MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒTHỊ, HÌNH ẢNH. viii
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: .4
TỔNG QUAN .4
1.1. TÌM HIỂU VỀ ỔI. 4
1.1.1. Giới thiệu về ổi. .4
1.1.2 Tác dụng y học. .7
1.1.3. Tình hình nghiên cứu nước giải khát lên men.10
1.2. TÌM HIỂU VỀNƯỚC GIẢI KHÁT LÊN MEN. . 13
1.2.1 Các thành phần chính của nước giải khát lên men. .13
1.2.2 Nguyên liệu chếbiến nước giải khát lên men. .16
1.2.3. Phụgia và hóa chất.19
1.2.4. Một sốsản phẩm từ ổi .20
1.2.5. Enzym trong nước giải khát lên men.22
1.2.6. Vi sinh vật sửdụng trong chếbiến nước giải khát lên men. .26
1.2.7. Bản chất của quá trình lên men. .33
CHƯƠNG 2 .37
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .37
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU:. 37
2.1.2. Nguyên liệu ổi. .37
2.1.3. Các thiết bịvà dụng cụtrong nghiên cứu.37
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 38
2.2.1. Phương pháp vi sinh. .38
2.2.2. Phương pháp hóa học. .38
2.2.3.Phương pháp cảm quan. .38
2.2.4. Bốtrí thí nghiệm nghiên cứu.38
CHƯƠNG 3: .48
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .48
3.1.KẾT QUẢPHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC, ĐÁNH GIÁ CẢM
QUAN CỦA ỔI NGUYÊN LIỆU : . 48
3.2. THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH DỰKIẾN. 48
3.3. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN ĐẾN SỐ
LƯỢNG TẾBÀO NẤM MEN CỦA DỊCH TĂNG SINH. 49
3.2. KẾT QUẢTHÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH LƯỢNG ENZYME PECTINASE
BỔSUNG THÍCH HỢP. 51
3.2.1. Kết quảthểtích dịch ép thu được khi bổsung enzym pectinase. .51
3.1.2.Kết quảnghiên cứu xác định lượng enzyme pectinase thích hợp bằng
cách đánh giá chỉtiêu cảm quan độtrong. .53
3.1.3. Kết độ đặc của dịch ép sau khi bổsung enzyme pectinase .55
3.4. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG CỦA
DỊCH QUẢLÊN MEN. 56
3.4.1. Kết quảnghiên cứu xác định hàm lượng đường của dịch quả, đánh
giá các chỉtiêu hóa học, cảm quan của nước giải khát lên men thành phẩm.56
3.3.2. Kết quảnghiên cứu xác định hàm lượng đường bổsung bằng cách
đánh giá các chỉtiêu cảm quan của nước giải khát lên men thành phẩm.58
3.4. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LƯỢNG NẤM MEN THÍCH
HỢP. . 62
3.4.1. Kết quảnghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp bằng
cách đánh giá các chỉtiêu hóa học,cảm quan của thành phẩm .62
3.4.1. Kết quảnghiên cứu xác định hàm lượng nấm men thích hợp bằng
cách đánh giá các chỉtiêu cảm quan của thành phẩm. .64
3.5. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THỜI GIAN LÊN MEN. . 68
3.5.1. Kết quả đánh giá hóa học, điểm cảm quan trung bình có trọng lượng
của nước quảlên men ởthời gian khác nhau. .68
3.5.2 Kết quảnghiên cứu xác định thời gian lên men bằng cách đánh giá
các chỉtiêu cảm quan của thành phẩm. .70
3.6. XÁC LẬP QUY TRÌNH CÔNG NGHỆSẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT
LÊN MEN TỪQUẢ ỔI. 74
3.7. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. . 78
3.8. SƠBỘTÍNH GIÁ THÀNH THÍ NGHIỆM SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI
KHÁT LÊN MEN TỪ ỔI. 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀXUẤT Ý KIẾN: .80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.82
103 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 8349 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quy trình sản xuất nước giải khát lên men từ ổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trạng thái bền của protein, ở pH quá
cao hoặc quá thấp protein bị biến tính do đó enzym cũng bị mất hoạt tính.
Trong đề tài này đã sử dụng enzyme pectinase. Enzyme được dùng với mục
đích là: Thủy phân dịch quả nhằm tăng hiệu suất dịch ép, đồng thời góp phần làm
trong dịch quả.
1.2.6. Vi sinh vật sử dụng trong chế biến nước giải khát lên men.
Giới thiệu chung về nấm men:
- Nấm men là nhóm vi sinh vật được dùng trong công nghiệp, hầu hết nấm men
là đơn bào, không chuyển động. Hình dạng và kích thước của chúng thay đổi tuỳ
theo điều kiện môi trường .Nói chung nấm men có dạng hình cầu, hình trứng , hình
bầu dục, ...có kích thước tương đối lớn, chiều dài 6 ÷ 10 micromet có khi 12 ÷ 18
micro met, chiều ngang từ 4 ÷ 8 micromet.
27
- Về cấu tạo tế bào nó cũng gồm màng, nguyên sinh chất, hạch. Trong nguyên
sinh chất chứa không bào và các chát chứa đựng khác: Glycogen, granuloza, chất
béo, volutin,...
- Nấm men có thể sinh sản theo lối nảy chồi, phân chia hoặc tạo thành bào tử.
Nhóm nấm men sinh sản theo hình thức nảy chồi và phân chia có nhiều trong tự
nhiên. Và nhiều loại trong nhóm này có khả năng lên men rượu nên được ứng dụng
trong sản xuất rượu bia, rượu vang, sản xuất nước giải khát lên men,...Tế bào nấm
men giàu protein, vitamin và đặc biệt là vitamin nhóm B và tiền vitamin D. Vì vậy
mà nấm men hay được sử dụng bổ sung làm chất dinh dưỡng vào thức ăn cho gia
súc. Mặt khác nấm men không sinh độc tố, do vậy mà nấm men hay được sử dụng
trong chế biến các sản phẩm dành cho người như lên men rượu vang, nước quả lên
men,...Trong quá trình phát triển hình thái của nấm men có thể thay đổi như sau:
+ Ở nấm men trẻ : (qua 12 ÷ 16giờ nuôi cấy) màng mỏng, căng nguyên sinh
chất đồng nhất, không bào chưa có hoặc mới bắt đầu xuất hiện, tế bào sinh sản
chiếm tỉ lệ cao.
+ Ở nấm men trưởng thành (24 ÷ 48 giờ nuôi cấy) kích thước điển hình, không bào
lớn, số không bào có thể đến hai, lượng glucogen tăng tế bào sinh sản chiếm 10-15%.
+ Ở nấm men già (đã nuôi cấy từ 72giờ trở lên) màng dày nhẵn, nguyên sinh
chất không đồng nhất, không bào lớn, lượng chất béo tăng, tế bào hầu như không
sinh sản nữa, không có glucogen, tế bào chiếm tỉ lệ lớn hơn. Nấm men trong lên
men rượu vang, nước quả lên men thường có 3 loại là men tự nhiên và men nuôi
cấy thuần chủng.
1.Men tự nhiên :
Men tự nhiên hệ vi sinh vật trong lên men vang, nước quả lên men tự nhiên
tương đối phức tạp và không đồng nhất. Trong môi trường nước quả tươi có các
nhóm vi sinh vật khác nhau nhiễm vào từ môi trường xung quanh từ thân, lá, vỏ,
quả, trong đó phần lớn là nấm men, nấm mốc, một số ít là vi khuẩn không sinh bào
tử, xạ khuẩn...Nấm men trong dịch quả thường ít hơn nấm mốc song lại có khả năng
sinh trưởng và phát triển nhanh hơn trong điều kiện yếm khí hoặc thiếu oxy, đồng
28
thời lên men tích tụ cồn.Chính nhờ điều kiện và trong dung dich cồn sẽ làm ức chế
nấm mốc, tạo điều kiện cho nấm men phát triển chiếm ưu thế trong quá trình lên
men.
Các men tự nhiên hay men dại luôn có sẵn trên bề mặt của quả. Đó là một số
loại như: Saccharomyces apiculata có hình múi chanh nó có khả năng lên men tại 4
÷ 5 độ rượu. Ngoài ra còn có mycoderma có khả năng phân giải axit malic thành
axic latic làm cho rượu ít bị chua gắt. Hay còn có các loại khác như: Hancelnula,
gichia...tạo màng trắng trên rượu. Nhưng nếu để men dại phát triển tự nhiên thì quá
trình lên men rất khó điều chỉnh và chất lượng sản phẩm thu được không ổn định.
Khi nền công nghiệp ngày càng phát triển thì con người đã có những biện pháp cần
thiết để diệt men dại và thay vào đó là nuôi cấy nấm men thuần chủng, với những
đặc tính sinh học nhất định sẽ giúp cho quá trình chế rượu vang, nước quả lên men
đem lại hiệu quả và chất lượng cao.
2. Men nuôi cấy thuần chủng.
Men nuôi cấy thuần chủng hệ sinh vật trong lên men tự nhiên rất phức tạp nên
thường cho độ cồn không cao (<10% V), dễ bị nhiễm có mùi chua của axit acetit,
chất lượng rượu ít được đảm bảo, mùi vị rượu không hài hoà. Do đó việc áp dụng
các chủng nấm men thuần chủng trong sản xuất nước quả lên men ở quy mô công
nghiệp đang được phổ biến rộng rãi trên thế giới.
Những chủng nấm men thuần khiêt thường cho lên men nước giải khát cũng
như rượu vang là: Saccharomycess vini, Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces
ellipoidies, Saccharomyces avifom,...Ưu điểm khi dùng nấm men thuần khiết là thời
gian lên men nhanh, quá trình lên men không bị dừng giữa chừng, nồng độ cồn thu
được cao hơn lên men tự nhiên 0,1 ÷ 1 độ, sản phẩm có màu sáng hơn, vị thanh
khiết.
- Nấm men thường gặp trong sản xuất rượu vang và nước quả lên men thuộc
giống Saccharomyces. Theo phân loại của Yelio V.N.P giống này có vị trí như sau:
+ Lớp Ascomyces .
+ Bộ Saccharomyces.
29
+ Họ phụ Saccharomyces toideae.
+ Giống Saccharamyces có tới 18 loài nhưng chỉ có một số loài hay được sử
dụng sản xuất nước quả lên men cũng như rượu vang.
+ Saccharomyces cerevisiae.
+ Saccharomyces vini.
+ Saccharomyces oviformis.
+ Saccharomyces chevalieri.
3.Men bánh.
Men bánh là men nhân dân sản xuất ở các vùng có tập quán nấu rượu. Vì
nguyên liệu dùng để thế rượu trong nhân dân là gạo nên môi trường nền là bột gạo
kết hợp với một số vị thuốc bắc. Sau khi thế xong các khối men giống như bánh
hình tròn men bánh có thể bóp vụng, rây qua để loại các tạp chất, bỏ thẳng vào nước
quả rồi trộn đều. Ưu điểm cơ bản của men bánh là ở đâu cũng dùng được, chỗ nào
cũng dùng được không như men ống muốn dùng phải có phòng thí nghiệm. Nếu sản
suất ít thì để tự túc thì dùng những lượng men nhỏ, men bánh càng thích hợp để có
thể lên men đạt kết quả người ta đã nghiên cứu các điều kiện hoạt động của men.
3. Điều kiện hoạt động của men
Là một sinh vật, men sản sinh trao đổi chất, phải có nguồn năng lượng để họat
động, phải tìm thấy trong môi trường nước quả những nguyên liệu cần thiết để xây
dựng bản thân mình khi lên men đường, men tạo ra một nguồn năng lượng cần thiết
hoạt động theo phương trình :
Nhưng khi lên men, năng lượng sử dụng được ít, từ sự phân hủy một mol đường
men chỉ sử dụng khoảng 15 kcal số năng lượng này không đủ để men sinh sản, đặc
biệt trong giai đoạn lên men đầu. Khi lên men sinh sôi nẩy nở theo cấp số nhân. Vì
vậy, men không chỉ lên men đường trong điều kiện không có oxy mà còn hô hấp có
oxy theo phương trình :
C6H12O6 2CH3CH2OH + 2CO2
30
Trường hợp này số năng lượng men có thể sử dụng được cao gấp hơn 20 lần
khi lên men cùng một phân tử đường. Số lượng tế bào men có tăng, men có sinh sản
mạnh thì mới có lên men đó là hai hiện tượng nhất quyết phải đi song song. Men
sinh sản càng nhanh thì lên men đường càng chóng và men còn cần oxy để có thể
sinh sản nhanh trong giai đoạn đầu. Ngoài ra, men còn cần nước, cần cacbon nhưng
nước không bao giờ thiếu, cacbon có ngay trong đường. Do vậy, phần dưới đây xin
nói tới các nhu cầu của men như oxy, nhiệt, chất khoáng, axit amin, vitamin và các
chất khác.
a. Ảnh hưởng của oxy
Mặc dù lên men rượu là một quá trình yếm khí, khi cho lên men trong giai
đoạn đầu cần phải cho nước quả tiếp xúc với oxy của không khí. Nếu men có thể
lên men trong điều kiện thiếu oxy đó là vì trong tế bào men cồn có những chất chứa
nhiều oxy.
Yêu cầu oxy cao nhất khi lên men bắt đầu, số lượng tế bào men tăng nhanh
.Do đó, khi sản xuất nước cái men để cấy vào nước quả, người ta thường áp dụng
các biện pháp tăng oxy cho nước cái men: lắc cơ giới cho oxy tăng nhanh vào nước
,dùng bơm bơm thêm oxy vào nước. Khi lên men với lượng nước quả lớn có khả
năng thiếu oxy và lên men chậm thì người ta rút nước quả ra rồi trở lại phía trên bể
lên men nhằm làm tăng oxy cho nước quả đang lên men. Tăng oxy chỉ có lợi trong
giai đoạn đầu, làm quá muộn khi con men đã hoạt động yếu đi, do lượng cồn etylic
tăng lên, một số các chất vi lượng bị sử dụng hết thì dù có oxy, men cũng không thể
tái sinh sản mạnh, lên men cũng không nhanh thêm.
b. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ lên men và độ cồn đạt được và nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của nấm men. Mỗi loài men, thậm chí mỗi dòng men
thích nghi với mỗi nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ tối thích thay đổi tùy theo giai đoạn
phát dục của nấm men: sinh sản, thở, lên men. Những điều kiện hoạt động khác
C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O
31
cũng ảnh hưởng tới việc chọn nhiệt độ thích hợp, thí dụ nếu thiếu oxy, độ đường
cao thì nhiệt độ lên men càng phải thấp, nếu nhiệt độ lên men không hết đường,
dừng lại nửa chừng .Vì những lí do vừa nêu rất khó xác định nhiệt độ lên men tối ưu
cho mỗi loài men, cho mỗi trường hợp lên men cụ thể.
Từ nhiều thì nghiệm lên men ở nước, người ta rút ra những kết luận sau đây:
- Trong giới hạn từ 15 ÷ 350C, nhiệt độ càng cao thì giai đoạn chuẩn bị từ khi
cấy men đến khi những bọt CO2 đầu tiên xuất hiện càng ngắn lên men càng nhanh
và kết thúc sớm. Nhưng nhiệt độ càng cao lên men càng hạn chế, độ cồn càng thấp,
lượng đường còn lại trong rượu còn lại càng nhiều .
- Nhiệt độ càng cao, số lượng tế bào men trong 1 ml dịch càng giảm.Vì vậy
lượng đường phân huỷ được càng ít đi.
- Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến quá trình lên men cũng tương tự như độ đường
cao hay sự tiếp xúc hạn chế với oxy.
- Tốt nhất là từ đầu đến cuối cho lên men ở cùng một nhiệt độ. Nhiệt độ ổn
định dù ở mức khá cao 300C nhưng liên tục tốt hơn là lúc đầu ở 200C, rồi tăng lên
300C. Nơi lên men, vì vậy phải giữ nhiệt độ càng ổn định càng tốt, đêm và ngày
không khác nhau nhiều.
c. Ảnh hưởng của đường ,đạm , muối khoáng và pH nước hoa quả.
Đường:
Đường là nguồn cung cấp thức ăn chính cho nấm men, trong đó đường
glucose là loại đường thích hợp nhất cho các loại nấm men vì là loại đường đơn
giản dễ đồng hóa. Trong dịch nước quả có đường glucose và fructose song lượng
đường của chúng hấp thụ không ổn định vì vậy người ta phải bổ sung thêm đường
saccarose, đường này nhanh chóng bị enzym chuyển thành đường khử ,dễ đồng hóa.
Tỉ lệ đường càng cao thì rượu càng nhiều cồn etylic, cho nên thêm đường vào nước
hoa quả là biện pháp phổ biến. Qua nhiều thí nghiệm người ta thấy khi nồng độ
đường dưới 200g/l thì nấm men hoạt động bình thường, có những chủng lên men tốt
ở nồng độ đường cao hơn (200 -220 g/l). Song nếu hàm lượng đường quá cao thì áp
suất thẩm thấu của dung dịch cũng tăng cao làm ức chế hoạt động của nấm men do
32
hiện tượng co nguyên sinh chất dẫn đến việc không xảy ra hoặc quá trình lên men
xảy ra chậm .
Đạm :
25 – 60% khối lượng khô của men là những chất có đạm vì vậy trong nước
hoa quả phải có đủ đạm để men sinh sản nhanh và cường độ lên men tăng theo.
Thường trong nước hoa quả có đủ đạm để cung cấp cho nhu cầu của men song cũng
có trường hợp không đủ do một nguyên nhân nào đó như: sâu bệnh, hạn hán, tỉ lệ
đạm thấp thì phải thêm đạm. Đối với chủng Saccharomyces, nguồn nitơ là muối
amoni là thích hợp nhất vì men đồng hóa các dạng muối này. Nên cho thêm trước
khi lên men, vì nếu cho muộn men không có khả năng đồng hóa đạm.
Từ muối amoni, men có thể tự tổng hợp được tất cả axit amin và protein cần
thiết cho mình, nhưng nếu cho thêm axit amin là dưới dạng hỗn hợp nhiều loại thì
tác dụng hỗn hợp nhiều loại thì tác dụng kích thích rất rõ.
Khả năng tổng hợp axit amin của men lớn, do đó cho thêm tương đối nhiều
muối amoni thì hàm lượng đạm trong men tăng lên, khi men chết men tự hủy, axit
amin hòa tan trong sản phẩm có thể tăng đạm tổng số cả sản phẩm lên tới ba, bốn
lần .
Muối khoáng:
Muối khoáng cần thiết cho men để cấu thành các tổ chức của mình, cũng cần
để cấu thành các enzym là tác nhân gây ra các phản ứng sinh hóa trong nước lên
men. Dưới đây là các khoáng chất chính của men rượu tính theo phần trăm khối
lượng tro.
Bảng 1.2. Các khoáng chất chính của men rượu
STT Thành phần Hàm lượng
1 H2O 23 – 48%
2 Na2O 0.06 – 2,2%
3 CaO 1,0 – 4,5%
4 MgO 3,7 – 8,5%
5 Fe2O3 0,06 – 7,3%
6 P2O5 5 – 59%
7 SO3 0,4 – 6,3%
8 SiO2 0 – 1,8%
9 Cl 0,03 – 1,0%
33
Ngoài ra còn một lượng nhỏ các chất Al, Br, Cr, Cu, Pb, Au, Te, Sn, Zn,
Sr…tất cả các muối khoáng chiếm 5 -10% khối lượng khô của men.
Độ pH:
Các chủng nấm men trong quá trình sinh sản và phát triển chịu ảnh hưởng lớn
của pH môi trường. Men chỉ hoạt động trong những giới hạn pH nhất định. Thực ra
pH tối thích đối với Saccharomyces là 4 ÷ 6. Độ pH nước hoa quả từ 2,8 ÷ 3,8
không phải là tối thích, nhưng men vẫn hoạt động tốt còn khuẩn thì ức chế. Do đo,
khi dùng nước quả độ pH 3,0 ÷ 3,5 không cản trở hoạt động của men nhưng nếu vì
những điều kiện khác không thuận lợi như thiếu oxy, nhiệt quá cao men ngừng hoạt
động thì nước quả lên men cũng không bị khuẩn làm hỏng.
Chất kích thích men
Cũng như các sinh vật cao cấp men cần một số chất kích thích, trước hết là
vitamin để sản sinh và hoạt động. Một số loại men có thể tổng hợp được những
vitamin nhất định, lấy nguyên liệu từ các chất hữu cơ trong nước hoa quả. Những
vitamin khác men không tự tổng hợp được nếu không có sẵn trong nước quả.
Ngoài hoạt động của men và khuẩn, lượng vitamin còn bị nhiều yếu tố khác
ảnh hưởng như: ánh sáng, lọc, xử lý nhiệt
1.2.7. Bản chất của quá trình lên men.
Lên men là một quá trình oxy hóa khử xảy ra trong cơ thể sinh vật nhằm cung
cấp năng lượng và các hợp chất trung gian cho tế bào sinh vật. Bởi lẽ cơ thể luôn
luôn cần năng lượng mà năng lượng được tàng trữ dưới dạng ATP.
Các phản ứng sinh hóa trong quá trình lên men là phản ứng tách và vận chuyển
hydro ở dạng (H+ +e) dưới tác dụng của các emzym dehydrogenaza. Trong quá trình
đó hydro được tách ra khỏi cơ chất chuyển đến tiếp nhận cuối cùng là chất hữu cơ.
Hợp chất hữu cơ đó được khử tạo thành sản phẩm lên men rồi tích tụ lại trong môi
trường dinh dưỡng. Tùy theo sản phẩm tích lũy nào chiếm ưu thế mà ta có thể lên
men rượu, lên men lactic…
Vì vậy bản chất của quá trình lên men là quá trình oxy hóa khử, quá trình oxy
hóa khử đó lại xảy ra trong cơ thể sinh vật dưới tác dụng của hệ thống enzym, cho
nên quá trình lên men còn được gọi là quá trình oxy hóa khử sinh học.
34
Lên men khác với hô hấp yếm khí và hô hấp hiếu khí. Hô hấp yếm khí được
tiến hành trong điều kiện không có oxy tham gia. Hydro được chuyển qua mạch hô
hấp đến chất tiếp nhận cuối cùng như nitrat hoặc sunfat.
Hô hấp hiếu khí được tiến hành trong điều kiện có oxy tham gia. Hydro được
chuyển qua mạch hô hấp đến chất tiếp nhận cuối cùng là oxy tạo thành nước.
Còn lên men có thể thực hiện cả trong điều kiện yếm khí và hiếu khí, nhưng
hydro được chuyển qua hệ thống enzym oxy hóa khử và tiếp nhận cuối cùng là một
chất hữu cơ, chất hữu cơ bị khử tạo thành sản phẩm lên men tích lũy trong môi
trường. Tuy nhiên lên men và quá trình hô hấp đều là quá trình oxy hóa khử sinh học.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa quá trình oxy hóa khử sinh học và quá trình
đốt cháy các vật liệu tương tự trong lò hay nhiệt lượng kế mặc dù các cơ chất ban
đầu và các sản phẩm cuối cùng giống nhau. Khi đốt cháy, năng lượng tỏa ra cùng
một lúc dưới dạng nhiệt, trong khi đó lên men và hô hấp chỉ một phần năng lượng
thoát ra dưới dạng nhiệt. Phần nhiệt chủ yếu được tích lũy dưới dạng hợp chất
photpho giầu năng lượng hoặc trong các liên kết cao năng. Từ đó có thể chuyển hóa
thành hóa năng, nhiệt năng hoặc cơ năng để cung cấp cho hoạt động sống. Hợp chất
giàu năng lượng quan trọng của cơ thể là ATP. Trong cơ thể sinh vật sự tích lũy
năng lượng và giải phóng năng lượng sử dụng cho hoạt động cơ thể là những quá
trình thúận nghịch theo sơ đồ hóa học như sau:
Như vậy quá trình lên men và sự hô hấp tế bào là những quá trình oxy hóa khử
sinh học .Qua đó tế bào sinh vật thu được năng lượng.
Năng lượng Oxy hóa khử sinh học
ADP + H3PO4 ATP
cung cấp cho hoạt động của cơ thểNăng lượng
35
• Cơ chế của quá trình lên men rượu.
Quá trình lên men rượu là quá trình biến đổi các chất có đường thành ethanol,
CO2 dưới tác dụng của nấm men. Nấm men thực hiện quá trình thủy phân đường
phức tạp thành đường đơn giản. Cơ chế của phản ứng lên men rất phức tạp: Trong
con đường chuyển hóa EmbDen – Meyerhofpanas và đặc biệt là chu trình Krep có
vị trí then chốt.
Để chế biến nước giả khát lên men người ta có thể sử dụng chủng nấm men
thuần khiết như: Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces uvarum ...Trong các
chủng nấm men trên thì saccharomyces cerevisiae được sử dụng phổ biến nhất.
Nấm men này có khả năng kết lắng rất nhanh. Kích thước của chúng vào khoảng (3-
8) x (5-12) micro met, có hình bầu dục hoặc hình tròn chúng sinh sản theo cách nảy
chồi.
Để nghiên cứu và chế biến nước giải khát lên men từ quả ổi em sử dụng chủng
nấm men Saccharomyces cerevisiae được giữ trong ống nghiệm, men ở dạng tiềm
sinh trên môi trường sạch chủng nấm men này có nguồn gốc tại Việt Nam.
Trong đề tài nay, em sử dụng nấm men mua tại địa chỉ:
VIỆN VI SINH VẬT VÀ CÔNG NGHẸ SINH HỌC.
- Website: BIOTECHVNU.EDU.VN
- TEL: 0912355001
36
Triozaphotphat-
dehydrogenaza
Photphoglyxerat-
mutaza
Photphoglyxerat-
mutaza
Glucoza
Glucoza- 6- photphat
Fructoza- 6- photphat
Fructoza 1- 6- di. photphat
Triozo - photphataza - izomerraza
Glyxerin + H3PO4
Glyxerophotphat
Axit 1,3 .diphotphoglyxeric
Axit - 3 . photphoglyxeric
Dioxyaxetonphotphat Aldehit - 3 . photphoglyxerinic
Axit photphoenolpyruvic
Axit pyruvic
Axit - 2 . photphoglyxeric
Photphoglucoizomeraza
ATD
Hexokinaza
ADP
NADH2
Glyxerophotphat-dehydrogenaza
NAD
Photphotaza
ATD
Hexokinaza
ADP
P
Glucozaphophataza
H2O
P
Fructoza - 1 - 6. diphotphataza
H2O
NAD
NADH2
+H3PO4
ADP
ATP
Enolaza -H2O
ADP
Pyruvatkinaza
ATP
37
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU:
Mục đích nghiên cứu:
Nhu cầu sử dụng nước giải khát ngày càng lớn. Có thể nói lĩnh vực này phát
triển rất mạnh mẽ. Chính vì thế, với đề tài này hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ
vào sự thành công đó: Một mặt nhằm tạo nên sự đa dạng và phong phú về chủng
loại của sản phẩm, mặt khác giải quyết vấn đề nan giải của ngành trái cây Việt
Nam. Hơn thế nữa sản phẩm nước giải khát lên men là loại nước uống có độ cồn
nhẹ (khoảng 5 đến 7 độ cồn) rất phù hợp với tất cả mọi tầng lớp của xã hội, nhất là
với thế hệ trẻ ngày nay. Đồng thời quá trình nghiên cứu nhằm đưa ra các thông số
phù hợp nhất để xây dựng một quy trình hoàn chỉnh nhất.
2.1.2. Nguyên liệu ổi.
Ổi được dùng để nghiên trong đề tài này là ổi Sá Ly. Đây là loại ổi rất phổ biến
ở phía Nam, nhất là vùng miền Tây Nam Bộ. Giống ổi cây không cao lắm, lá to, tán
lá thưa. Trái to, hình trái lê, cùi dày, ít hạt
Hiện nay theo số liệu của Viện công nghệ cây ăn quả miền Nam có 12 giống ổi
Sá Lỵ với 3 màu ruột chính là: trắng, vàng nghệ, đỏ hồng.
2.1.3. Các thiết bị và dụng cụ trong nghiên cứu.
- Máy ép trái cây.
- Máy do pH.
- Khúc xạ kế.
- Cân kỹ thuật.
- Nồi inox.
- Bộ chưng cất rượu.
- Vải lọc.
- Bình tam giác.
- Bể điều hòa nhiệt.
- Và các dụng cụ khác.
38
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp vi sinh.
- Môi trường nhân giống là: Dịch ép thịt quả có độ đường 100 g/l, pH = 3,5.
- Môi trường lên men là: Dịch quả có pH = 3,5.
- Đếm tế bào nấm men sử dụng buồng đếm và kính hiển vi.
2.2.2. Phương pháp hóa học.
- Xác định hàm lượng đường tổng số và đường khử bằng phương pháp
Bertrand.
- Xác định hàm lượng axit tổng số bằng KOH 0,1N chỉ thị phenolphthalein
- Xác định hàm lượng cồn bằng bộ chưng cất rượu và khúc xạ kế 1E.
- Xác định độ ẩm của nguyên liệu bằng phương pháp sấy.
- Xác định hàm lượng tro toàn phần bằng phương pháp nung ở nhiệt độ cao
5500 đến 6000 C.
- Xác định độ đặc bằng khúc xạ kế 1E.
2.2.3.Phương pháp cảm quan.
Đánh giá các chỉ tiêu độ trong, mùi, vị của bán thành phẩm và thành phẩm.
2.2.4. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu.
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định độ axit toàn phần
Nghiền nhỏ với nước cất
Cân mẫu (mỗi mẫu 10 g)
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
Lọc
Lấy 25 ml dịch lọc
Chuẩn độ bằng NaOH 0,1 N
Thêm nước cất vừa đủ 50 ml
Xác định độ axit
1. Bố trí thí nghiệm xác định độ axit toàn phần
39
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng ẩm của nguyên liệu
Cốc đã rửa sạch
Sấy 1000 C
Khối lượng không đổi
Để nguội trong bình hút ẩm
cân
Để nguội trong bình hút ẩm
Cân mẫu (mỗi mẫu 10 g)
Kkối lượng không đổi
cân
Xác định hàm lượng ẩm
Sấy 1000 C
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
2. Bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng ẩm của nguyên liệu
40
3. Bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng tro toàn phần của nguyên liệu
Hinh2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng tro toàn phần của nguyên liệu
Cốc đã rửa sach
Nung ở 5500 C
Khối lượng không đổi
Để nguội trong bình hút ẩm
cân
Để nguội trong bình hút ẩm
Cân mẫu (mỗi mẫu 5 g)
Khi tro chuyển sang màu trắng
cân
Xác định hàm lượng tro
Nung ở 5500 C
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
41
4. Bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng đường khử của nguyên liệu
Hình 2.4:Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng đường khử của nguyên liệu
Thêm nước cất vào
Xác định thể tích dịch lọc (V ml)
Nghiền tiếp và lọc
Lấy V1 ml
Đun cách thủy 800 C,15 phút
Nghiền nhỏ
Cân mẫu (mỗi mẫu a g)
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
Khử tạp bằng chì acetat
Hút 10 ml dịch lọc cho vào cốc thủy tinh (chứa 10 ml feling
A+ 10 ml feling B đã được đun sôi)
Lọc
Đun sôi (3 phút)
Để lắng kết tủa
Gạn rửa kết tủa
Hòa tan kết tủa bằng dung dịch bertrand
Chuẩn độ bằng KMnO4 0,1N
Xuất hiện màu hồng, đọc thể tích KMnO4 0,1N
Xác định hàm lượng đường khử
42
5. Quy trình dự kiến.
Nước quả lên men là một mảng của nước giải khát. Về nguyên tắc có thể lựa
chọn một trong các công nghệ để sản xuất nước giải khát có độ cồn nhẹ theo 2
phương pháp: - Sản xuất từ loại vang có chất lượng cao.
- Lên men trực tiếp: Đây là phương pháp có thể chủ động hoàn toàn
được công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm, dễ thực hiện và có thể thực hiện
được bất cứ thời gian nào trong năm, sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành ổn định
và giá thành không cao.
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình dự kiến sản xuất nước giải khát lên men từ ổi.
Sau khi xây dựng và thực nghiêm quy trình dự kiến thì em tiến hành nghiên
cứu một số công đoạn sau:
− Hàm lượng enzyme pectinase bổ sung vào thịt quả để ủ.
Ổi
Rửa sạch, cắt miếng
Ép
Lọc
Dịch quả
Điều chỉnh thành phần
Thành phẩm
Đường, pH
Nấm men Lên men
Xử lý sau lên
Nhân giống
Đóng chai
Thanh trùng, làm nguội
Bao bì
43
− Công đoạn điều chỉnh thành phần: chủ yếu ở đây nghiên cứu hàm lượng
đường bổ sung vào dịch lên men. Và cố định pH cho dịch quả trước khi lên
men. Sau đó đánh giá cảm quan bán thành phẩm .
− Công đoạn đếm sô tế bào của dịch tăng sinh.
− Công đoạn lên men: Nghiên cưu tỉ lệ dịch nấm men cho vao lên men và thời
gian kết thúc quá trình lên men. Đồng thời đánh giá cảm quan bán thành
phẩm.
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định số lượng tế bào nấm men theo
thời gian tăng sinh
6. Bố trí thí nghiệm xác định số lượng tế bào nấm men theo thời gian tăng sinh
Chất kích thích lên men
Vitamin B1, sunphat amon
(NH4)2SO4
Dịch quả
Số tế bào Số tế bào Số tế bào Số tế bào Số tế bào Số tế bào
ống giống
Điều chỉnh thành phần
(hàm lượng đường 10 ÷ 12%, pH = 3,5)
Bình tam giác
Thanh trùng ở 1210C, T= 10 phút
Cấy nấm men Cấy phân lập
Nghiên cứu số lượng tế bào nấm men theo thời gian lên men
24h4h 8h 12h 16h 20h
Sục khí
44
7. Bố trí thí nghiệm xác định Enzym pectinase cần bổ sung thích hợp
Theo quy trình dự kiến thì không nghiên cứu công đoạn này. Nhưng do hàm
lượng pectin trong ổi nguyên liệu khá cao (0,7% tương ứng với độ chín kĩ thuật)
làm cho sản phẩm thu được bị đục và hiệu suất thu dịch ép bị ảnh hưởng. Vậy nên
sau khi thực nghiệm quy trình dự kiến và tiến hành đánh giá sản phẩm em quyết
định bố trí thí nghiệm nghiên cứu công đọan này.
Hình2.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định Enzym pectinase cần bổ sung thích hợp
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
-200g
thịtquả
-không
Pectinase
-200g thịt
quả
-0.3 ml
pectinase
-200g thịt
quả
-0.4 ml
pectinase
-200g thịt
quả
-0.5 ml
pectinase
-200g thịt
quả
-0,2 ml
pectinase
Ổi
Rửa sạch
Cắt miếng
1000g thịt quả
Lượng Pectinase cần bổ sung thích hợp
Cảm quan ở mỗi mẫu: độ trong
Ủ 400C, thời gian = 1 ÷ 1,5 giờ
Ép dịch
Xác định Độ dặc của dịch ép
Số ml dịch ở mỗi mẫu
45
8. Bố trí thí nghiệm xác định lượng đường bổ sung thích hợp cho lên men.
Hình 2.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng đường bổ sung thích hợp cho
lên men.
Bổ sung enzyme pectinase thích hợp
Ép
Ủ 400C, thời gian = 1 ÷ 1,5 giờ
Lọc
Nghiên cứu xác định hàm lượng đường
Dịch quả
150 Bx
Xử lý sau lên men
Đánh giá chất lượng chọn hàm
lượng đường thích hợp
210 Bx 190 Bx 170 Bx
Thịt quả
Lên men T = 72h Nấm men Nhân giống
pH=3,5
t0 = mt
S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu quy trình sản xuất nước giải khát lên men từ ổi.pdf