo hướng phát triển của thị xã Bến Tre, trong những năm tới tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2006 – 2010 và từ năm 2010 – 2020 là 1%. Như vậy, với số dân hiện nay của thị xã là 115 ngàn người, diễn biến dân số thị xã Bến Tre qua các thời kỳ sẽ như trình bày trong bảng 3 và hình 5. Bảng 3. Dự báo dân số thị xã Bến Tre (2006 – 2020) ĐVT: 1000.người Năm Dân số Năm Dân số Năm Dân số Năm Dân số 2005 114 2009 119 2013 123 2017 128 2006 115 2010 120 2014 125 2018 130 2007 116 2011 121 2015 126 2019 131 2008 117 2012 122 2016 127 2020 132 Ghi chú : Tốc độ tăng trưởng cho cả giai đoạn 2006 – 2020 là 1% Hình 5. Biểu đồ biểu diễn dự báo sự gia tăng dân số từ 2005 – 2020 4.1.2. Lượng rác thải trên đầu người: Cùng với sự phát triển kinh tế, công nghiệp và đô thị hoá, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao và kéo theo tốc độ rác thải của mỗi người cũng gia tăng. Nói chung tốc độ rác thải tính theo đầu người phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức sống, mức đô thị hoá, công nghiệp hoá, nhu cầu và tập quán sinh hoạt của người dân. Qua khảo sát năm 2005, tổng lượng rác thu gom vận chuyển tại khu vực thị xã Bến Tre là 74 tấn rác/ngày, với tỷ lệ thu gom là 72,36%, như vậy: - Dân số trên địa bàn được thu gom là: 72,36%*115(người)= 83.214 (người) - Ta được lượng rác thải bình quân trên đầu người ngày là: 74.000/83.214 = 0,9 (kg/người.ngày) Với mục tiêu quy hoạch đưa ra ngắn hạn về tỷ lệ thu gom rác thải đến năm 2006 là 85%, trung hạn đến năm 2010 tỷ lệ thu gom phải đạt là 90% và dài hạn là đến năm 2020 tỷ lệ thu gom đạt 95% ( Theo “ Chiến lược quốc gia quản lý rác thải đô thị và KCN đến năm 2020” BXD, 1999 về tỷ lệ số hộ dân được thu gom rác căn cứ vào mức độ tối thiểu). - Công thức tính lượng rác phát sinh trong tương lai : Wt = Ds(t)*r Trong đó : Wt : tải trọng rác dự báo tại thời điểm t (kg/ngày) hay (tấn/ngày). Ds(t): dân số tại thời điểm t (người) r : tỷ lệ phát sinh rác thải bình quân ở các đô thị (kg/người/ngày) Từ các yếu tố trên, ta có thể dự báo lượng chất thải phát sinh tại thị xã Bến Tre dựa vào tỷ lệ thu gom rác (Xem bảng 4). Bảng 4. Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh tại thị xã. Năm 2005 2006 2010 2020 Dân số 114 115 120 132 Lượng rác thải bình quân (kg/người.ngày) 0,9 0,9 0,9 0,9 Tỷ lệ thu gom (%) 72,36 85 90 95 Lượng rác dự báo(tấn/ngày) 74,24 87,98 97,2 112,86 Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh trên đây chỉ mang tính chất ước lượng tương đối, nhằm có một cơ sở hợp lý để đưa ra các phương hướng quy hoạch một cách cụ thể và phù hợp. Những con số dự báo về rác thải ở bảng 4 cũng sẽ được dùng để tính toán các nhu cầu về đất chôn lấp rác đến năm 2020. Từ bảng trên ta thấy rằng, dân số gia tăng cũng kéo theo sư gia tăng của rác thải. Lượng CTR phát sinh cũng như nhu cầu về thu gom rác sẽ tăng rất đáng kể ngay trong giai đoạn ngắn hạn (2005-2006). 4.2. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG RÁC THẢI CÔNG NGHIỆP: Rác thải công nghiệp là rác sinh ra từ các cơ sở sản xuất công nghiệp bao gồm CTR sản xuất và rác thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc trong các cơ sở công nghiệp. Khối lượng và thành phần rác thải công nghiệp tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất, do đặc thù các ngành công nghiệp hiện nay tại thị xã Bến Tre chủ yếu là sản xuất nhỏ và khá đa dạng, các chất thải công nghiệp được các chủ cơ sở tận dụng tối đa hoặc thu gom triệt để, bán cho các cơ sở công nghiệp khác đưa vào sản xuất chế biến. Do đó lượng rác thải sinh ra không nhiều, bình quân khoảng 2 – 3 tấn/ngày (bình quân 2,5 tấn/ngày) và được thu gom xử lý triệt để. Rác sinh hoạt của công nghiệp cũng được thu gom xử lý chung với hệ thống rác thải đô thị. Hiện tại, tỉnh Bến Tre đang xây dựng 2 khu công nghiệp là KCN Giao Long và KCN An Hiệp nhưng không thuộc địa bàn thị xã, do đó không nói đến trong đề tài này. Theo Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bến Tre thì trong giai đoạn 2006 – 2020 tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh có thể từ 12% – 14%/năm, và trong khu vực thị xã Bến Tre dự kiến xây dựng 1 cụm công nghiệp Phú Hưng – Mỹ Thạnh (60 ha). Cùng với sự phát triển công nghiệp thì lượng rác thải sinh ra do công nghiệp cũng tăng lên. Mức tăng khối lượng rác thải công nghiệp thông thường được tính toán bằng với tốc độ phát triển công nghiệp ( lấy bằng mức thấp 12%/năm). Như vậy, khối lượng rác thải công nghiệp của thị xã Bến Tre trong các giai đoạn tới sẽ gia tăng khoảng 5,5 lần vào năm 2020 (Xem bảng 5). Bảng 5. Khối lượng rác thải công nghiệp của thị xã Bến Tre trong giai đoạn từ nay đến 2020. Năm 2005 2006 2010 2020 Lượng rác dự báo( tấn/ngày) 2,5 2,80 4,41 13,68 Nguồn : Công ty Công trình Đô thị Bến Tre. Ghi chú : Mức tăng khối lượng rác hàng năm là 12%. 4.3. DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG RÁC THẢI BỆNH VIỆN: Rác thải bệnh viện bao gồm rác thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, và rác thải y tế sinh ra từ việc khám chữa và điều trị bệnh. Cũng như rác thải đô thị, khối lượng và thành phần rác thải bệnh viện cũng biến đổi theo sự biến đổi chung của kinh tế – xã hội. Rác thải bệnh viện của thị xã Bến Tre khoảng 1,2 tấn/ngày. Trong đó, rác y tế thường chiếm 15% khối lượng đều được thu gom và có phương pháp xử lý thích hợp, rác sinh hoạt bệnh viện được cơ sở hợp đồng với Công ty Công trình Đô thị thu gom 100% và xử lý chung với rác thải đô thị của thị xã. 4.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG: Qua các số liệu thống kê và dự báo, ta thấy chất thải rắn của thị xã Bến Tre chủ yếu là CTR đô thị và một phần CTR công nghiệp,CTR bệnh viện. Với chế độ thải chất rắn đô thị hàng ngày thì lượng rác cần thu gom hàng năm sẽ như trong Bảng 6. Bảng 6. Tổng khối lượng rác thải cần thu gom từng thời điểm. Năm 2005 2006 2010 2020 Rác đô thị (tấn/năm) 27.098 32.113 35.478 41.194 CHƯƠNG 5- ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THỊ XÃ BẾN TRE 5.1. CƠ CẤU HÀNH CHÁNH: Trung Ương và Tỉnh đã ban hành nhiều quy định và hướng dẫn bảo vệ môi trường. Trong phạm vi của nghiên cứu này chỉ đề cập đến những quy định và hướng dẫn có liên quan đến vấn đề chất thải rắn. (1). Chiến lược quản lý rác thải cho KCN và đô thị Việt Nam đến năm 2020, Quyết định số 155/1999/QĐ TTg, ngày 16/07/ 1999 của Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược đề cập đến hàng loạt các vấn đề quan trọng về quản lý rác thải công nghiệp và rác thải đô thị như sau: Trách nhiệm quản lý của các chính quyền Trung Ương và Tỉnh. - Các chủ trương chính sách về : Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng rác, phân loại rác thải, thu gom và vận chuyển, xử lý rác (gồm chôn lấp tại bãi, chế biến phân bón), quản lý rác thải độc hại một cách phù hợp. - Các vấn đề thực hiện : gồm những yêu cầu về luật pháp, các nguồn tài chính, nâng cao ý thức cộng đồng, giáo dục, tập huấn và hợp tác quốc tế. -Những mục tiêu và chiến lược chủ yếu bao gồm : Tất cả các thành phố trực thuộc Trung ương phải lập quy hoạch tổng thể CTR. Đặc biệt, phải hoàn tất việc lập quy hoạch vị trí các bãi rác, các nhà máy chế biến phân bón và đặc biệt chú ý đến rác thải độc hại trong các khu vực đô thị và các KCN. Phải phân loại và thu gom để xử lý rác thải đô thị và rác thải công nghiệp đạt từ 70% trở lên. +Các mục tiêu ngắn hạn (đến năm 2005) : Tất cả các đô thị từ cấp I đến cấp IV phải hoàn tất việc thiết kế và thi công các bãi rác và các nhà máy chế biến phân Compost phù hợp với tiêu chuẩn quy định. Phải phân loại và thu gom để xử lý rác thải đô thị và rác thải công nghiệp đạt từ 85% trở lên. Toàn bộ rác thải y tế trong khu vực đô thị cấp I phải được thu gom và tiêu hủy ở lò đốt nhiệt độ cao. 50% lượng rác y tế trong khu vực đô thị từ cấp II đến cấp IV phải được xử lý bằng công nghệ tiên tiến. Tất cả các bãi rác và các nhà máy chế biến phân bón tự phát (không bảo đảm vệ sinh ) trong khu vực đô thị từ cấp I đến cấp II buộc phải đóng cửa. + Các mục tiêu trung hạn ( đến năm 2010): Phải phân loại và thu gom để xử lý rác thải đô thị và rác thải công nghiệp đạt từ 90% trở lên. Phải xử lý được từ 75% trở lên lượng rác thải y tế trong các khu đô thị từ cấp II đến cấp V bằng các công nghệ tiên tiến. + Các mục tiêu dài hạn (đến năm 2020): Phải phân loại và thu gom để xử lý rác thải đô thị và rác thải công nghiệp đạt từ 95% trở lên. Toàn bộ rác thải y tế ở tất cả các đô thị trong cả nước phải được xử lý bằng các công nghệ tiên tiến. Các hướng dẫn bảo vệ môi trường về việc lựa chọn địa điểm, thi công và vận hành các bãi chôn lấp rác, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT – BKHCNMT – BXD, ngày 18 tháng 01, năm 2001, của Bộ Khoa học, Công nghệ & Môi trường và Bộ Xây dựng. Những qui định này qui định và hướng dẫn cụ thể về lựa chọn địa điểm, thi công, vận hành, theo dõi và đóng cửa sau khi tiếp nhận rác. Thông tư này áp dụng cho: + Các cơ quan thi hành quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng. + Các cơ quan thi hành quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. + Các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ có liên quan đến môi trường hoặc xây dựng và vận hành các BCL rác. Theo như thông tư qui định CTR là “rác thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong các khu đô thị và các KCN, gồm rác thải từ các khu dân cư, rác từ các hoạt động thương mại, dịch vụ đô thị, các bệnh viện, rác thải công nghiệp và rác thải từ các hoạt động xây dựng.” Thông tư này không áp dụng cho rác thải độc hại được nêu rõ trong quy định riêng về quản lý nguồn rác thải này. (2). Quyết định số 2832/2005/QĐ-UBND Ban hành Qui định quản lý rác thải trên địa bàn tỉnh Bến Tre, qui định về các vấn đề sau: - Đối với các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất thuộc “ đối tượng đăng ký thu gom rác”: có trách nhiệm thu gom rác theo yêu cầu của đơn vị thu gom, đóng phí vệ sinh nay đủ, nghiêm cấm trốn tránh trách nhiệm và thải rác không đúng nơi qui định. - Đối với các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất thuộc “đối tượng không phải đăng ký thu gom rác”: phải có biện pháp thu gom và xử lý rác sao cho phù hợp với điều kiện của cơ sở, gia đình không gay ảnh hưởng đến môi trường - Đối với cá nhân tham gia hoạt động, sinh hoạt ở khu công cộng ( công viên khu du lịch, chợ, công sở, trường học, bệnh viện,..): phải bỏ rác vào thùng rác theo qui định, nghiêm cấm vứt rác không đúng nơi qui định, khạc nhổ nước bọt, phóng uế bừa bãi. - Đối với chính quyền địa phương: + Quy hoạch bãi chôn lấp rác hoặc có biện pháp vận chuyển rác đến nơi khác để co biện pháp xử lý thích hợp tránh gay ảnh hưởng đến môi trường. + Tự xây dựng đội thu gom để thu gom rác, quản lý rác và đơn vị thu gom qui định mức phí thu gom rác theo qui định hiện hành. + Theo dõi các đơn vị thu gom rác trực thuộc hay không trực thuộc để phản ánh lên cơ quan chủ quản của đơn vị thu gom rác nhằm đảm bảo rác được thu gom triệt để. - Đối với đơn vị thu gom rác: + Thống nhất thời gian và địa bàn thu gom đảm bảo thu gom hết rác thải trên địa bàn mình quản lý. + Phân bố thùng rác ở các vị trí thuận lợi. Trường hợp thùng rác chứa không hết rác phải tăng cường thêm thùng hoặc thay thùng rác mới phù hợp. + Sử dụng dụng cụ và phương tiện vận chuyển rác hợp vệ sinh đảm bảo rác không bị rơi vãi. 5.2. MỤC ĐÍCH VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ CỦA QUY HOẠCH: 5.2.1. Mục đích của nghiên cứu quy hoạch : - Lựa chọn phương thức thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phù hợp với lượng rác thải hiện nay. - Bảo vệ sức khỏe cộng đồng và vệ sinh môi trường. - Phát huy và khuyến khích tất cả các thành phần trong cộng đồng thực hiện tránh, giảm thiểu, phân loại và tái chế rác. - Cung cấp cho tất cả cộng đồng khu nội thị cũng như ngoại thị dịch vụ thu gom rác và xử lý rác đáng tin cậy với giá cả có thể chấp nhận được. - Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ này sẽ tạo điều kiện cho tất cả mọi người tiếp cận được với dịch vụ để duy trì mức độ thoả mãn của khách hàng ở mức độ cao và lâu dài. - Quản lý tốt hơn việc xử lý chất thải mà không thể phân loại để tái chế. 5.2.2. Các chỉ tiêu cụ thể của quy hoạch: Các chỉ tiêu trong quy hoạch quản lý tổng thể chất thải rắn này được đề ra dựa vào “Chiến lược quản lý rác thải đô thị và rác thải công nghiệp của Việt Nam đến năm 2020” của BXD, các chỉ tiêu này được đề ra qua 03 giai đoạn quy hoạch, ngắn hạn (năm 2006), trung hạn (năm 2010) và dài hạn (năm 2020). 5.2.2.1. Chỉ tiêu ngắn hạn (2006): - Phải đạt từ 85% trở lên các cơ sở hành chánh, công nghiệp, thương mại và các hộ gia đình ở thị xã Bến Tre được tiếp cận với dịch vụ thu gom rác. - Toàn bộ rác thải đô thị được dịch vụ thu gom sẽ được đưa đến bãi rác có vị trí phù hợp, đúng quy định và phù hợp vệ sinh môi trường. - Tất cả các bãi rác tự phát (không hợp vệ sinh) sẽ được cải tạo lại cho phù hợp để tránh tác hại cho sức khỏe cộng đồng và môi trường. 5.2.2.2. Các chỉ tiêu trung hạn (đến năm 2010) : - Phải đạt từ 90% trở lên các cơ sở hành chánh, công nghiệp, thương mại và các hộ gia đình trong thị xã Bến Tre được tiếp cận dịch vụ thu gom rác. - Toàn bộ rác thải đô thị được dịch vụ thu gom và đưa đến các nhà máy xử lý đúng quy cách (áp dụng công nghệ phân hủy sinh học) hoặc các bãi rác hợp vệ sinh. 5.2.2.3. Các chỉ tiêu dài hạn (năm 2020) : - Không dướiø 95% trở lên các cơ sở hành chánh, công nghiệp, thương mại và các hộ gia đình trong thị xã Bến Tre được tiếp cận dịch vụ thu gom rác. - Toàn bộ rác thải đô thị được dịch vụ thu gom sẽ được đưa đến các nhà máy xử lý đúng quy cách như xây dựng BCL rác hợp vệ sinh hay áp dụng các công nghệ phân hủy sinh học. - Phân loại, tái chế, tái sử dụng hoặc sử dụng các nguyên liệu dễ phân huỷ nhằm giảm lượng CTR đầu vào tối đa có thể được. 5.3. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CHO THỊ XÃ BẾN TRE: 5.3.1. Thu gom rác: Từ nhiều nguồn rác khác nhau, tính chất và quy trình thu gom khác nhau nhưng cơ bản phải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN-DUNG.doc
  • docP-LUC.doc
  • docTRANGBIA.doc
Tài liệu liên quan