MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN . i
DANH MỤC CHỮVIẾT TẮT . ii
DANH SÁCH BẢNG. iii
DANH SÁCH HÌNH . iv
MỤC LỤC . vi
MỞ ĐẦU . 1
Chương I: TỔNG QUAN . 3
1.1. Tình hình nghiên cứu nước giải khát và nước giải khát lên men. 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thếgiới . 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước . 4
1.2. Giới thiệu vềchanh dây . 5
1.2.1. Nguồn gốc và đặc điểm . 5
1.2.2. Thành phần hóa học và vai trò của chanh dây . 8
1.3. Tổng quan vềquá trình lên men. 9
1.3.1. Tác nhân lên men . 10
1.3.2. Cơchếcủa quá trình lên men . 10
1.3.3. Động học của quá trình lên men . 12
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men . 12
1.3.5. Những kỷthuật áp dụng chung cho lên men. 14
1.3.6. Các sản phẩm phụtạo thành trong quá trình lên men. 15
1.3.7. Các vi khuẩn có hại cho quá trình lên men . 15
Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu . 17
2.1.1. Nguyên liệu chính . 17
2.1.2. Nguyên liệu phụ . 17
2.1.3. Hóa chất, thiết bịvà dụng cụsửdụng đểnghiên cứu . 19
2.2. Nội dung nghiên cứu . 20
2.3. Các phương pháp nghiên cứu. 20
2.3.1. Phương pháp vi sinh vật . 20
2.3.2. Phương pháp hoá học . 20
2.3.3. Phương pháp phân tích cảm quan . 21
2.3.4. Đềxuất quy trình dựkiến sản xuất nước giải khát lên men từdịch chanh
dây. 23
2.4. Bốtrí thí nghiệm. 26
2.4.1. Xác định lượng emzyme pectinaza bổsung thích hợp . 26
2.4.2. Xác định lượng nước pha loãng dịch lên men. 27
2.4.3. Xác định lượng đường bổsung, pH lên men tỷlệnấm men
bổsung, và thời gian thích hợp cho quá trình lên men . 28
2.4.4. Bốtrí thí nghiệm điều vịsản phẩm . 33
2.5. Phương pháp sửlý sốliệu . 33
Chương 3: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 34
3.1. Kết quảxác định lượng enzyme pectinase bổsung thích hợp. 34
3.1.1. Kết quảxác định lượng dịch thu được . 34
3.1.2. Kết quảxác định hàm lượng đường. 37
3.2. Kết quảxác định lượng nước bổsung vào dịch quả . 38
3.3. Kết quảxác định hàm lượng đường lên men thích hợp. . 40
3.4. Kết quảxác định pH thích hợp cho quá trình lên men. . 42
3.5. Kết quảxác định tỷlệnấm men bổsung thích hợp cho quá trình lên men . 45
3.6. Kết quảxác định thời gian lên men thích hợp. . 47
3.7. Kết quảthí nghiệm điều vị . 49
3.8. Sơ đồhoàn thiện quy trình sản xuất thửnghiệm sản phẩm nước
giải khát lên men từdịch quảchanh dây. . 50
3.9. Sơbộtính toán giá thành sản phẩm trong phòng thí nghiệm . 52
Chương IV: KIẾN NGHỊVÀ ĐỀXUẤT Ý KIẾN . 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 56
PHỤLỤC.
73 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4979 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quy trình sản xuất thử nghiệm nước giải khát chanh dây lên men, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8oC.
b. Vi khuẩn acetic
Vi khuẩn acetic là loại vi khuẩn háo khí không tạo thành bào tử, có nhiệt độ tối
ưu trong khoảng 20-35oC, tối đa 42oC chúng phát triển tốt trong môi trường có alcol
thấp, oxy hóa alcol thành axit acetic.
C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O + 116 kcal.
Trong môi trường không có acol, vi khuẩn acetic sẽ oxy hóa đường thành acid
gluconic.
Các vi khuẩn acetic ít có khả năng phát triển trong điều kiện lên men rượu vì vi
khuẩn này rất hiếu khí.
c. Vi khuẩn butylic và các vi sinh vật khác
Các vi sinh vật loại này không phát triển trong quá trình lên men vì pH tối thích
của chúng nằm trong môi trường trung tính hoặc kiềm yếu. Vì thế nhiễm khuẩn chủ
yếu trong quá trình lên men là vi khuẩn lactic.
- 17 -
Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu chính
Sử dụng quả chanh dây làm nguyên liệu chính được mua ở chợ Vĩnh Hải, lấy từ
tỉnh Lâm Đồng. Dạng quả màu tím đã đạt độ chín kỹ thuật: Có Màu tím xanh;
Trạng thái: hình bầu dục, còn nguyên vẹn không dập nát.
2.1.2. Nguyên liệu phụ
a. Đường
Dùng để điều chỉnh độ Brix tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lên men, và
dùng để điều chỉnh vị của sản phẩm sau lên men. Sử dụng đường saccharose tinh
luyện, dạng đường cát trắng tinh khiết, được đóng gói kỹ của công ty đường Khánh
Hòa.
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đường sử dụng là đường tinh luyện cao cấp, đường
kính phải tuân theo TCVN 1695-87, hàm lượng Saccaroza > 99,5%, hàm lượng ẩm
< 0,05%, lượng đường khử < 0,1%
- Tiêu chuẩn cảm quan: Dạng tinh thể tương đối đồng đều, không vón cục,
không ẩm, không tạp chất lạ, vị ngọt, không có vị lạ nào khác, không mùi lạ, tất cả
tinh thể đều trắng tinh, óng ánh, khi pha trong nước cất thì dung dịch trong suốt.
b. Nấm men
Nấm men sử dụng là chủng Saccharomyces Cerevisiae thuộc chủng nấm men
nổi, được giữ trong ống nghiệm, nấm men đang ở dạng tiềm sinh trên môi trường
thạch nghiêng.
Nấm men được cung cấp bởi Viện Công Nghệ Sinh Học – TP - Hà Nội
Sau đó nấm men được cấy chuyền sang môi trường thạch nghiêng và đem đi
tăng sinh trong môi trường dịch quả chanh dây.
- Chuẩn bị dịch chanh dây: Dịch chanh dây có độ Brix trong khoảng 10 – 12%,
pH = 4 sau đó đem đi thanh trùng và làm nguội. Dịch được đựng trong bình tam
giác 250ml, tỷ lệ đổ đầy từ 1/3 – 1/2 dung tích của bình.
- 18 -
- Tiến hành tăng sinh: Dùng que cấy lấy một khuẩn lạc cho vào dịch chanh dây
đã chuẩn bị như trên và khuấy đều, đậy kín bình tam giác ngay sau khi cấy. Công
việc tăng sinh được tiến hành bên ngọn lửa đèn cồn để tránh tạp nhiễm vi sinh vật lạ
sau khi cấy nấm men. Sau 24 – 30h thì tiến hành lên men được.
c. Axit citric ( 876 OHC )
Sử dụng ở dạng tinh thể, màu trắng, tan vô hạn trong nước và tạo dung dịch
trong suốt.
Axit Citric được sử dụng để làm giảm độ pH cho dịch lên men.
Yêu cầu đối với Axit Citric: Không lẫn tạp chất, hàm lượng axit xitric > 99%,
hàm lượng ẩm < 0,3%.
d. Enzyme Pectinaza
Pectinaza có tên thương mại là Novoferin 14, là nhóm enzyme xúc tác sự phân
cắt các hợp chất pectin (có phân tử lượng lớn) thành các hợp phần khác nhau có
phân tử lượng thấp hơn cơ chất ban đầu.
Bổ sung enzyme pectinaza vào thịt quả chanh dây nhằm mục đích: Ép dịch được
dễ dàng hơn (ép được nhiều dịch), tạo ra nhiều đường hơn cho dịch ép, làm cho
dịch ép trong đẹp hơn. Enzyme pectinaza được cung cấp bởi viện Công Nghệ Sinh
Học - Thành Phố Hồ Chí Minh.
e. Na2CO3
Sử dụng nhằm mục đích tạo pH thích hợp cho quá trình lên men.
Na2CO3 được sử dụng ở dạng hạt, màu trắng.
f. Nước
Nước được sử dụng trong đề tài nghiên cứu của tôi là nước cất được chưng cất
tại phòng thí nghiệm Hóa Sinh trường Đại Học Nha Trang.
- 19 -
2.1.3. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ sử dụng để nghiên cứu
a. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại phòng thí nghiệm bộ môn: Công Nghệ Thực Phẩm,
Công Nghệ Chế Biến, phòng Hóa Sinh ,Vi Sinh – Khoa Chế Biến – Trường Đại
Học Nha Trang.
b. Các thiết bị được sử dụng làm đề tài
- Máy đo độ pH meter - BASIC ( Mỹ) với độ chính xác 0.01.
- Khúc xạ kế đo độ Brix ATGO – 1E ( 0 – 32%)
- Máy ép dịch
- Bộ chưng cất cồn đơn giản (phòng hóa sinh)
- Cân điện tử với độ chính xác 0.001g.
- Máy đóng nắp
- Cồn kế
- Nồi thanh trùng
- Thiết bị ổn nhiệt
- Các dụng cụ, thiết bị cần thiết trong phòng thí nghiệm
c. Hóa chất sử dụng
Hóa chất xác định đường tổng số (Theo phương pháp Bertrand):
- Dung dịch HCl đậm đặc.
- Dung dịch NaOH 30%, 20%, 10%.
- Dung dịch polyphenol 1% trong cồn.
- Dung dịch chì axetat 30%.
- Dung dịch Feling A: 69.28g CuSO4 tinh thể + nước cất vừa đủ 1 lít.
- Dung dịch Feling B:
34.6g kalinatritactrat +100g NaOH + nước cất vừa đủ 1lít
- Dung dịch bertrand (Dung dịch sắt (III) sunfat):
50g Fe2(SO4)3 + 200g H2SO4 đậm đặc + nước cất vừa đủ 1 lít.
- Dung dịch KMnO4.
- 20 -
Hóa chất xác định độ rượu
- Thuốc thử nitrocromic: 4.9g kalibicromat + 1000 ml axit nitric đậm đặc.
- Dung dịch kali iodua 10%: 100g KI tinh thể + nước cất vừa đủ 1 lít.
- Dung dịch natrihyposunfit 0.1N.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các thông số thích hợp cho quá trình lên men.
- Xác định hàm lượng enzyme pectinaza thích hợp cần bổ sung.
- Xác định tỷ lệ nước bổ sung thích hợp.
- Xác định hàm lượng đường thích hợp cho quá trình lên men.
- Xác định pH thích hợp cho quá trình lên men.
- Xác định tỷ lệ men bổ sung thích cho quá trình lên men.
- Xác định thời gian lên men thích hợp.
Xác định tỷ lệ syrup bổ sung thích hợp cho thí nghiệm điều vị.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp vi sinh vật
- Nhân giống nấm men: Môi trường nhân giống là dịch ép thịt quả có độ khô
từ 100 – 120g/l, pH: 4,5 - 4,7
- Môi trường lên men là dịch quả có độ khô từ 160 – 220g/l, pH: 3.5 – 5.0.
- Nấm men được nuôi cấy và lên men ở nhiệt độ 25- 27oC.
2.3.2. Các phương pháp hoá học
- Xác định hàm lượng đường tổng số và đường khử bằng phương pháp
Bertrand
- Xác định hàm lượng axit tổng số bằng KOH 0,1N chỉ thị là Phenolphtalein
- Xác định hàm lượng cồn bằng phương pháp hóa học
- Xác định độ pH bằng pH meter - BASIC ( Mỹ)
- 21 -
2.3.3. Phương pháp phân tích cảm quan [2]
Chất lượng cảm quan sản phẩm được đánh giá bằng phương pháp cảm quan theo
tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3215 – 79). Tiêu chuẩn này sử dụng hệ số 20 điểm,
xây dựng trên một thang thống nhất có 6 bậc (Từ 0÷5), và điểm 5 là điểm cao nhất
cho một chỉ tiêu. Sáu bậc đánh giá được mô tả ở phụ lục 3.
Đối với sản phẩm đồ uống có cồn nói chung và sản phẩm nước giải khát lên
men nói riêng thí các chỉ tiêu cảm quan quan trọng cần đánh giá gồm:
- Độ trong và màu sắc, mùi, vị
Dưới đây là bảng chuẩn được xây dựng để tiến hành đánh giá chất lượng cảm
quan của sản phẩm NGK lên men từ chanh dây. Dựa vào bảng chuẩn để tiến hành
lập chon 5 thành viên (lớp 47TP3. khóa 47) đánh giá cảm quan sản phẩm.
Khi đánh giá cảm quan các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm, 5 thành viên tham
gia cho điểm, kết quả trình bày là trung bình cộng điểm của các kiểm nghiệm viên.
Sau đây là bảngđánh giá về mùi (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Bảng điểm về mùi của sản phẩm NGK lên men từ chanh dây
Bậc đánh
giá
ĐCC
TL
HSQ
T
Cơ sở đánh giá
1 5
Thơm dịu, hài hòa, có mùi đặc trưng của chanh dây,
thoảng mùi rượu, tạo cảm giác thích mạnh.
2 4
Mùi thơm nhẹ, đặc trưng cho sản phẩm, thơm mùi
rượu và tương đối hài hòa, tạo cảm giác thích.
3 3
Có mùi thơm của chanh dây, mùi cồn cao, mùi
không được hài hòa, khó nhận ra mùi.
4 2
Sản phẩm còn mùi thơm của chanh dây, mùi rượu
cao rõ rêt, mùi không hài hòa, thoảng mùi lạ.
5 1 Sản phẩm có mùi lạ rõ rệt, nồng, hăng.
6 0
1.2
Sản phẩm có mùi lạ khó chịu của sản phẩm hỏng.
- 22 -
Bảng 2.2: Bảng điểm về vị của sản phẩm NGK lên men từ chanh dây
Bậc
đánh giá
ĐCC
TL
HSQ
T
Cơ sở đánh giá
1 5
Vị ngọt của đường, của rượu, của glyxerin, hài hòa
với vị chua nhẹ của axit, vị chát nhẹ của tanin, vị đậm
đà của muối khoáng. Tạo thành vị êm dịu, đậm đà,
hậu kéo dài.
2 4
Sản phẩm có vị hài hòa, dễ chịu, đặc trưng, hậu vừa
phải.
3 3
Sản phẩm thiếu vị đậm đà, hơi chua, hậu yếu, cho
cảm giác không thích.
4 2 Vị chua nổi trội, ít ngọt, đắng.
5 1 Vị chua gắt, đắng mạnh, không ngọt, vị chát, có vị lạ.
6 0
2.0
Vị chua rất gắt, đắng gắt, chát gắt, vị lạ của sản phẩm
hỏng.
Bảng 2.3: Bảng điểm độ trong, màu sắc của NGK lên men từ chanh dây
Bậc
đánh giá
ĐCC
TL
HSQ
T
Cơ sở đánh giá
1 5
Sản phẩm trong, không vẩy đục, màu vàng đẹp,
hấp dẫn, rót chảy lỏng đều.
2 4
Sản phẩm trong, không vẩn đục, màu vàng nhạt,
rót chảy lỏng đều.
3 3 Sản phẩm có một cặn lơ lửng, màu ít đặc trưng.
4 2 Sản phẩm hơi đục, màu không đặc trưng.
5 1
Sản phẩm đục, nhiều cặn lơ lửng, màu không đặc
trưng.
6 0
0.8
Sản phẩm vẩn đục, màu bẩn, sản phẩm bị hỏng.
- 23 -
2.3.4. Quy trình dự kiến sản xuất nước giải khát lên men từ dịch chanh dây
[7], [11]
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình dự kiến chế biến thử nghiệm
Thanh trùng
Chiết chai
(thủy tinh 240ml)
Sản phẩm
Đường
Nước
Na2CO3
Phối chế
Lên men
Thanh trùng Nấm men
chìm
Xử lý sau lên men
(làm trong, điều vị)
t0 = 600C
T= 15 phút
t0 = 25 - 270C
[Đ] = 160 - 220g/l
TLM = 1- 2.5%
T = 48 - 84 h)
t0=60 - 620C
T= 30phút
Xử lý
Ủ
Enzyme
pectinaza
Ép lấy dịch
Chanh dây
t0 = 400C
T= 60 phút
Pha loãng
Tăng sinh
- 24 -
Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng sản
phẩm vì thế việc chọn nguyên liệu để đưa vào sản xuất là rất quan trọng. Chanh dây
được mua ở chợ Vĩnh Hải là quả có độ chín kỹ thuật màu tím, đạt các chỉ tiêu về độ
chín. Quả to không dập nát, khi bổ đôi ra thịt quả có mùi thơm mạnh, màu vàng
tươi. Nguyên liệu sau khi mua về đem đi xử lý: Rửa sạch bằng vòi nước chảy để
loại bỏ các tạp chất bám trên quả và đồng thời loại bỏ một phần vi sinh vật bám trên
quả. Sau đó để ráo và tiến hành bổ đôi để lấy cơm. Quá trình xử lý cần diễn ra
nhanh để tránh hiện tượng oxy hóa dịch quả. Sau xử lý cần mang đi bổ sung
enzyme pectinase và ủ ngay ở nhiệt độ 400C trong 1h. Ủ nhằm làm tăng hiệu suất ép
dịch, làm giảm độ nhớt của dịch lên men, tăng chất lượng của dịch ép cả về mặt hóa
lý và cảm quan. Về hóa lý hàm lượng đường trong dịch nhiều hơn do quá trình thủy
phân pectin tạo đường đơn. Về cảm quan thì màu đẹp, trong, tươi hơn so với dich
quả ban đầu.
Sau khi ủ tiến hành ép để lấy dịch quả và phối chế bổ sung đường, nước, chất
điều chỉnh độ chua (Na2CO3) tiếp theo là thanh trùng. Thanh trùng nhằm diệt một
số vi sinh vật có hại cho quá trình lên men. Tiến hành thanh trùng ở 600C trong 15
phút và làm nguội.
Sau làm nguội cần bổ sung nấm men để lên men ngay để tránh sự phát triển của
vi sinh vật có hại.
Sau lên men tiến hành làm trong và diều vị sản phẩm nhằm tao ra sản phẩm có
vị hài hòa và đảm bảo về mặt cảm quan. Làm trong bằng cách để lắng sau đó tiến
hành lọc bằng vải lọc. Điều vị sản phẩm bằng syrup đường. Syrup đường được làm
như sau:
Nước và đường được phối trộn với tỷ lệ 1/7 sau đó đem đun sôi trong 10 phút.
Sau đó tiến hành bổ sung axit citric theo tỷ lệ nước/axit citric: 200/1(g/g) nhằm để
điều hòa vị và tránh hiện tượng lại đường trong sản phẩm sau này. Tiếp đến ta đun
sôi dịch tiếp trong 10 phút để hòa tan hoàn toàn các thành phần vào dịch syrup. Sau
- 25 -
đó làm nguội đến 600C và lọc bằng vải lọc nhằm loại bỏ tạp chất làm cho dich syrup
được sạch hơn và làm cho sản phẩm sau này đạt chất lượng tôt hơn. Tiếp tục làm
nguội đến 200C và đem đi sử dụng nếu chưa sử dụng ngay thì tốt nhất đem bao quản
ở tủ lạnh.
Thanh trùng: Tiến hành thanh trùng ở nhiệt độ 60-620C trong 30 phút để tiêu
diệt một phần vi sinh vật. Diệt hoàn toàn nấm men để duy trì sản phẩm ở độ rượu
nhất định. Sau đó đem đi chiết chai thủy tinh 240ml và đem đi bảo quản thành
phẩm.
Theo quyết định 46/2007/QĐ-BYT. Sản phẩm nước uống có cồn phải đảm bảo
các chỉ tiêu vi sinh vật (bảng 2.4)
Bảng 2.4: Bảng các chỉ tiêu VSV của sản phẩm đồ uống có độ rượu thấp
STT Chỉ tiêu
Giới hạn
tối đa
1 Tổng số VSV hiếu khí (Số khuẩn lạc trong 1ml sản phẩm) 10
2 E.Coli (Số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm) 0
3 Streptococcus fecacalis 0
4 Cl.Perfringens (Số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm) 0
5 Staphylococus aureus (Số vi khuẩn trong 1ml sản phẩm) 0
6 P. aeruginosa 0
Dựa vào bảng chỉ tiêu vi sinh vật của sản phẩm do Bộ Y Tế quy định về nước
giải khát có cồn thấp như trên thì sản phẩm đang nghiên cứu được đem đi kiểm tra
vi sinh vật sau khi thanh trùng sản phẩm. Sản phẩm đồi hỏi phải đạt tất cả các chỉ
tiêu về vi sinh.
Địa điểm kiểm tra VSV: Viện Nghiên Cứu và Ứng Dụng Nha Trang, số 02
Hùng Vương - Nha Trang - Khánh Hòa.
- 26 -
2.4. Bố trí thí nghiệm
2.4.1. Xác định lượng emzyme pectinaza bổ sung thích hơp
Một hợp chất gluxit chiếm tỷ lệ khá lớn trong thịt chanh dây đó là pectin. Hợp
chất này làm giảm chất lượng dịch chanh dây. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dịch
quả ta tiến hành thủy phân hợp chất pectin bằng enzyme pectinase. Cách tiến hành
như sau: Làm thí nghiệm với 5 mẫu, mỗi mẫu 200ml thịt quả, bổ sung enzyme
pectinaza dạng dịch với các thể tích 0ml, 0.1ml, 0.2ml, 0.3ml, 0.4ml.
Thí nghiệm được lặp lại 2 lần và lấy giá trị trung bình. Đánh giá sản phẩm sau
khi làm thí nghiệm dựa theo các chỉ tiêu hóa lý và cảm quan:
- Hóa lý: Xác định lượng dịch ép thu được, hiệu suất lấy dịch. Xác định hàm
lượng đường khử.
- Cảm quan: Về màu sắc, độ trong, mức độ lắng cặn.
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định lượng enzym pectinaza thích hợp
Mẫu 1:
0ml
Dịch quả + Hạt
Mẫu 2
0,1ml
Mẫu 3
0,2ml
Mẫu 4
0,4ml
Mẫu 3
0,3ml
Bổ sung enzyme
Đánh giá chất
lượng dịch lọc
Lượng enzyme thích hợp
Ép dịch
T0 = 400C
T = 1h
Ủ
- 27 -
2.4.2. Xác định lượng nước pha loãng dịch lên men
Dịch chanh dây sau khi ép xong đem đi xác định lượng nước bổ sung với các tỷ
lệ 30%, 40%, 50% so với thể tích dịch quả, để làm giảm giá thành sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Thí nghiệm được tiến hành với 200ml dịch mỗi mẫu.
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm loãng dịch quả
Dịch ép
Pha loãng
Mẫu 1
30%
Mẫu 1
40%
Mẫu 1
50%
Cảm quan
Hàm lượng
đường
pH
Đánh giá chất lượng
dịch sau ha loãng
Tỷ lệ nước bổ
sung thích hợp
Thịt quả
(dịch = hạt)
Bổ sung
enzyme và Ủ
- 28 -
2.4.3. Xác định lượng đường bổ sung, pH, tỷ lệ nấm men bổ sung, và thời
gian thích hợp cho quá trình lên men
Quá trình lên men là quá trình chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó những
yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình lên men cũng như chất lượng thành
phẩm đó là: Nồng độ đường, lượng nấm men bổ sung, pH và thời gian lên men. Vì
vậy, để xác định được các thông số thích hợp sản xuất thử nghiệm sản phẩm NGK
chanh dây lên men tự nhiên cần phải tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của các
yếu tố đó đến tiến trình lên men và chất lượng thành phẩm.
Cách tiến hành:
Quả chanh dây được xử lý, lấy thịt quả rồi xử lý bằng enzyme pectinase sau đó
ép lấy dịch và thanh trùng. Tiếp đến đem đi điều chỉnh pH (bằng Na2CO3), độ Brix
với các giá trị khác nhau theo yêu cầu của thí nghiệm. Đồng thời bổ sung nấm men
với các lượng khác nhau vào dịch rồi khuấy cho nấm men phân tán đều. Đậy nắp lại
và tiến hành lên men ở nhiệt độ thường (25 – 270C).
Trong thời gian lên men tiến hành đo các thông số như độ cồn (bằng phương
pháp hóa học), độ khô, axit toàn phần. Sau 2 ngày kể từ lúc lên men đo lần đầu và
cứ sau 12 giờ đo lần tiếp theo, làm tương tự cho đến khi kết thúc quá trình lên men.
Thí nghiệm được tiến hành với 200ml mỗi mẫu. Với thời gian lên men là: 48h, 60h,
72h, 84h; Lên men ở các pH: 3.5, 4.0, 4.5, 5.0: Tỷ lệ nấm men là: 1%, 1.5%, 2%,
2.5%; Nồng độ chất khô là: 160g/l, 180g/l, 200g/l, 220g/l. Thí nghiệm được lặp lại
2 lần.
Các yếu tố cần xác định trong quá trình lên men
- Hàm lượng cồn sinh ra: Sau 12 giờ ghi nhận kết quả 1 lần.
- Sự thay đổi độ đường: Sau 12 giờ ghi nhận kết quả 1 lần.
- Độ axit tổng số: Sau 12 giờ ghi nhận kết quả 1 lần.
- 29 -
a. Xác định hàm lượng đường thích hợp cho quá trình lên men
Hầu hết dịch quả tự nhiên không đủ lượng chất khô để tiến trình lên men diễn ra
tốt. Do đó, trước khi lên men cần phải bổ sung thêm đường để điều chỉnh nồng độ
chất khô của dịch lên men. Tiến hành bố trí thí nghiệm như hình 2.4.
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lượng đường thích hợp cho quá
trình lên men
Dịch ép
đã pha loãng
(pH = 4)
Bổ sung đường
Lên men (26 ÷ 1oC, 72h)
Làm trong
Thanh trùng
(60 – 620C, 30 phút)
Xác định
Hàm lượng đường thích hợp (ĐTH)
Cảm quan
Độ rượu
Lượng đường còn lại
Bổ sung nấm men với tỷ lệ 1.5%
Thanh trùng (600C, 15 phút)
Mẫu 1
160Brix
Mẫu 2
200Brix
Mẫu 3
220Brix
Mẫu 2
180Brix
- 30 -
b. Xác định pH thích hợp cho quá trình lên men
pH của dịch lên men có ảnh hưởng lớn đến quá trình lên men và chất lượng sản
phẩm. Nấm men chỉ có thể hoạt động ở pH nhất định. Hầu hết dịch quả không đáp
ứng được pH để lên men. Vì thế ta tiến hành điều chỉnh pH cho dịch lên men
Hình 2.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định pH thích hợp cho quá trình lên men
Dịch ép
đã pha loãng
(ĐTH)
Thanh trùng (600C, 15 phút)
Mẫu 1
pH=3.5
Mẫu 2
pH=4.0
Mẫu 3
pH= 5
Mẫu 3
pH=4.5
Bổ sung nấm men tỷ
lệ 1.5%
Lên men yếm khí
Làm trong
Thanh trùng (60-620C, 30 phút)
Xác định
pH lên men thích hợp (pH TH)
Cảm quan
Độ rượu
Lượng đường còn lại
Acid sau len men
- 31 -
c. Xác định tỷ lệ nấm men bổ sung thích hợp cho quá trình lên men
Lượng nấm men nhiều hay ít đều có ảnh hưởng đến quá trình lên men. Nếu ít
thì không đủ tế bào nấm men để tiến hành lên men có hiệu quả vi sinh vật dễ lẫn
tạp, nếu nhiều thì không đủ cơ chất để cho nấm men hoạt động để tạo ra nghững
tính chất dặc trưng cho sản phẩm tạo các mùi vị lạ.
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ nấm men bổ sung thích hợp cho quá
trình lên men
Thanh trùng (600C, 15 phút)
Dịch ép
đã pha loãng
(ĐTH, pH TH)
Tỷ lệ nấm men bổ sung
Lên men yếm khí
Làm trong
Thanh trùng (60 – 620C, 30 phút)
Xác định
Tỷ lệ men thích hợp (TLMTH)
Cảm quan
Độ rượu
Lượng đường còn lại
Mẫu 1
1%
Mẫu 2
1.5%
Mẫu 3
2.5%
Mẫu 3
2%
- 32 -
d. Xác định thời gian lên men thích hợp
Thời gian lên men là một trong những yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm.
Do vậy, cần phải dừng quá trình lên men đúng lúc đế sản phẩm đạt yêu cầu. Vì thế
tôi tiến hành bố trí thí nghiệm xác định thời gian lên men như hình 2.7.
Hình 2.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian lên men thích hợp
Dịch ép đã pha loãng
(ĐTH, pH TH, TLMTH)
Mẫu 1
48h
Mẫu 2
60h
Mẫu 3
72h
Bổ sung nấm men với TLMTH
Lên men yếm khí
Mẫu 3
84h
Thanh trùng (600C, 15 phút)
Làm trong
Xác định
Thời gian len men tối ưu (tTH)
Cảm quan
Độ rượu
Lượng đường còn lại
Thanh trùng (60 – 620C, 30 phút)
- 33 -
2.4.4. Bố trí thí nghiệm điều vị sản phẩm
Nhằm tạo sự hài hòa về vị cho sản phẩm do đó tiến hành thí nghiệm điều vị. Để
điều vị ta bổ sung vào dịch sau lên men 1 lượng đường thích hợp để tạo ra sản phẩm
có giá trị cảm quan về mùi vị. Đường dùng để điều vị sản phẩm là đường ở dạng
syrup cơ bản 65oBx. Với các tỷ lệ 5%, 6%, 7%, 8%. Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều vị
sản phẩm được thể hiện ở hình 2.8. Vị của sản phẩm được kiểm tra bằng phương
pháp cảm quan cho điểm.
Hình 2.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều vị sản phẩm
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Ở đây tôi sử dụng phần mềm Excel, và phương pháp đánh giá cảm quan để xử lý
số liệu. Kết quả là trung bình cộng của các lần thí nghiệm.
6%
Tỷ lệ syrup bổ
sung thích hợp
Đánh giá cảm quan
Điều vị
Lên men ở 25 - 27oC
Dịch ép pha loãng
Phối chế
Thanh trùng ở 60oC, 15 phút
Làm trong (lắng, lọc)
5% 8%
7%
- 34 -
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định lượng enzyme pectinaza bổ sung thích hợp
3.1.1. Kết quả xác định lượng dịch trung bình thu được
Lượng dịch ép có sự thay đổi khi ủ thịt quả chanh dây với enzyme pectinaza.
Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1: Lượng dịch ép thu được ở mỗi mẫu
Lượng enzym
pectinaza bổ sung (ml)
0 0.1 0.2 0.3 0.4
Lượng dịch ép (ml) 91.5 121 133 139 142
Từ (bảng 3.1) ta có biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của enzyme pectinaza đến
lượng dịch ép (hình 3.1).
91.5
121
133
139 142
50
70
90
110
130
150
Lư
ợn
g
dị
ch
ép
tr
u
n
g
bì
n
h
(m
l)
0 0.1 0.2 0.3 0.4
Lượng enzym pectinaza bổ sung (ml)
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của enzyme pectinaza đến lượng dịch ép
Nhận xét và thảo luận
Các mẫu thí nghiệm được ủ ở 40oC bằng thiết bị ổn nhiệt, thời gian ủ là 1 giờ.
Mẫu không sử dụng enzyme pectinaza (mẫu đối chứng), dịch chiết trung bình
thu được rất thấp chỉ được 91.5ml. Như vậy hiệu suất ép dịch trung bình thu được
không cao (45.75%).
- 35 -
Mẫu bổ sung 0.1ml enzyme pectinaza thì số ml dịch tăng lên đáng kể (121ml),
cao hơn dịch ép của mẫu đối chứng là 30.5ml. Hiệu suất ép dịch là 60.5 % lớn hơn
so với mẫu không bổ sung enzyme.
Mẫu bổ sung 0.2ml enzyme thì kết quả cho thấy số ml dịch ép cũng tăng lên
133ml. Hiệu suất ép thu được là 66.5 %, tăng so với mẫu oml và mẫu 0.1.
Mẫu bổ sung 0.3ml enzyme pectinaza thì số ml dịch thu được là 139ml cũng
tăng so với các mẫu 0 ml, 0.1ml, 0.2ml nhưng tăng không đáng kể so với mẫu
0.2ml. Hiệu suất ép là 69,5%.
Mẫu bổ sung 0.4ml enzyme pectinaza thì lượng dịch thu được là 142ml, hiệu
suất ép dịch là 71% số ml dịch ép và hiệu suất ép có tăng nhưng rất ít so với mẫu
0.3ml. So với mẫu đối chứng thì số ml dịch ép thu được tăng 50.5ml, hiệu suất ép
tăng 25.25%.
Dưới đây là bảng kiểm nghiệm cảm quan của dịch sau khi ép ở các mẫu:
Bảng 3.2: Bảng kiểm nghiệm cảm quan dịch ép chanh dây
Tên mẫu
Lượng enzyme
pectinaza bổ sung
Đặc điểm cảm quan
Mâu 1
Không có enzyme
Màu của dịch ép vàng gạch, đục,
nhiều cặn.
Mẫu 2
0.1ml
Màu của dịch ép vàng, dịch đục do
có nhiều tạp chất lơ lửng.
Mẫu 3
0.2ml
Màu của dịch ép vàng tươi, còn hơi
đục.
Mẫu 4
0.3ml
Màu của dịch ép vàng tươi, đẹp,
trong, ít đục.
Mẫu 5
0.4ml
Màu của dịch ép vàng hơi đậm, ít
trong, đục ít.
Nhận xét
Mẫu đối chứng có màu vàng đục lại có cặn vì thế điểm cảm quan của mẫu này
thấp.
- 36 -
Mẫu có bổ sung 0.1ml enzyme pectinaza có màu vàng tươi, trong và ít cặn hơn
nhưng vẫn còn đục.
Mẫu bổ sung 0.2ml enzyme pectinaza dịch có màu, độ trong đẹp hơn so với mẫu
đối chứng và mẫu 2 (màu vàng tươi nhưng vẫn còn đục).
Còn với mẫu bổ sung 0.3ml enzyme pectinaza có màu vàng tươi, đẹp, trong, ít
vẫy đục.Điều này chứng tỏ khi bổ sung enzyme màu sắc và độ trong tăng theo độ
tăng của lượng enzyme cho vào.
Mẫu bổ sung 0.4ml enzyme pectinaza có màu của dịch ép không có sự thay đổi
nhiều so với mẫu bổ sung 0.3ml, nhưng độ trong giảm xuống.
Enzyme pectinaza khi ủ ở 40oC trong 1 giờ với sự có mặt của ion Ca2+ có trong
thịt quả, enzyme này hoạt động thúc đẩy quá trình thủy phân các liên kết glucozit và
các liên kết ester của pectin để tạo các phân tử mạch ngắn hơn và làm giảm độ nhớt
làm cho quá trình ép tách dịch được dễ dàng hơn. Như vậy khi bổ sung enzyme
pectinase vào để ép dịch thì ta thấy có sự biến đổi về lượng dịch ép, màu sắc, độ
trong. Cụ thể là hiệu suất ép tăng theo độ tăng của lượng enzyme cho vào và màu
sắc, độ trong cũng tương tự. Nhưng ở mẫu 5 thì hiệu suất ép tăng lên không đáng
kể, độ trong giảm.
Mẫu 3, 4 với lượng enzyme pectinaza bổ sung vào để ép dịch là đủ để thủy phân
200ml dịch quả để cho hiệu suất ép cao. Việc chọn mẫu 3 hay 4 còn tùy thuộc vào
thí nghiệm xác định hàm lượng đường khử.
Kết quả xác định hiệu suất thu dịch
- Đối với mẫu không có enzyme
Tôi tiến hành làm với khối lượng quả ban đầu là 1kg, tiến hành làm 3 lần và kết
quả trung bình thu được: 183(g) dịch, vậy hiệu suất trung bình thu dịch là :
183*100%
1000
- Đối với mẫu có bổ sung 0.3ml enzyme pectinaza
Tôi tiến hành làm với khối lượng quả ban đầu là 1kg, tiến hành làm 3 lần và kết
quả trung bình thu được: 278g dịch, vậy hiệu suất thu dịch là
Hiệu suất quá trình =
= 18.3%
- 37 -
278*100%
1000
3.1.2. Kết quả xác định hàm lượng đường
Lượng đường có sự thay đổi rõ rệt khi bổ sung lượng enzyme pectinaza ở các tỷ
lệ khác nhau. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.3 và hình 2.2.
Bảng 3.3: Hàm lượng đường tổng ở các mẫu
Lượng enzym pectinaza bổ
sung (ml)
Mẫu 1
0
Mẫu 2
0.1
Mẫu 3
0.2
Mẫu 4
0.3
Mẫu 5
0.4
Lượng đường (g/l) 93.47 97.5 99.2 101.5 102.2
Từ (bảng 3.3) ta có biểu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy trình sản xuất nước giải khát chanh dây lên men.PDF