Đề tài Nghiên cứu quy trình chuyến đổi lên mạng thông tin di động thế hệ 3 sử dụng công nghệ CDMA

Câu hỏi hỏi đặt ra là tại sao lại không chọn phương pháp chỉ để máy chủ biết được địa chỉ IP tạm thời (T) của MS.Với cách này máy chủ có thể gửi các gói trực tiếp đến địa chỉ IP (T) trên mạng ngoài mà MS đang ở đó thay vì phải hỏi HA của MS để chuyển các gói. Câu trả lời như sau: Cần phải thực hiện các giải pháp di động mà đảm bảo trong suốt với tất cả các máy chủ trong một phạm vi rộng trên Internet. Trong mô hình IP di động không đòi hỏi thực hiện thêm bất cứ công việc nào như là thay đổi địa chỉ của MS từ M sang T trong một phiên dịch vụ. Khi một MS có khả năng duy trì địa chỉ IP của nó khi di chuyển, thì máy chủ coi như không thấy được sự di chuyển của MS. Thực tế trong mô hình IP di động máy chủ hoàn toàn không nhận thấy sự di chuyển của MS (các máy di động khách ). Tính trong suốt này rất có giá trị đối với máy chủ khi nó không cần quan tâm đến sự thay đổi địa chỉ IP. Tính trong suốt có trong IP di động cũng cho phép cùng một máy chủ có thể phục vụ không chỉ MS trong mạng vô tuyến mà còn phục vụ cả các máy khách cố định chính thống

doc37 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quy trình chuyến đổi lên mạng thông tin di động thế hệ 3 sử dụng công nghệ CDMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuẩn hoá, cụ thể là 2 đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp: ITU-T SSG- Special Study Group ITU-R WP8F- Working Party 8F. Trong đó, ITU-T SSG có 3 nhóm làm việc với 7 vấn đề, giải quyết 90% công tác chuẩn hoá về mạng (Network Aspects), tập trung vào các mảng: Giao diện NNI Quản lý di động Yêu cầu giao thức Phát triển giao thức Ngược lại, ITU-R WP8F có trách nhiệm giải quyết 90% công tác chuẩn hoá về giao diện vô tuyến tập trung vào các nhiệm vụ : Các chỉ tiêu toàn diện của một hệ thống IMT-2000 Tiếp tục chuẩn hoá toàn cầu bằng cách kết hợp với các cơ quan tiêu chuẩn SDO và các Project (3GPP và 3GPP2) Xác định mục tiêu sau IMT-2000:3,5G và 4G Tâp trung vào phần mạng mặt đất (tăng tốc độ dữ liệu, mạng theo hướng IP) Phối hợp với ITU-R WP8P về vệ tinh, với ITU-T và ITU-D về các vấn đề liên quan. Vai trò của từng thành phần trong mối quan hệ giữa các tổ chức này có thể rút gọn như sau: 3GPP và 3GPP2: đảm bảo phát triển công nghệ và các chỉ tiêu giao diện vô tuyến cho toàn cầu; Các tổ chức tiêu chuẩn khu vực –SDO: làm thích ứng các tiêu chuẩn chung cho từng khu vực. Kết quả là sự xuất hiện của các tiêu chuẩn IMT-2000 trên cơ sở chỉ tiêu kỹ thuật của 3GPP và 3GPP2. ITU-T và ITU-R: đảm bảo khả năng tương thích và roaming toàn cầu với các chỉ tiêu. Cụ thể rõ việc phân công và trách nhiệm qua ITU-R.M 1457 và ITU-T Q.REF. Hiện nay, cả 3GPP, 3GPP2, ITU và IETF tiếp tục phối hợp chặt chẽ để giải quyết mạng lõi chung IP theo các công nghệ 3,5G và 4G. Tình hình chuẩn hoá 2,5G và 3G 3.1 Mở đầu Hiện nay, các bộ tiêu chuẩn công nghệ 2,5G về cơ bản đã được hoàn thiện. cụ thể như sau: 3GPP đã hoàn thiện chỉ tiêu kỹ thuật GPRS, từ đó các tổ chức chuẩn hoá khu vực đã có bộ tiêu chuẩn kỹ thuật GPRS. Một số các nước thuộc nhóm công nghệ này như Châu Âu, Hồng Kông, Nhật Bản đã biên soạn hoặc chấp nhận nguyên vẹn chuẩn cho phù hợp với điều kiện công nghệ của mình. 3GPP2 đã hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật CDMA2000 1xEV-DO. Các tổ chức chuẩn hóa khu vực của các nước có công nghệ IS-95A hoặc IS-95B hầu hết đã có tiêu chuẩn áp dụng nguyên vẹn công nghệ 2,5G. Với công nghệ 3G, tình hình chuẩn hoá phức tạp hơn với 3 mảng chính sau đây: Công nghệ truy nhập vô tuyến Mạng lõi Giao diện với các hệ thống khác 3.2 Chuẩn hoá công nghệ truy nhập vô tuyến Trên thế giới hiện đang tồn tại nhiều công nghệ thông tin di động 2G khác nhau với số vốn đầu tư tương đối lớn. Việc xây dựng một hệ thống thông tin di động tiên tiến hơn luôn đòi hỏi phải chú ý tới vấn đề lợi nhuận kinh tế, có nghĩa là các hệ thống thông tin di động mới phải tương thích ngược với các hệ thống 2G hiện có, để tận dụng sự đầu tư về cơ sở hạ tầng của các hệ thống cũ. Như vậy, mục tiêu phát triển đến một tiêu chuẩn duy nhất cho IMT-2000 là không thể đạt được. Trên thực tế, ITU đã chấp nhận sư tồn tại song song của 5 họ công nghệ khác nhau: IMT-MC (IMT-Multi Carrier): CDMA2000 IMT-DS (IMT- Direct Sequence): WCDMA –FDD IMT-TC () :WCDMA-TDD IMT-SC (IMT- Single Carrier): TDMA một sóng mang, còn gọi là UWC-136 và EDGE IMT-FT (IMT-): DECT Các họ công nghệ này có nền tảng công nghệ khác nhau và được các cơ quan tổ chức tiêu chuẩn hoá khác nhau thực hiện các việc xây dựng chuẩn được trình bày trong hình 3.2 Hình 1.3 Các họ công nghệ được ITU-R chấp nhận Trong năm 2002, ITU-R đã chấp thuận 7 loại công nghệ cụ thể, mà thực chất thuộc 5 họ công nghệ trên: CDMA đa sóng mang (cdma2000) CDMA1x-EV CDMA TDD (UTRA) CDMA TDD (TD-SCDMA) W-CDMA (UTRA - FDD) UWC-136 (FDD) FDMA/TDMA: DECT Các công nghệ trên bao gồm: Hai tiêu chuẩn TDMA: SC-TDMA (UWC-136) và MC-TDMA (DECT) Ba tiêu chuẩn CDMA : MC-CDMA (cdma2000 ), DS- CDMA (WCDMA) và CDMA-TDD (bao gồm TD-SCDMA và UTRA-TDD) Ta xét các tiêu chuẩn TDD với các đặc điểm sau: TDD có thể sử dụng các nguồn tài nguyên tần số khác nhau và không cần cặp tần số TDD phù hợp với truyền dẫn bất đối xứng về tốc độ giữa đường lên và đường xuống, đặc biệt với các dịch vụ dữ liệu dạng IP TDD hoạt động ở cùng tần số cho đường lên và đường xuống, phù hợp cho việc sử dụng các kỹ thuật mới như anten thông minh Chi phí thiết bị hệ thống TDD thấp hơn, có thể thấp hơn từ 20 đến 50% so với các hệ thống FDD. Tuy nhiên, hạn chế chính của hệ thống TDD là tốc độ di chuyển và diện tích phủ sóng. Các hệ thống TDD chỉ thích hợp với việc triển khai cho các dịch vụ đa phương tiện trong các khu vực mật độ cao và có yêu cầu cao về dung lượng thoại, dữ liệu và các dịch vụ đa phương tiện trong các khu vực tập trung thuê bao lớn. TD-SCDMA là công nghệ do Trung Quốc đề xuất, còn UTRA-TDD được xem là phần bổ sung cho UTRA-FDD tại những vùng có dung lượng rất cao. Hơn nữa các công nghệ này chưa có sản phẩm thương mại. Trên thực tế chỉ có 2 tiêu chuẩn quan trọng nhất đã có sản phẩm thương mại và có khả năng được triển khai rộng rãi trên toàn thế giới là WCDMA(FDD) và cdma2000. WCDMA được phát triển trên cơ sở tương thích với giao thức của mạng lõi GSM (GSM MAP), một hệ thống chiếm tới 65% thị trường thế giới. Còn cdma2000 nhằm tương thích với mạng lõi IS-41, hiện chiếm 15% thị trường. Quá trình phát triển lên 3G cũng sẽ tập trung vào 2 hướng chính này, có thể được tóm tắt trong hình vẽ sau: Hình 1.4 Quá trình phát triển lên 3G của 2 nhánh công nghệ chính 3.3 Phân tích hai nhánh công nghệ chính tiến lên 3G 3.3.1 Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ WCDMA WCDMA là một tiêu chuẩn thông tin di động 3G của IMT-2000 được phát triển chủ yếu ở Châu Âu với mục đích cho phép các mạng cung cấp khả năng chuyển vùng toàn cầu và để hỗ trợ nhiều dịch vụ thoại, dịch vụ đa phương tiện. Các mạng WCDMA được xây dựng dựa trên cơ sở mạng GSM, tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của các nhà khai thác mạng GSM. Quá trình phát triển từ GSM lên CDMA qua các giai đoạn trung gian, có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau đây: Hình 1.5 : Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh sử dụng công nghệ WCDMA 3.3.1.1 GPRS GPRS (General Packet radio Service) là một hệ thống vô tuyến thuộc giai đoạn trung gian, nhưng vẫn là hệ thống 3G nếu xét về mạng lõi. GPRS cung cấp các kết nối số liệu chuyển mạch gói với tốc độ truyền lên tới 171,2Kbps (tốc độ số liệu đỉnh) và hỗ trợ giao thức Internet TCP/IP và X25, nhờ vậy tăng cường đáng kể các dịch vụ số liệu của GSM. Công việc tích hợp GPRS vào mạng GSM đang tồn tại là một quá trình đơn giản. Một phần các khe trên giao diện vô tuyến dành cho GPRS, cho phép ghép kênh số liệu gói được lập lịch trình trước đối với một số trạm di động. Phân hệ trạm gốc chỉ cần nâng cấp một phần nhỏ liên quan đến khối điều khiển gói (PCU- Packet Control Unit) để cung cấp khả năng định tuyến gói giữa các đầu cuối di động các nút cổng (gateway). Một nâng cấp nhỏ về phần mềm cũng cần thiết để hỗ trợ các hệ thống mã hoá kênh khác nhau. Mạng lõi GSM được tạo thành từ các kết nối chuyển mạch kênh được mở rộng bằng cách thêm vào các nút chuyển mạch số liệu và gateway mới, được gọi là GGSN (Gateway GPRS Support Node) và SGSN (Serving GPRS Support Node). GPRS là một giải pháp đã được chuẩn hoá hoàn toàn với các giao diện mở rộng và có thể chuyển thẳng lên 3G về cấu trúc mạng lõi. 3.3.1.2 EDGE EDGE (Enhanced Data rates for Global Evolution) là một kỹ thuật truyền dẫn 3G đã được chấp nhận và có thể triển khai trong phổ tần hiện có của các nhà khai thác TDMA và GSM. EDGE tái sử dụng băng tần sóng mang và cấu trúc khe thời gian của GSM, và được thiết kế nhằm tăng tốc độ số liệu của người sử dụng trong mạng GPRS hoặc HSCSD bằng cách sử dụng các hệ thống cao cấp và công nghệ tiên tiến khác. Vì vậy, cơ sở hạ tầng và thiết bị đầu cuối hoàn toàn phù hợp với EDGE hoàn toàn tương thích với GSM và GRPS. 3.3.1.3 WCDMA hay UMTS/FDD WCDMA (Wideband Code Division Multiple Access) là một công nghệ truy nhập vô tuyến được phát triển mạnh ở Châu Âu. Hệ thống này hoạt động ở chế độ FDD và dựa trên kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS- Direct Sequence Spectrum) sử dụng tốc độ chip 3,84Mcps bên trong băng tần 5MHz. Băng tần rộng hơn và tốc độ trải phổ cao làm tăng độ lợi xử lý và một giải pháp thu đa đường tốt hơn, đó là đặc điểm quyết định để chuẩn bị cho IMT-2000. WCDMA hỗ trợ trọn vẹn cả dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói tốc độ cao và đảm bảo sự hoạt động đồng thời các dịch vụ hỗn hợp với chế độ gói hoạt động ở mức hiệu quả cao nhất. Hơn nữa WCDMA có thể hỗ trợ các tốc độ số liệu khác nhau, dựa trên thủ tục điều chỉnh tốc độ. Chuẩn WCDMA hiện thời sử dụng phương pháp điều chế QPSK, một phương pháp điều chế tốt hơn 8-PSK, cung cấp tốc độ số liệu đỉnh là 2Mbps với chất lượng truyền tốt trong vùng phủ rộng. WCDMA là công nghệ truyền dẫn vô tuyến mới với mạng truy nhập vô tuyến mới, được gọi là UTRAN, bao gồm các phần tử mạng mới như RNC (Radio Network Controller) và NodeB (tên gọi trạm gốc mới trong UMTS) Tuy nhiên mạng lõi GPRS/EDGE có thể được sử dụng lại và các thiết bị đầu cuối hoạt động ở nhiều chế độ có khả năng hỗ trợ GSM/GPRS/EDGE và cả WCDMA. 3.3.2 Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ cdma2000. Hệ thống cdma2000 gồm một số nhánh hoặc giai đoạn phát triển khác nhau để hỗ trợ các dịch vụ phụ được tăng cường. Nói chung cdma2000 là một cách tiếp cận đa sóng mang cho các sóng có độ rộng n lần 1,25MHz hoạt động ở chế độ FDD. Nhưng công việc chuẩn hoá đựơc tập trung vào giải pháp một sóng mang đơn 1,25MHz (1x) với tốc độ chip gần giống IS-95. cdma2000 được phát triển từ các mạng IS-95 của hệ thống thông tin di động 2G, có thể mô tả quá trình phát triển trong hình vẽ sau: Hình 1.6 : Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh cdma2000. 3.3.2.1 IS-95B. IS-95B, hay cdmaOne được coi là công nghệ thông tin di động 2,5G thuộc nhánh phát triển cdma2000, là một tiêu chuẩn khá linh hoạt cho phép cung cấp dịch vụ số liệu tốc độ lên đến 115Kbps 3.3.2.2 cdma2000 1xRTT Giai đoạn đầu của cdma2000 được gọi là 1xRTT hay chỉ là 1xEV-DO, được thiết kế nhằm cải thiện dung lượng thoại cua IS-95B và để hỗ trợ khả năng truyền số liệu ở tốc độ đỉnh lên tới 307,2Kbps. Tuy nhiên, các thiết bị đầu cuối thương mại của 1x mới chỉ cho phép tốc độ số liệu đỉnh lên tới 153,6kbps. Những cải thiện so với IS-95 đạt được nhờ đưa vào một số công nghệ tiên tiến như điều chế QPSK và mã hoá Turbo cho các dịch vụ số liệu cùng với khả năng điều khiểm công suất nhanh ở đường xuống và phân tập phát. 3.3.2.3 cdma2000 1xEV-DO 1xEV-DO, được hình thành từ công nghệ HDR (High Data Rate) của Qualcomm, được chấp nhận với tên này như là một tiêu chuẩn thông tin di động 3G vào tháng 8 năm 2001 và báo hiệu cho sự phát triển của giải pháp đơn sóng mang đối với truyền số liệu gói riêng biệt. Nguyên lý cơ bản của hệ thống này là chia các dịch vụ thoại và dịch vụ số liệu tốc độ cao vào các sóng mang khác nhau. 1xEV-DO có thể được xem như một mạng số liệu “xếp chồng”, yêu cầu một sóng mang riêng. Để tiến hành các cuộc gọi vừa có thoại, vừa có số liệu trên cấu trúc “xếp chồng” này cần có các thiết bị hoạt động ở 2 chế độ 1x và 1xEV-DO. 3.3.2.4 cdma2000 1xEV-DV Trong công nghệ 1xEV-DO có sự dư thừa về tài nguyên do sự phân biệt cố định tài nguyên dành cho thoại và tài nguyên dành cho số liệu. Do đó, CDG, nhóm phát triển CDMA, khởi đầu pha thứ ba của cdma2000 đưa các dịch vụ thoại và số liệu quay về chỉ dùng một sóng mang 1,25MHz và tiếp tục duy trì sự tương thích ngược với 1xRTT. Tốc độ số liệu cực đại của người sử dụng lên tới 3,1Mbps tương ứng với kích thước gói dữ liệu3940bit trong khoảng thời gian 1,25ms. Mặc dù kỹ thuật truyền dẫn cơ bản được định hình, vẫn có nhiều đề xuất công nghệ cho các thành phần chưa được quyết định kể cả tiêu chuẩn cho đường xuống của 1xEV-DV. 3.3.2.5 cdma2000 3x(MC- CDMA ) cdma2000 3x, hay 3xRTT, đề cập đến sự lựa chọn đa sóng mang ban đầu trong cấu hình vô tuyến cdma2000 và được gọi là MC-CDMA (Multi carrier) thuốc IMT-MC trong IMT-2000. Công nghệ này liên quan đến việc sử dụng 3 sóng mang 1x để tăng tốc độ số liệu và được thiết kế cho dải tần 5MHz (gồm 3 kênh 1,25Mhz). Sự lựa chọn đa sóng mang này chỉ áp dụng được trong truyền dẫn đường xuống. Đường lên trải phổ trực tiếp, giống như WCDMA với tốc độ chip hơi thấp hơn một chút 3,6864Mcps (3 lần 1,2288Mcps) 3.4 Kết luận Như vậy, trên thế giới hiện đang tồn tại các công nghệ khác để xây dựng hệ thống thông tin di động 3G. Các nước khi lựa chọn các công nghệ 3G có thể căn cứ theo ITU-R M.1457 để xác định các chỉ tiêu chủ yếu của họ công nghệ truy nhập vô tuyến và xây dựng tiêu chuẩn trên cơ sở tập hợp biên soạn hoặc áp dụng nguyên vẹn theo các tiêu chuẩn của SDO sao cho phù hợp với điều kiện của mình. II. Mạng vô tuyến 3G sử dụng công nghệ cdma2000 1. Giới thiệu chung hệ thống 3G cdma2000 Mặc dù có nhiều hệ thống và một số chuẩn được đánh giá là đủ tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di động thế hệ 3, IS-2000 là một chuẩn quan trọng của 3G. Giữa thập kỷ 90, hiệp hội viễn thông quốc tế đã bắt đầu phát triển mô hình các chuẩn và hệ thống cung cấp các dịch vụ vô thông dụng đến người sử dụng. Tiếp đó, nhóm Viễn thông di động quốc tế-2000 (IMT-2000), một phân nhóm của ITU, đưa ra một tập hợp các yêu cầu về chỉ tiêu cho 3G. Các yêu cầu về chỉ tiêu của hệ thống vô tuyến 3G, đối với cả hai loại dữ liệu chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh, có các đặc điểm sau: Tốc độ dữ liệu nhỏ nhất trong môi trường xe cộ là 144Kbps Tốc độ dữ liệu nhỏ nhất trong môi trường đi bộ là 384Kbps Tốc độ dữ liệu nhỏ nhất trong môi trường picocell và indoor cố định là 3Mbps Hơn nữa, trong tất cả các môi trường, hệ thống phải hỗ trợ các tốc độ giống nhau cho cả đường lên và đường xuống (Trường hợp tốc độ dữ liệu đối xứng), đồng thời cũng hỗ trợ các tốc độ dữ liệu khác nhau cho cả đường lên và đường xuống (trường hợp tốc độ dữ liệu bất đối xứng). Một vài hê thống và chuẩn như Hệ thống điện thoại di động chung (UMTS) được thực hiện trong phạm vi 3G mới ( ở Châu Âu). Trong khi đó các hệ thống và các chuẩn khác như IS-2000 lại có thể đưa ra các dịch vụ 3G trong phạm vi đã được sử dụng ở hệ thống di động 2G (như ở Bắc Mỹ). Trường hợp thứ 2 quan tâm đến sự đầu tư đã được triển khai trong các lĩnh vực mà được coi là có ích và cần thiết . Sự hiệu chỉnh trong việc đánh giá các ưu điểm công nghệ cao từ những năm 2000 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng dự tính trước, đồng thời quan tâm đến yêu cầu thị trường cho các dịch vụ này. Sự cân nhắc này là một nguyên nhân tại sao IS-2000 lại trở nên phổ biến trong việc triển khai giai đoạn đầu cho 3G. Thêm vào đó, IS-2000 lại tương thích với các hệ thống IS-95 2G đang tồn tại. Sự tương thích ngược này đem lại cho IS-2000 2 ưu điểm quan trọng. Thứ nhất, IS-2000 có thể hỗ trợ sử dụng lại các thiết bị cơ sở hạ tầng sẵn có của IS-95 và vì thế chỉ đòi hỏi một sự đầu tư thêm để cung cấp các dịch vụ 3G. Thứ hai, vì IS-2000 đại diện cho sự tiến hoá một cách tự nhiên từ những cái đã có sẵn, nên sự rủi ro cũng thấp hơn khi thực hiện chuyển đổi lên 3G. 2. Kiến trúc giao thức 2.1 Kiến trúc phân lớp của giao thức Một sự khác biệt về kiến trúc giữa chuẩn IS-2000 và IS-95 là IS-2000 chỉ ra rõ ràng chức năng của 4 lớp khác nhau. Các lớp này là: Lớp vật lý, lớp điều khiển truy nhập đường truyền, lớp điều khiển kết nối báo hiệu và lớp trên cùng. Lớp vật lý (Lớp 1): Lớp vật lý đáp ứng cho việc truyền và nhận các bit qua đường truyền dẫn vật lý. Khi đường truyền vật lý là môi trường không trung, lớp vật lý sẽ phải chuyển đổi các bit thành dạng sóng (chẳng hạn như: điều chế để truyền qua không trung). Ngoài điều chế, lớp vật lý cũng thực hiện chức năng mã hoá để thực hiện chức năng điều khiển lỗi ở mức bit và mức khung. Phân lớp điều khiển truy nhập đường truyền (MAC) (Lớp 2): Phân lớp MAC điều khiển truy nhập của các lớp cao hơn vào đường truyền vật lý được chia sẻ trong số các người sử dụng khác nhau. Về điểm này, MAC thực hiện chức năng tương tự như một thực thể MAC điều khiển trong mạng LAN. Tuy nhiên,lớp điều khiển truy nhập đường truyền trong LAN điều khiển các máy tính khác nhau truy nhập đến các bus, còn phân lớp MAC của IS-2000 điều khiển truy nhập của các người sử dụng khác nhau (thoại tốc độ thấp và số liệu tốc độ cao) đến giao diện vô tuyến dùng chung. Phân lớp điều khiển truy nhập kết nối báo hiệu(LAC) (Lớp2): Phân lớp LAC là đáp ứng cho độ tin cậy của báo hiệu (hay tràn) các thông điệp trao đổi. Quay lại vấn đề đường truyền vô tuyến luôn xảy ra lỗi, các thông điệp thông tin được nhận (và được chấp nhận ) có nhiều lỗi. Mặt khác, khi mà thông điệp báo hiệu cung cấp chức năng điều khiển quan trọng , thì các thông điệp này phải được truyền và nhận với độ tin cậy cao. Phân lớp LAC thực thi một tập hợp các chức năng để đảm bảo truyền tin cậy các thông điệp báo hiệu. Lớp trên cùng (Lớp 3): Lớp trên cùng thực hiện điều khiển toàn thể hệ thống IS-2000. Nó thực hiện việc điều khiển này bằng cách đóng vai trò như là một điểm xử lý tất cả và tạo ra các thông điệp báo hiệu mới. Thông điệp thông tin (cả thoại và số liệu) đều được truyền qua lớp 3. Đối với chuẩn IS-95 mô tả không rõ ràng và tách biệt các chức năng của mỗi lớp. Tuy nhiên, trong IS-95 các chức năng được thực hiện bởi các lớp thực sự tồn tại. Chẳng hạn, truy nhập di động IS-95 một cách logic là một chức năng của phân lớp MAC, nhưng các thuộc tính của nó lại được gộp lại thành một chức năng khác trong một chuẩn đơn. Ta thấy rằng kiến trúc phân lớp không đựơc dùng trong IS-95 mà được IS-2000 sử dụng. Kiến trúc phân lớp được sử dụng trong chuẩn IS-2000 vì nó mạng lại cho hệ thống sự phù hợp với kiến trúc 3G được vạch ra trong IMT-2000. Mô hình IMT-2000 tìm kiếm một mạng khác kết hợp các dịch vụ cung cấp đến người dùng, các mức và khả năng mở rộng của sự kết hợp này được tổ chức rõ ràng hơn nếu được xem xét từ góc độ kiến trúc phân lớp.Chức năng phân lớp được xác định đúng sẽ cung cấp tính modul cho hệ thống. Miễn là một lớp vẫn thực hiện chức năng của nó và cung cấp các dịch vụ yêu cầu, việc thực hiện chuyên biệt các chức năng của nó có thể được hiệu chỉnh hoặc thay thế mà không yêu cầu sự thay đổi các lớp bên trên và dưới của nó. Hình 2.1 chỉ ra cấu trúc của kiến trúc phân lớp sử dụng trong IS-2000. Không mất tính tổng quát, hình vẽ này được chỉ ra từ góc độ của trạm di động, cũng có thể vẽ một hình tương tự từ phối cảnh của trạm gốc bằng việc đảo lại hướng mũi tên và thay đổi việc sắp xếp của vài đối tượng. Ta thấy rằng cấu trúc các lớp chỉ ra ở hình 2.1 tương tự với mô hình tham chiếu liên kết hệ thống mở (OSI). Hinh 2.1 Kiến trúc giao thức sử dụng trong chuẩn IS-2000 (Cấu trúc này được chỉ ra từ góc độ của trạm di động) 2.1 Các thành phần khác của kiến trúc giao thức Ngoài các lớp riêng ra, các thành phần khác của kiến trúc giao thức cũng được mô tả như sau: Các kênh vật lý: Các kênh vật lý là các đường dẫn giao tiếp giữa lớp vật lý và phân lớp ghép kênh chung/riêng. Các kênh vật lý được ký hiệu bằng chữ hoa. Trong cách ký hiệu, chữ cái đầu tiên và dấu gạch ngang giữa hoặc dành cho đường xuống(F-) hoặc dành cho đường lên (R-)và 2 chữ cái cuối cùng(CH) viết tắt của từ “kênh”. Chẳng hạn như R-ACH là viết tắt của kênh truy nhập đường lên và F-FCH là ký hiệu của kênh truy nhập cơ bản đường xuống. Một danh sách các kênh vật lý và các ký hiệu của chúng được trình bày trong bảng 1.1. Chú ý rằng, các kênh vật lý kế thừa IS-95 được đánh dấu hoa thị*. Kênh logic: Các kênh lôgic là các đường dẫn thông tin giữa các phân lớp ghép kênh chung/riêng và các thực thể lớp cao hơn. Ta có thể hiểu rằng các kênh logic như là việc mang các đơn vị logic của thông tin người dùng hoặc thông tin báo hiệu trong khi kênh vật lý được hiểu như là các phương tiện vận tải vật lý vận chuyển các thông tin người dùng và thông tin báo hiệu qua không trung. Các kênh logic được ký hiệu bởi chữ thường. Chữ cái đầu tiên và dấu gạch ngang ký hiệu hoặc cho kênh đường xuống (f-) hoặc cho kênh đường lên(r-) và 2 chữ cái cuối cùng (ch) là ký hiệu của “kênh”. Chẳng hạn, r-csch là ký hiệu của báo hiệu kênh chung đường lên, còn f-dtch là ký hiệu kênh lưu lượng riêng đường xuống. Một danh sách tên các kênh logic và ký hiệu của chúng được chỉ ra trong Bảng 2.1 và bảng 2.2 Bảng 2.1 Ký hiệu các kênh vật lý trong chuẩn IS-2000 Đường xuống Đường lên Ký hiệu kênh Tên kênh Ký hiệu kênh Tên kênh F-SCH Kênh bổ sung đường xuống R-SCH Kênh bổ sung đường lên F-SCCH Kênh mã bổ sung đường xuống R-SCCH Kênh mã bổ sung đường lên F-FCH* Kênh cơ bản đường xuống R-FCH* Kênh cơ bản đường lên F-DCCH Kênh điều khiển riêng đường xuống R-DCCH Kênh điều khiển riêng đường lên F-PCH* Kênh tìm gọi F-QPCH Kênh tìm gọi nhanh R-ACH* Kênh truy nhập R-EACH Kênh truy nhập tăng cường F-CCCH Kênh điều khiển chung đường xuống R-CCCH Kênh điều khiển chung đường lên F-BCCH Kênh điều khiển quảng bá F-CPCCH Kênh điều khiển công suất chung F-CACH Kênh phân công chung F-SYNCH* Kênh đồng bộ F-PICH* Kênh hoa tiêu đường xuống R-PICH Kênh hoa tiêu đường lên F-TDPICH Kênh hoa tiêu truyền phân tập F-APICH Kênh hoa tiêu phụ F-ATDPICH Kênh hoa tiêu truyền phân tập phụ Bảng 2.2 Ký hiệu các kênh logic ở chuẩn IS-2000 Đường lên Đường xuống Ký hiệu kênh Tên kênh Ký hiệu kênh Tên kênh f-csch Kênh báo hiệu chung đường xuống r-csch Kênh báo hiệu chung đường lên f-dsch Kênh báo hiệu riêng đường xuống r-dsch Kênh báo hiệu riêng đường lên f-dtch Kênh lưu lượng riêng đường xuống r-dtch Kênh lưu lượng riêng đường lên 3. Tốc độ trải phổ 1 và tốc độ trải phổ 3 Không mất tính tổng quát, quyển sách này sẽ tập trung vào Tốc độ trải phổ 1 (được coi là 1x) của IS-2000. Tốc độ trải phổ 1 được định nghĩa là sử dụng 1 lần tốc độ chíp của IS-95 (1.2288Mcps). Xem hình 1.2. Chuẩn IS-2000 cũng hỗ trợ tốc độ trải phổ (được gọi là 3x). Tốc độ trải phổ 3 được sử dụng khi yêu cầu tốc độ dữ liệu cao hơn. Tốc độ trải phổ 3 có 2 lựa chọn thực hiện: Trải phổ trực tiếp(DS) và Kỹ thuật đa sóng mang (MC). Trên đường xuống, tốc độ trải phổ 3 sử dụng lựa chọn MC bằng cách sử dụng 3 sóng mang RF riêng rẽ, mỗi lần trải phổ sử dụng tốc độ chíp là 1.2288Mcps. Trong trường hợp này, dữ liệu người sử dụng được ghép trên 3 sóng mang RF tách biệt được nhận bởi máy di động. Trên đường lên, tốc độ trải phổ 3 sử dụng lựa chọn DS. Lựa chọn DS cho phép máy di động có thể trải phổ trực tiếp dữ liệu của nó trên một băng thông rộng hơn sử dụng tốc độ chíp là 3.6864Mcps. (Xem hình 1.3). Để kết hợp với các hệ thống 3G khác như UMTS, tín hiệu trải phổ tốc độ 3 có thể có khoảng bảo vệ là 625kHz cho mỗi hướng, dẫn đến tổng băng thông RF là 5MHz. Sự lựa chọn cho liên kết đường lên và đường xuống được có trong chuẩn để giảm độ phức tạp bộ nhận của máy di động. Độc giả phải chú ý, cấu hình trạng thái ở trên có nghĩa là bộ nhận của máy di động chỉ phải nhận và giải điều chế các sóng mang 1x và không phải nhận và giải điều chế bất cứ sóng mang 3x nào. Một máy di động cũng có thể tình cờ nhận tốc trải phổ 1.(Xem hình 1.4). Sự sắp xếp đặc biệt này tận dụng thực tế tốc độ dữ liệu yêu cầu cho luồng xuống thông thường cao hơn yêu cầu của luồng lên. Chọn lựa băng thông rộng hơn như là 6x, 9x, 12x là sự cân nhắc cho các ứng dụng tốc độ dữ liệu cao hơn. Cho đến tận khi hệ thống 3G được quan tâm, tốc độ trải phổ 3 làm thoả mãn các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng hướng tới của IMT-2000 Hình 2.2 Tốc độ trải phổ 1. Một tốc độ chip là 1.2288Mcps chiếm một băng thông RF là 1.25MHz Hình 2.3 Tốc độ trải phổ 3 Hình 2.4 Tốc độ trải phổ 3 trên đường xuống và tốc độ trải phổ 1 trên đường lên Cần chú rằng sự nỗ lực ban đầu của họ các chuẩn IS-2000 là để tiến đến các tốc độ dữ liệu cao hơn sử dụng băng thông rộng hơn (như là 3x…12x). Tuy nhiên, xu hướng hiện nay là một trong số các giải pháp triển khai tốc độ dữ liệu cao là sử dụng băng thông 1.25MHz (ví dụ 1xEV-DO). Có vài ưu điểm của việc sử dụng các giải pháp như 1xEV-DO, một trong số chúng là bộ điều khiển không dây có thể cắt ra các sóng mang 1.25MHz dành riêng và tối ưu cho dữ liệu tốc độ cao. 2. Kiến trúc mạng 2.1 Giới thiệu Phần trên đã tập trung đề cập các lớp giao thức. Phần này sẽ giới thiệu kiến trúc của mạng vô tuyến hỗ trợ IS-2000 và chỉ ra mối quan hệ giữa lớp giao thức và các phần tử của mạng kết cuối vô tuyến; mặc dù IS-2000 quản lý giao tiếp giữa các trạm gốc và máy di động, nhưng các giao thức và các lớp giao thức khác quản lý giao tiếp giữa các phần tử khác nhau trong mạng. Phần này bắt đầu đề cập đến mạng 2G và phát triển thêm các phần tử mạng để tạo nên mạng 3G điển hình. Các giao thức được sử dụng trong các phần khác nhau của mạng cũng được nêu ra. Mục đích của phần này đưa ra một mô hình kiến trúc mạng kết hợp với hệ thống IS-2000. 2.2 Mạng 2G Một mạng 2G đưa ra cả hai dịch vụ: truyền thoại chuyển mạch kênh và dịch vụ số liệu chuyển mạch gói. Hình 2.5 mô tả kiến trúc của mạng vô tuyến 2G điển hình. 2.2.1 Các phần tử của mạng Hai phần tử cơ bản của mạng di động là: Trạm di động (MS) và Trạm gốc (BTS). Ngoài ra, mạng 2G còn có các phần tử khác là: Bộ điều khiển trạm gốc (Base station controller- BSC): Phần tử này điều khiển một nhóm các BTS gắn với nó. Trung tâm chuyển mạch di động(Mobile switching center -MSC): MSC chuyển mạch lưu lượng người dùng được truyền nhận giữa MS và mạng chuyển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBK0033.DOC