Đề tài Nghiên cứu quy trình điều khiển ra hoa của loài Lan Vũ Nữ (Oncidium) tại viện sinh học nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội

Mục Lục.

Page

Lời nói đầu .1

PHẦN I

1.1 Đặt vấn đề. 2

PHẦN II

Giới thiệu chung vềhoa lan và lan vũnữ.

2.1 Nguồn gốc và vịtrí của hoa lan. 3

2.2.Giới thiệu chung vềcây lan vũnữ(Oncidium) . 4

2.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây lan Oncidium . 7

2.4 Tình hình sản xuất hoa lan ởviệt nam và trên thếgiới.

2.4.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thếgiới. . 8

2.4.2. Tình hình sản xuất hoa lan ởViệt Nam. 9

2.5. Một sốnghiên cứu điều khiển ra hoa . 12

PHẦN III

KỹThuật Điều Khiển Ra Hoa Loài Lan ONCIDIUM.

(Oncidium Gower Ramsey)

3.1 Đối Tượng Và Vật Liệu Nghiên cứu. 13

3.1.1 Đối tượng. 13

3.1.2 Vật liệu . 13

3.2 Phương Pháp Điều Khiển Ra Hoa. 13

3.2.1 Ảnh hưởng của phân bón . 13

3.2.1.1 Các chỉtiêu theo dõi . 14

3.2.1.1.1 Thí nghiệm trong mái nhà có lưới . 14

3.2.1.1.2 Đánh giá kết quảthí nghiệm . 16

3.2.2 Ảnh hưởng của xốc khô (10 ngày) vàphân bón . 16

3.2.2.1 Thí nghiệm trong mái nhà . 17

3.2.2.2 Đánh giá kết quảthí nghiệm . 19

3.2.3 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến . 19

3.2.3.1 Kết quảthí nghiệm. 20

3.2.3.1.1 Ngày xuất hiện ngồng hoa . 20

3.2.3.1.2 Sựphát triển ngồng hoa . 21

3.2.3.2 Đánh giá thí nghiệm. 24

PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀXUẤT CÁ NHÂN.

4.1 Kết luận . 26

4.2 Đềxuất cá nhân . 27

pdf29 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2683 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quy trình điều khiển ra hoa của loài Lan Vũ Nữ (Oncidium) tại viện sinh học nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề loài hoa lan để nuôi trồng trang trí cho nhà mình. Dựa vào tiêu chuẩn thực vật học thì thế kỷ thứ XIX là thế kỷ của những người tìm hoa lan. Vì lợi ích mà họ không ngại những nguy hiểm, cực khổ, bệnh tật đôi khi còn đem cả tính mạng mình ra thuế chấp với những sự nguy hiểm đang chờ họ trong rừng sâu hoang dại ở các vùng châu mỹ, châu phi, châu á. Và đã có những người như Walter Davis quốc tịch anh đi bộ qua rặng Kordillieren ( Anden) ở nam mỹ trên độ cao băng giá 5000m, và đi dọc theo dòng sông Amazonas từ đầu nguồn tới cuối nguồn và đã tìm được rất nhiều cây lan. Người đồng hương của ông là Gustave Wallis đã bị bỏ mạng ở Ecuador vì cuộc hành trình tìm hoa lan nhưng ngược hướng với ông. Người thành công nhất trong công việc tìm hoa lan thời đại này là Benedict Roezl người tiệp khắc cũ, ông đã tìm ở vùng nhiệt đới nam mỹ, công việc tìm hoa lan trong rừng sâu còn được người ta lập thành bản đồ để lừa đối phương và giữ bí mật cho riêng mình. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 9 Những thành công và thất bại, vui buồn lẫn lỗn trong cuộc mạo hiểm tìm “Người đẹp của rừng thẳm” đã mang lại hàng ngàn loại hoa lan. Từ nhiều các cuộc khai thác này mà các loài lan co nguy cơ tuyệt chủng tới 13 loài, mặt khác nhu cầu và số lượng tiêu thụ hoa của người dân chơi hoa ngày càng tăng lên, nên đã xuất hiện nhiều vùng nuôi trồng hoa lan trên khắp thế giới và những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Ở châu á hoa lan được biết đến và đưa vào nuôi trồng rất sớm, thế kỷ XX người anh mới đến Singapore mở ra thời kỳ mới cho hoa lan là lập các trang trại nuôi trồng hoa lan và tìm ra công nghệ nuôi trồng hoa lan cho hiệu quả kinh tế cao. Các loài lan được nuôi trồng phổ thông ở đây là: Arachnis, Vanda, Oncidium, đồng thời có một số loài hoa mới được lai tạo ra (Phan Thúc Huân- Hoa lan nuôi trồng và kinh doanh). Hiện nay, tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới phát triển ngày càng mạnh mẽ, nó đã trở thành một ngành thương mại có giá trị kinh tế cao mang lại nhiều lợi nhuận cho người nuôi trồng và kinh doanh hoa. Năm 1987 toàn thế giới đã tiêu thụ 80 tỷ USD cho hoa lan Năm 1990 đã tiêu thụ hết 100 tỷ USD. Trên thế giới đã có hàng trăm nước xuất khẩu và nhập khẩu hoa lan, cây cảnh (Phan Thúc Huân) – nuôi trồng và kinh doanh hoa lan 1994 ) Có thể nói Thái Lan là một nước điển hình trong ngành nuôi trồng và xuất khẩu hoa lan ở các nước châu Á ( Phan Thúc Huân ). Hiện nay Thái Lan đang đứng đầu về xuất khẩu hoa lan, hàng năm đã sản xuất 31,6 triệu cây con trong đó Dendrobium chiếm 80%, Mokara chiếm 10% và Oncidium chiếm 5%, bán và thu được 60-70 triệu USD (Đồng Văn Khiêm). Việc nuôi trồng để sản xuất hoa lan hiện nay ở nhiều nước đã đạt đến số lượng hàng trăm ngàn giò lan và cành lan mỗi năm, trước đây số lượng xuất khẩu chủ yếu là lan được khai thác trong rừng. Đến nay, việc nuôi trồng hoa lan đã được áp dụng trên quy mô công nghiệp ngày càng phát triển. Ở nhiều nước, các nhà nuôi trồng hoa lan nghiệp dư và chuyên nghiệp đã lập ra các hội hoa lan ngày càng nhiều. Và đã có hơn 400 hội hoa lan trên thế giới, có nhiều chuyên san về hoa lan đã được xuất bản. Nhiều cuộc hội thảo về hoa lan trên quy mô quốc tế được triệu tập( Phan Thúc Huân). Hiện nay, đối với các nước châu Âu và châu Mỹ cũng như hầu hết các nước trên thế giới, hoa lan là một đặc phẩm cao quý. Đặc biệt, đến mùa giáng sinh lan đã được xuất nhập một cách ồ ạt từ các nước chây Á như: Thái Lan, Singapore…sang các nước Âu Mỹ với giá rất cao, thêu bao hàng loạt máy bay ồ ạt chở sang phục vụ người tiêu dùng( Phan Thúc Huân). 2.4.2. Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam. Khi Đà Lạt được phát hiện, thì hoa lan được hái từ tự nhiên đến năm 1960 việc du nhập giống hoa lan mới vào Việt Nam đã giúp phát triển nghề nuôi trồng hoa lan tại đây. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 10 Các cây lan được nuôi trồng ở Đà Lạt nằm trong các chi: Catleya, Dendrobium, Paphiopedillum, Oncidium, Odontoglossum, Vanda. Một số loài lan được ưa chuộng nhất tại các vườn lan Đà Lạt và Tây Nguyên là Long tu( Dendrobium Primulinum Lindl) Kim điệp( Den. Chrysotosum Lindl. Var. Delacourii Gagn) Thủy tiên trắng( den. Farmeri Paxton) Thủy tiên vàng( Den. Thyrsiflorum Rchb.f.) Thủy tiên mỡ gà( Den. Densiflorum Wall) Long nhãn kim điệp( Den. Fimbriatum Hook, var.oculatum Hook) (Lan Hoàng thảo Long tu) (Long nhãn kim điệp) Thủy tiên trắng(Dendrobium farmeri) Thủy tiên mỡ gà (Dendrobium densiflorum) Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 11 Do ở Việt Nam có hai miền khí hậu khác nhau rõ rệt. Miền Bắc có mùa đông lạnh giá và bão, miền Nam có khí hậu ôn hòa ấm áp, quanh năm hầu như không có bão. Vì vậy, vấn đề sản xuất, kinh doanh hoa ở miền Bắc chỉ thích hợp với việc trồng các loại hoa tươi và cây cảnh, đối với hoa lan chủ yếu là khai thác từ rừng hoang và việc nuôi trồng với số lượng ít để trưng bày thưởng thức, còn việc nuôi trồng theo quy mô công nghiệp không thích hợp do có mùa bão, dẫn đến giá thành sản xuất hoa cao, hiệu quả kinh tế kém. Ở miền Nam Việt Nam thích hợp với việc nuôi trồng hoa lan. Từ năm 1960 đến 1970, do ảnh hưởng của ngành hoa lan, cây cảnh thế giới( Thái Lan và các nước Tây Âu). Những cây lan thuộc các giống như: Phalaennopsis, Dendrobium, Cattleya, Cymbidium từ Thái Lan, Singapore, Pháp và Mỹ được nhập nội vào miền Nam Việt Nam chủ yếu là đưa về Sài Gòn( Tức TP Hồ Chí Minh ngày nay) và Đà Lạt phát triển mạnh( Phan Thúc Huân). Việc xuất khẩu hoa lan của Việt Nam chính thức được bắt đầu vào năm 1980 do công ty Vegetexco xuất lan cắt cành Đà Lạt( Cymbidium) và các loại hoa khác như hoa lay ơn( Glalioluscommunis L.), hoa lys. Các công ty Việt Nam lần đầu tiên cử đại diện đi dự hội nghị hoa quốc tế được tổ chức tại Bratislava( Tiệp Khắc), và buộc dây quan hệ với các công ty Unicoop( Tiệp Khắc), Inovator( Hunggari) về hoa lan, cây cảnh. Hiện nay, mới chỉ có một số công ty lớn, trong đó có những công ty nước ngoài trồng phong lan tại Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai với diện tích khoảng 50-60 ha trên một doanh nghiệp. Một vài địa phương khác phong lan chỉ mới trồng ở quy mô hộ gia đình trên diện tích từ vài m2 đến vài nghìn m2, cá biệt mới có vài hộ trồng từ 1- 2 ha. Viện di truyền nông nghiệp Việt Nam bườc đầu cũng đã có những thành công trong việc nuôi cấy mô tạo giống phong lan theo công nghệ được chuyển giao từ Thái Lan. Một số địa phương khác như Sapa, Phú Yên đã bước đầu khảo sát và nghiên cứu phương pháp nhân giống hoàn thiện quy trình sản xuất phong lan. Nhìn chung tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam mới chỉ phát triển mạnh mẽ ở các tỉnh phía nam, đăc biệt là ở Đà Lạt và TP Hồ Chí Minh. Tháng 8/2004, Lâm Đồng đã thành lập hiệp hội hoa lan với tên gọi giao dịch là: Dalat Orchid Association với mục đích là tập hợp những người yêu mến và có kinh nghiệm nuôi trồng hoa lan tiến tới phát triển và nhân rộng, sản xuất theo hướng hàng hóa. Hiện nay mỗi năm Đà Lạt mới chỉ sản xuất khoảng 200 ngàn đơn vị lan cắt cành ( Cao Liên- Việt Nam hương sắc T8/2004). Và một thực tế còn tồn tại hiện nay là mỗi năm Việt Nam vẫn phải chi hàng tỷ đồng để nhập phong lan từ các nước láng giềng để đáp ứng nhu cầu nội địa. Trong những tháng đầu năm 2007, mặc dù kim ngạch nhập khẩu hoa lan cắt cành đã giảm đáng kể so với những tháng trước nhưng vẫn ở mức khá cao. Theo số liệu thống kê của tổng cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu phong lan cắt cành qua đường chính ngạch của nước ta trong tháng 2/2007 là 26,515 nghìn USD, giảm 20,17 % so với tháng 1/2007 nhưng vẫn tăng 51,76% so với tháng 12/2006. Thị Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 12 trường nhập khẩu lan cắt cành chính của Việt Nam trong thời gian qua là ở Thái Lan với gần 100% lượng lan cắt cành. 2.5. Một số nghiên cứu điều khiển ra hoa cho phong lan. Theo De Vries (1953) sự nở hoa của lan hồ điệp là do sự thọ hàn. Nghiên cứu này được bà Trần Thanh Vân bổ sung vào năm 1974, bằng kỹ thuật khí hậu đài tại Gif Sur Yvette( Pháp). Bà đã điều khiển thành công sự ra hoa của loài Phalaenopsis Schilleriana dưới 1 năm tuổi bằng cách đặt cây vào khí hậu đài với nhiệt độ 17 o C vào ban đêm và 24o C vào ban ngày, độ ẩm 60-80%, quang chu kỳ thay đổi từ 6-24 giờ chiếu sáng tùy điều kiện nuôi cây. Trong thời gian từ 2-3 tháng cây lan sẽ nở hoa toàn bộ( Nguyễn Công Nghiệp- trồng hoa lan-2006). Ông Hồ Minh Bạch dùng Gibberelin với nồng độ 100 ppm và B1 để kích thích sự ra hoa của lan và đã mang lại kết quả rất tốt. Ở nước ngoài, Jach L.Bivins, dùng chất Gibberelin với nồng độ 500-5000 ppm để tăng kích thước và rút ngắn thời gian nở hoa của các loài hoa thuộc giống Cymbidium. Câu lạc bộ học viện hoa lan trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh đã dùng phân bò viên để kích thích sự ra hoa của Cattleya kết quả mang lại rất khả quan với BLC Almakee Tip Malee, một số nghệ nhân dùng phân vô cơ (0-24- 24) để kích thích sự trổ hoa của một số loài Vanda treo( Nguyễn Công Nghiệp-trồng hoa lan-2006). Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 13 PHẦN III. Kỹ Thuật Điều Khiển Ra Hoa Loài Lan ONCIDIUM. (Oncidium Gower Ramsey) 3.1 Đối Tượng Và Vật Liệu Nghiên cứu. 3.1.1 Đối tượng: Cây lan vũ nữ: Giống vũ nữ Oncidium Gower Ramsey đã nuôi cấy mô và được Viện Sinh Học Nông Nghiệp-Trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội, nhập về từ Thái Lan, hoa màu vàng tươi có chấm nâu điểm trên cánh hoa, cánh hoa nhỏ, trên một cành có nhiều chùm hoa. 3.1.2 Vật liệu: Phân bón, nước tưới, và các chế phẩm điều khiển ra hoa. Phân bón chủ yếu là: Phân 20-20-20 Phân 30-10-10 Phân A, B, B’, C, D. Chế phẩm: Kỳ nhân tố, GA3… 3.2 Phương Pháp Điều Khiển Ra Hoa. Đã có nhiều phương pháp nghiên cứu được tiến hành, thử nghiệm tại các trung tâm và các viện nghiên cứu trên cả nước trong đó có Vườn Lan của Viện Sinh Học Nông Nghiệp- Trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội. Tuy nhiên hiệu quả mang lại cũng chưa cao tỷ lệ ra hoa chỉ khoảng 5-15% nên việc tìm ra công thức và quy trình kỹ thuật để điều khiển việc ra hoa của lan vũ nữ đồng loạt là một công việc rất quan trọng trong sản xuất hoa thương mại. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên ở bài này chỉ đề cập đến một số thí nghiệm và các công thức điển hình mang lại hiệu quả cao. 3.2.1 Ảnh hưởng của phân bón đến sự xuất hiện ngồng hoa. Ở đây ta tiến hành bố trí thí nghiệm làm 3 công thức, mỗi công thức 15 cây, 3 lần lặp lại. Một tuần tưới phun dinh dưỡng 2 lần + phun nước xen kẽ giữa các lần phun dinh dưỡng lượng phun là 1lit/1m2. Các công thức thí nghiệm: Công thức I(CT Đối Chứng): phun phân loại 20-20-20 (1g/l). Công thức II: công thức này ta tiến hành phun luân phiên các loại phân Phân A(2g/l) phun 2 lần Phân B(1g/l) phun 3 lần Phân C(3ml/l) phun 1 lần Phân D(3ml/l) phun 1 lần. Công thức III: phun luân phiên. Phân A(2g/l) phun 2 lần Phân B’(1,5g/l) phun 3 lần Phân C(3ml/l) phun 1 lần Phân D(3ml/l) phun 1 lần. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 14 3.2.1.1 Các chỉ tiêu theo dõi. 3.2.1.1.1 Thí nghiệm trong mái nhà có lưới đen che tối 15%. Kết quả thí nghiệm: Công thức I: Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi ngày 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/ 01 02/02 1 0 0 1 1 0 0 6 13 0 0 3 4 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 0 1 1 1 0 2 8 13.5 0 0 2 4 4 1 2 2 2 0.5 6 10 15 0 2 3 5 5 0 1 1 1 0 10 16.6 20 0 3 4 4 6 0 0 0 1 0 0 0 3 0 0 0 0 7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 0 1 1 1 0 5 8.5 13 0 1 2 3 9 1 1 2 2 0.5 10 22 25.5 0 2 4 4 10 0 0 0 1 0 0 0 5 0 0 0 1 11 0 1 1 1 0 1.5 5.5 11.5 0 0 2 3 12 0 1 1 1 0 1.5 5 10.5 0 0 1 2 13 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14 0 1 1 2 0 1 4.5 9 0 0 1 3 15 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Công thức II: Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi ngày 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/ 01 02/02 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 1 0 0 0 6.5 0 0 0 2 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4 0 1 1 1 0 0.5 4 6.5 0 0 0 1 5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6 0 1 1 1 0 4.5 9 17.5 0 0 3 4 7 0 0 0 2 0 0 0 4.5 0 0 0 2 8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9 0 0 1 1 0 0 1.5 9 0 0 1 3 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 11 1 2 2 2 2 4.5 7 13 0 1 3 4 12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 13 0 0 0 1 0 0 0 6 0 0 0 2 14 0 0 1 1 0 0 6 12 0 0 2 3 15 0 0 1 1 0 0 6.5 17.5 0 0 1 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 15 Công thức III: Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi ngày 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/ 01 02/02 1 0 1 1 1 0 5.5 10 15.5 0 2 4 5 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 0 1 1 1 0 2.5 5.5 11 0 0 3 3 4 0 0 1 1 0 0 2 9 0 0 0 3 5 0 1 1 1 0 3.5 8.5 16 0 0 2 5 6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 0 0 0 2 0 0 0 4.5 0 0 0 0 9 0 0 1 1 0 0 5.5 12 0 0 1 4 10 0 1 2 2 0 2 6.5 13.5 0 0 2 3 11 0 1 1 1 0 1 5 9 0 0 1 3 12 0 0 1 1 0 0 2.5 8 0 0 0 3 13 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14 1 1 1 1 0 1.5 6 18 0 0 1 5 15 0 0 1 1 0 0 7 12.5 0 0 2 3 Thời gian xuất hiện ngồng hoa: Chậu CT I CT II CT III 1 11/02/08 0 0 2 0 08/02/08 0 3 0 0 0 4 0 0 29/01/08 5 0 0 25/01/08 6 02/02/08 01/02/08 0 7 0 02/02/08 02/02/08 8 0 0 0 9 10/02/08 0 0 10 09/02/08 0 31/01/08 11 0 11/02/08 0 12 0 09/02/08 0 13 0 0 29/01/08 14 0 10/02/08 30/01/08 15 0 0 02/02/08 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 16 3.2.1.1.2 Đánh giá kết quả thí nghiệm. Công thức Số cây theo dõi (cây) Thời gian xuất hiện mầm hoa sau xử lý (ngày) Số cây xuất hiện mầm hoa (mầm) Tỷ lệ xuất hiện mầm hoa (%) CT1 15 48 4 26,67 CT2 15 47 6 40,00 CT3 15 39 7 46.67 Qua bảng trên cho chúng ta thấy: phân bón có ảnh hưởng rất lớn tới sự ra mầm hoa với những loại phân bón có tỷ lệ P cao, tỷ lệ N thấp thậm chí không sử dụng Nito trong một số lần phun xen kẽ làm cho tỷ lệ ra mầm hoa cao hơn hẳn (46.67%) so với việc dùng phân bón có tỷ lệ cân đối của các yếu tố N:P:K (chỉ đạt 26,67%).Thời gian xuất hiện mầm hoa sau xử lý của công thức 3 là ngắn nhất (sau 39 ngày). Như vậy, qua bảng đánh giá kết quả thí nghiệm cho thấy trong điều kiện phun tưới thông thường công thức 3 ( phun luân phiên: Phân A(2 g/l) (2 lần) + Phân B’ (1.5 g/l) (3 lần) + Phân C (3 ml/l) (1lần) + Phân D (3ml/l) (1 lần) )là chế độ dinh dưỡng tốt nhất cho sự xuất hiện của mầm hoa Vũ nữ. 3.2.2 Ảnh hưởng của xốc khô (10 ngày) và phân bón đến sự xuất hiện ngồng hoa. Ở đây ta tiến hành bố trí thí nghiệm giống như thí nghiệm trên. Một tuần tưới phun dinh dưỡng 2 lần + phun nước xen kẽ giữa các lần phun dinh dưỡng lượng phun là 1lit/1m2. Ở thí nghiệm này chỉ khác thí nghiệm trên là để xốc khô 10 ngày sau đó mới phun phân bón, công thức phun, nồng độ và loại phân giống như thí nghiệm 1 ở trên. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 17 3.2.2.1 Thí nghiệm trong mái nhà có ánh sáng tự nhiên. Công thức I: Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi ngày 22/1 2 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/ 01 02/02 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 1 1 1 2 4 9.5 14 19 0 2 3 4 4 1 1 1 1 2 11 14 19 0 3 4 4 5 0 0 1 1 0 0 3 7 0 0 0 3 6 0 0 1 1 0 0 4 10.5 0 0 0 2 7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 0 0 1 2 0 0 4.5 10 0 0 3 4 9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10 1 1 1 1 5 9.5 17 21 0 3 4 5 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 12 0 0 1 1 0 0 5.5 12 0 0 0 3 13 2 3 3 3 0 3.5 9 15 0 1 3 4 14 0 0 0 1 0 0 0 4.6 0 0 0 1 15 0 0 1 2 0 0 2 5 0 0 0 2 Công thức II: cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi ngày 22/1 2 05/01 19/01 02/02 22/1 2 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/ 01 02/02 1 1 1 1 1 2.5 12 15 21 0 3 4 4 2 0 1 1 1 0 5.5 13 19 0 3 3 4 3 0 0 1 1 0 0 3.5 9 0 0 0 2 4 0 0 0 1 0 0 0 3 0 0 0 0 5 0 1 1 1 0 5 6 8.5 0 0 2 2 6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 0 0 0 1 0 0 0 4.5 0 0 0 1 9 0 1 1 1 0 2 8 13.5 0 0 3 4 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 12 0 1 1 1 0 2 6.5 9 0 0 1 3 13 1 2 2 2 1.5 8 11.5 13 0 3 3 4 14 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 15 0 0 1 1 0 0 0.5 5 0 0 0 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 18 Công thức III: Cây Số chồi mới/cây Chiều cao chồi Số lá/chồi ngày 22/1 2 05/01 19/01 02/02 22/1 2 05/01 19/01 02/02 22/12 05/01 19/ 01 02/02 1 0 0 1 1 0 0 3.5 9 0 0 0 2 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 1 1 1 1 1.5 7 10 16.5 0 3 4 5 4 0 0 0 1 0 0 0 3 0 0 0 0 5 1 2 2 2 1.5 6 10 15.5 0 1 3 4 6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7 0 0 0 1 0 0 0 2.5 0 0 0 0 8 0 1 1 1 0 2 6.5 10 0 0 2 3 9 0 0 1 1 0 0 3 6.5 0 0 0 2 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 12 0 1 1 1 0 3.5 7 11.5 0 0 2 3 13 0 2 2 2 0 6 9.5 15 0 1 2 3 14 0 1 1 1 0 3 7.5 10 0 0 3 3 15 0 0 1 1 0 0 7 11 0 0 2 3 Ngày xuất hiện ngồng hoa: Chậu CT I CT II CT III 1 0 31/01/08 28/01/08 2 23/01/08 29/01/08 0 3 0 0 29/01/08 4 02/02/08 0 01/02/08 5 0 20/01/08 0 6 28/01/08 0 22/01/08 7 0 10/02/08 0 8 0 0 08/01/08 9 25/01/08 17/01/08 0 10 27/01/08 25/01/08 0 11 10/02/08 0 26/01/08 12 0 0 25/01/08 13 0 0 28/01/08 14 01/02/08 30/01/08 0 15 0 01/02/08 30/01/08 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 19 Kết quả đánh giá thu được: Công thức Số cây theo dõi (cây) Thời gian xuất hiện mầm hoa sau xử lý (ngày) Số cây xuất hiện mầm hoa (mầm) Tỷ lệ xuất hiện mầm hoa (%) 1 15 39 7 46,67 2 15 37 8 53,34 3 15 34 9 60,00 3.2.2.2 Đánh giá kết quả thí nghiệm. Chế độ xốc khô có ảnh hưởng rõ nét tới sự xuất hiện mầm hoa của lan Vũ nữ. Ở công thức không gây xốc khô tỷ lệ xuất hiện mầm hoa chỉ đạt 46.67% còn khi gây xốc khô tỷ lệ xuất hiện mầm hoa đã cao hơn hẳn, cao nhất là công thức gây xốc khô 10 ngày tỷ lệ xuất hiện mầm hoa đạt 60.00%. Qua đó ta có thể rút ra kết luận trên nền dinh dưỡng như nhau thì công thức 3 (Gây xốc khô 10 ngày) là tốt nhất cho sự xuất hiện mầm hoa của lan Vũ nữ. Nhận xét chung : Qua các thí nghiệm đã theo dõi cho thấy rằng để thúc đẩy sự ra hoa của cây lan Vũ nữ cần phải có tác động đồng loạt của rất nhiều yếu tố, như là ánh sáng, độ ẩm, chất lượng cây(kích thước giả hành), xốc khô, dinh dưỡng, chất điều tiết sinh trưởng(chất kháng Giberillin)…. 3.2.3 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sự phát triển ngồng hoa. Ở đây ta tiến hành bố trí thí nghiệm làm 3 công thức, mỗi công thức 9 cây, 3 lần lặp lại. Một tuần tưới phun dinh dưỡng 2 lần + phun nước xen kẽ giữa các lần phun dinh dưỡng lượng phun là 1lit/1m2. Các công thức thí nghiệm: Công thức 1: phun phân 30-10-10(1g/l). Công thức 2: phun phân 30-10-10(2g/l) Công thức 3: phun phân 20-20-20(1g/l) Công thức 4: phun phân 20-20-20(2g/l) Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 20 3.2.3.1 Kết quả thí nghiệm. 3.2.3.1.1 Ngày xuất hiện ngồng hoa: Công thức I: CT1 Ngày xuất hiện mầm hoa Ngày kết thúc chiều dài ngồng Ngày xuất hiện nụ Nụ đầu tiên nở Nụ cuối nở Ngày tàn bông đầu 1 10/10/07 01/18/08 12/15/07 01/05/08 01/30/08 02/06/08 2 10/05/07 01/20/08 11/10/07 12/03/07 01/04/08 01/04/08 3 10/05/07 01/20/08 11/12/07 12/05/07 01/06/08 01/04/08 4 10/02/07 01/05/08 11/10/07 11/30/07 12/27/07 12/25/07 5 10/03/07 12/30/07 11/10/07 12/11/07 01/07/08 01/04/08 6 10/06/07 01/25/08 12/02/07 12/30/07 01/28/08 01/29/08 7 10/20/07 01/09/08 11/26/07 12/26/07 01/23/08 01/29/08 8 10/25/07 02/02/08 12/15/07 01/04/08 02/01/08 02/02/08 9 10/21/07 02/01/08 12/11/07 01/06/08 02/02/08 01/31/08 Công thức II: CT2 Ngày xuất hiện mầm hoa Ngày kết thúc chiều dài ngồng Ngày xuất hiện nụ Nụ đầu tiên nở Nụ cuối nở Ngày tàn bông đầu 1 10/06/07 01/25/08 11/30/07 01/04/08 02/11/08 01/27/08 2 10/09/07 01/29/08 12/01/07 01/03/08 02/11/08 01/31/08 3 10/01/07 01/20/08 11/08/07 11/25/07 12/30/07 12/20/07 4 10/10/07 01/25/08 11/15/07 12/05/07 01/04/08 01/10/08 5 10/07/07 12/27/07 11/15/07 12/08/07 01/06/08 01/15/08 6 10/03/07 01/15/08 11/04/07 11/12/07 11/12/07 12/09/07 7 10/20/07 02/11/08 12/16/07 01/17/08 02/11/08 02/12/08 8 10/12/07 01/27/08 11/28/07 01/03/08 02/10/08 01/27/08 9 10/22/07 02/02/08 12/08/07 01/02/08 02/12/08 02/10/08 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 21 Công thức III: CT3 Ngày xuất hiện mầm hoa Ngày kết thúc chiều dài ngồng Ngày xuất hiện nụ Nụ đầu tiên nở Nụ cuối nở Ngày tàn bông đầu 1 10/07/07 01/27/08 11/26/07 12/24/07 01/17/08 01/26/08 2 10/07/07 01/27/08 11/25/07 12/24/07 01/17/08 01/25/08 3 10/10/07 01/27/08 11/20/07 12/10/07 01/08/08 01/20/08 4 10/12/07 01/26/08 12/10/07 01/08/08 02/11/08 01/30/08 5 10/07/07 01/30/08 12/05/07 01/05/08 01/29/08 01/30/08 6 10/12/07 01/25/08 11/07/07 11/25/07 11/24/07 12/25/07 7 10/18/07 02/11/08 11/26/07 12/20/07 01/23/08 01/21/08 8 10/20/07 02/02/08 11/26/07 12/18/07 01/20/08 01/18/08 9 10/22/07 02/10/08 12/15/07 01/14/08 02/11/08 02/02/08 Công thức IV: CT4 Ngày xuất hiện mầm hoa Ngày kết thúc chiều dài ngồng Ngày xuất hiện nụ Nụ đầu tiên nở Nụ cuối nở Ngày tàn bông đầu 1 10/08/07 02/02/08 11/25/07 12/22/07 01/20/08 01/22/08 2 10/01/07 01/29/08 11/15/07 12/03/07 01/20/08 01/03/08 3 10/01/07 01/29/08 11/15/07 12/03/07 12/30/07 01/04/08 4 10/02/07 01/28/08 11/08/07 12/01/07 01/04/08 01/01/08 5 10/01/07 01/20/08 11/08/07 12/01/07 01/15/08 12/27/07 6 10/07/07 01/20/08 11/28/07 12/20/07 01/24/08 01/27/08 7 10/27/07 02/11/08 12/21/07 01/15/08 02/11/08 02/10/08 8 10/26/07 01/31/08 11/26/07 12/19/07 01/25/08 01/21/08 9 11/01/07 01/05/08 11/26/07 12/19/07 01/31/08 01/23/08 3.2.3.1.2 Sự phát triển ngồng hoa. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 22 M ax 18 29 34 21 20 42 24 25 27 26 .6 24 /0 1 18 18 28 10 14 42 24 25 27 14 /0 1 18 21 30 14 16 40 24 25 27 04 /0 1/ 08 17 24 34 19 19 35 24 25 27 25 /1 2 14 29 27 21 20 28 22 19 25 15 /1 2 4 22 22 12 18 20 20 13 15 5/ 12 0 14 14 5 15 5 18 5 4 25 /1 1 0 8 7 7 9 0 15 0 0 15 /1 1 0 2 2 2 3 0 4 0 0 5/ 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 26 /1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Số b ôn g ho a/ cà nh (B ôn g) 16 /1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 L 11 46 .5 86 82 .5 70 .5 68 82 63 .5 77 .5 80 .5 73 .0 L 1 0 46 .2 85 .5 82 .5 70 .5 68 81 63 .5 77 80 L 9 46 85 82 70 .5 68 78 63 .5 76 .6 79 .5 L 8 44 .5 80 81 70 67 .5 71 63 74 .5 77 .5 L7 36 .5 74 79 .5 62 .5 61 .5 62 55 .5 70 72 Lầ n6 26 65 .7 63 54 .6 56 49 45 52 .6 57 Lầ n5 16 56 57 44 45 40 36 42 45 .7 Lầ n4 6. 7 40 41 29 30 28 24 .5 29 31 Lâ n3 3 22 23 14 .5 18 14 .5 9 17 19 Lầ n 2 1. 5 8 9 5 6 5 3 5 7 C hi ều c ao n gồ ng h oa (c m ) Lầ n 1 1 2. 5 3 2. 2 2. 2 2 1. 5 2 2. 5 C T1 1 2 3 TB 4 5 6 TB 7 8 9 TB M ax 35 39 46 49 42 26 59 59 27 42 .4 4 24 /0 1 35 39 34 45 36 15 59 57 18 14 /0 1 35 39 34 47 39 18 59 59 27 04 /0 1/ 08 35 38 44 49 42 22 50 50 25 25 /1 2 17 26 45 35 30 24 28 35 20 15 /1 2 9 8 46 29 19 26 7 30 6 5/ 12 5 2 26 14 15 15 0 12 2 25 /1 1 0 0 9 5 7 7 0 9 0 15 /1 1 0 0 5 3 4 4 0 0 0 5/ 11 0 0 0 0 0 2 0 0 0 26 /1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Số b ôn g ho a/ cà nh (B ôn g) 16 /1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 L 11 80 .5 69 .5 95 .5 63 .5 83 10 5. 5 87 .5 77 76 .5 82 .0 5 L 1 0 80 68 95 58 81 .5 10 5. 5 86 .5 77 75 L 9 71 61 94 .5 54 71 .5 10 4 83 72 .5 68 L 8 65 54 .5 92 49 67 97 81 .5 67 58 .5 L7 55 48 .5 85 .5 45 .5 61 86 .5 77 .5 60 49 Lầ n6 45 .5 36 .5 76 .5 37 49 .5 76 .5 67 53 37 Lầ n5 36 .5 32 .4 64 .5 30 .5 42 67 59 42 .7 28 .5 Lầ n4 23 21 .4 45 .5 17 .7 24 56 .5 41 .5 30 .5 18 Lâ n3 13 .5 11 .5 23 3. 5 7. 5 38 .5 22 .5 14 .5 10 Lầ n 2 6 6 7. 5 1. 7 3. 4 15 7. 5 6. 4 5 C hi ều c ao n gồ ng h oa (c m ) Lầ n 1 2. 4 1. 7 2. 2 1 2 3. 5 2. 5 2 2 C T 2 1 2 3 TB 4 5 6 TB 7 8 9 TB Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phan Văn Trường- Lớp 0404-K11 23 M ax 34 41 28 30 35 34 30 35 38 38 .9 24 /0 1 34 41 26 30 35 22 25 30 38 14 /0 1 34 41 28 28 34 23 28 35 36 04 /0 1/ 08 30 41 25 23 31 27 30 34 30 25 /1 2 22 38 21 15 25 30 29 32 15 15 /1 2 12 19 17 8 22 34 23 24 9 5/ 12 5 4 13 0 4 28 14 10 6 25 /1 1 0 0 9 0 0 10 7 5 0 15 /1 1 0 0 0 0 0 7 3 2 0 5/ 11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 26 /1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghiên cứu quy trình điều khiển ra hoa của loài lan Vũ Nữ (Oncidium).pdf
Tài liệu liên quan