MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên 3
1. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.1 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 3
1.2 Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên 4
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 4
3. Chức năng và nhiệm vụ 5
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2009-2010 6
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên 2009-2010 7
1. Nội dung quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên 7
2. Thực trạng thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên 14
3. Đánh giá chất lượng việc thực hiện hoạt động thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên 16
3.1 Những mặt đã đạt được 16
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 16
CHƯƠNG III: Một số định hướng và ý kiến cá nhân nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên 19
1. Định hướng phát triển hoạt động thư tín dụng nhập khẩu trong thời gian tới của chi nhánh 19
2. Ý kiến của bản thân 19
2.1 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ 19
2.2 Thường xuyên tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng 20
2.3 Tăng cường mạnh mẽ công tác Marketing nhằm thu hút khách hàng 20
KẾT LUẬN 23
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2274 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quy trình thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, có năng lực sản xuất kinh doanh đều được Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên tiếp cận và đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh:
Cơ cấu bộ máy chi nhánh NHTMCPCT Thái Nguyên bao gồm:
Ban điều hành:gồm 1 giám đốc phụ trách chung, 3 phó giám đốc phụ trách các nghiệp vụ do giám đốc phân công.
Các phòng ban bao gồm:
+ Phòng kế toán giao dịch: Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, các công việc liên quan đến quản lí tài chính chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán xử lí hạch toán các giao dịch.
+ Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng theo đúng quy chế của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp, thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ với khách hàng.
+ Phòng khách hàng cá nhân: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng theo đúng quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân.
+ Phòng tiền tệ ngân quỹ: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán về xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
+ Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tổ chức quản lý nhân sự và theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chỉ tiêu nội bộ của chi nhánh.
+ Phòng quản lý rủi ro: Là phòng quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án đề nghị cấp tín dụng. Theo dõi thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã được xử lý, hàng tháng tiến hành phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động ngân hàng.
Với cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ và khoa học cho thấy quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên khá hiệu quả.
3. Chức năng và nhiệm vụ:
Cũng như các ngân hàng khác, ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ trên các lĩnh vực sau:
- Khai thác các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các định chế tài chính để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán thương mại.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kì hạn, có kì hạn; tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Cung ứng các dịch vụ: Chi trả kiều hối, các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán bảo lãnh, thẻ ATM, thư tín dụng, nhờ thu, chuyển nhượng các khoản thu, tái tài trợ…
- Tổ chức nghiên cứu phát triển các sản phẩm thanh toán thương mại mới, đa dạng, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Vietinbank và phục vụ tối đa mọi nhu cầu khách hàng.
Trong đó chi nhánh thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ hoạt động đầu tư chủ yếu trên lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ.
Tất cả vì mục tiêu: “ Nâng cao giá trị cuộc sống”
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2009-2010
Trong thời gian gần đây, tại chi nhánh sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động của Vietinbank luôn tăng trưởng qua các năm. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh từ năm 2009-2010 của Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên
Đơn vị: tỷ VNĐ
2009
2010
Tổng tài sản
1900
2500
Vốn huy động từ nền kinh tế
1500
1970
Dư nợ cho vay nền kinh tế
1600
2140
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯ TÍN DỤNG NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG THÁI NGUYÊN 2009-2010
1. Nội dung quy trình nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái nguyên.
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ L/C
Người thực hiện: cán bộ tín dụng phòng khách hàng
Nội dung công việc:
Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị mở L/C. Hồ sơ đề nghị mở L/C bao gồm các hồ sơ sau:
Hồ sơ pháp lý khách hàng: Tài liệu, báo cáo tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng.
Hồ sơ L/C :
+ Giấy đề nghị mở L/C (theo mẫu) trong đó ghi rõ số Hợp đồng mua bán liên quan;
+ Hợp đồng hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương như đơn đặt hàng, chào hàng đã được xác nhận...; Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác)
+ Văn bản xác nhận của NHNN đăng ký vay, trả nợ nước ngoài (L/C trả chậm, trung, dài hạn)
+ Dự án/ phương án; Trường hợp L/C trả chậm, dự án/ phương án liên quan đến hàng hóa, dịch vụ trả chậm theo L/C phải có nội dung chi tiết, cụ thể về phương án sử dụng vốn trong thời gian chậm trả, kế hoạch trích khấu hao, kế hoạch chuyển tiền thanh toán.
Hồ sơ bảo đảm:
+ Cam kết thanh toán bằng vốn tự có (trường hợp thanh toán bằng vốn tự có)/ cam kết chuyển đủ tiền ký quỹ (trường hợp LC ký quỹ từng phần) của khách hàng;
+ Hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn hoặc cam kết của khách hàng sẽ bổ sung ký quỹ, tài sản thế chấp/cầm cố nếu tỷ giá tăng (trường hợp khách hàng ký quỹ và/hoặc tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao bằng VNĐ)
+ Một bộ đầy đủ hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bản chính (trường hợp giá mua chưa bao gồm phí bảo hiểm).
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, sao gửi và hoàn chỉnh hồ sơ
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ mở L/C, sao gửi hồ sơ cho phòng Quản lý rủi ro.
Sau khi kiểm tra đủ tính pháp lý của hồ sơ cán bộ tín dụng khách hàng lập Tờ trình thẩm định và trình lãnh đạo phê duyệt phát hành L/C.
Bước 2: Thẩm định/ tái thẩm định, trình duyệt kết quả thẩm định/ tái thẩm định
(i) Thẩm định/ tái thẩm định hồ sơ mở L/C, lập kết quả thẩm định/ tái thẩm định
Người thực hiện: cán bộ khách hàng
Nội dung thẩm định/ tái thẩm định:
Thẩm định năng lực pháp lý, tình hình SXKD, tài chính của khách hàng;
Thẩm định, đánh giá mức độ đáp ứng các điều kiện mở LC theo quy định; phân tích tính khả thi, hiệu quả của phương án, dự án liên quan tới nhu cầu mở LC; đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng trong việc kiểm soát luồng tiền chậm trả theo L/C;
Kiểm tra tính thống nhất giữa hợp đồng thương mại và giấy đề nghị mở L/C; thẩm định các nội dung liên quan tới tài trợ thương mại, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
Đánh giá mức độ rủi ro của giao dịch mở L/C và đề xuất mức ký quỹ và/hoặc tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao;
Dự kiến lợi ích nếu hồ sơ mở L/C được phê duyệt: tính toán phí dự kiến thu được từ giao dịch mở L/C;
Đề xuất phương án ngân hàng mở L/C cùng khách hàng đi nhận hàng;
Lập/ ghi kết quả thẩm định, soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm (nếu có), ký chuển lãnh đạo phòng để kiểm tra và ký rà soát trình người có thẩm quyền phê duyệt.
Kiểm soát và trình duyệt kết quả thẩm định/ tái thẩm định mở L/C:
Người thực hiện: lãnh đạo phòng khách hàng
Nội dung thực hiện:
Kiểm tra, rà soát lại hồ sơ mở L/C, giấy đề nghị mở L/C,hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm (nếu có)
Ký tắt trên từng trang giấy đề nghị mở LC/ tái thẩm định, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm ghi rõ ý kiến đề xuất mở LC / không mở LC cùng các điều kiện kèm theo.
Bước 3: Thẩm định rủi ro độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định rủi ro.
Bước 4: Xét duyệt hồ sơ mở L/C, ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm (nếu có), thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hợp đồng bảo đảm thực hiện các thủ tục giao nhận tài sản bất đảo đảm, hồ sơ tài sản bảo đảm.
Bước 5: Nhập các thông tin về khách hàng, hồ sơ mở L/C, tài sản bảo đảm, kiểm soát, giám sát việc nhập thông tin trên hệ thống INCAS.
Bước 6: Chuyển hồ sơ về Sở giao dịch để xử lý:
Gửi chứng từ
Người thực hiện: Cán bộ tài trợ thương mại
- Các chứng từ fax/ scan & image có tính ký hiệu mật về Sở giao dịch để xử lý bao gồm:
+ Giấy đề nghị phát hành/ thư tín dụng (của chi nhánh)
+ Giấy đề nghị mở thư tín dụng (của khách hàng)
+ Hợp đồng nhập khẩu hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
Các chứng từ được chuyển về Sở giao dịch qua hệ thống fax hoặc scan & image phải ghi số tham chiếu trên góc phải trang đầu của chứng từ, chứng từ nhiều trang phải đánh số thứ tự của trang trên tổng số trang của chứng từ đó.
In chứng từ : Sau khi Sở giao dịch đã phát hành LC/ sửa đổi LC cán bộ khách hàng thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra, đối chiếu sự khớp đúng của các chứng từ in ra với hồ sơ gốc, nếu phát hiện sai sót, liên hệ ngay với Sở giao dịch để tìm biện pháp giải quyết
Chứng từ giao cho khách hàng
Giao cho khách hàng bản FOR CUSTOMER của L/C, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn VAT.
Trường hợp sau 5 tiếng kể từ khi chuyển hồ sơ chứng từ về Sở giao dịch bằng phương tiện điện tử mà chi nhánh vẫn không nhận chứng từ báo nợ, báo có và điện SWIFT phát hành/ sửa đổi L/C và không được thông tin gì về tình trạng hồ sơ L/C nhập khẩu, cán bộ khách hàng có trách nhiệm liên lạc với Sở giao dịch, tránh tình trạng hồ sơ chứng từ bị thất lạc và chậm chễ.
Bước 7: Sửa đổi L/C
Sau khi L/C được phát hành, nếu có nhu cầu sửa đổi L/C, khách hàng sẽ xuất trình giấy đề nghị sửa đổi L/C tại chi nhánh. Cán bộ khách hàng thực hiện kiểm tra đề nghị sửa đổi của khách hàng, đảm bảo các chỉ thị đưa ra là rõ ràng, hạn chế tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng phát hành và khách hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời phải thể hiện rõ bên chịu phí sửa đổi.
Bước 8: Ký hậu vận đơn/ ủy quyền nhận hàng/ bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận đơn xuất trình qua ngân hàng
Trường hợp chưa nhận được bộ chứng từ do ngân hàng gửi chứng từ gửi đến, khách hàng có yêu cầu ký hậu vận đơn/ ủy quyền nhận hàng/bảo lãnh nhận hàng cần xuất trình Giấy đề nghị ký hậu vận đơn/ ủy quyền nhận hàng/ phát hành bảo lãnh nhận hàng trong đó cam kết sẽ thanh toán bộ chứng từ kể cả trường hợp bộ chứng từ có sai sót.
Bước 9: Nhận và xử lý chứng từ/điện đòi tiền
Trường hợp đòi tiền bằng thư
Khi nhận được bộ chứng từ cùng Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng từ, cán bộ khách hàng có trách nhiện ký trên Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng từ và gửi cho khách hàng trong vòng 01 ngày làm việc. Nếu khách hàng có ý kiến khác về kết quả kiểm tra chứng từ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ sau ngày chi nhánh nhận được Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng từ, cán bộ khách hàng liên hệ và thông báo ngay bằng văn bản cho bộ phận kiểm tra bộ chứng từ tại Sở giao dịch.
Trường hợp đòi tiền bằng điện
Khi nhận được điện đòi tiền từ ngân hàng thương lượng và Thông báo điện đòi tiền do Sở giao dịch chuyển đến, cán bộ khách hàng thông báo cho khách hàng và làm các thủ tục thanh toán (nộp tiền/ nhận nợ vay) và gửi hồ sơ về Sở giao dịch để thực hiện thanh toán vào ngày đến hạn.
Khi nhận được bộ chứng từ, Sở giao dịch sẽ thực hiện kiểm tra chứng từ và thông báo cho chi nhánh về tình trạng bộ chứng từ như trường hợp đòi tiền bằng bộ chứng từ.
Bước 10: Thanh toán/ chấp nhận thanh toán L/C
Thanh toán L/C trả ngay
Khi đến hạn thanh toán, cán bộ khách hàng chuyển các chứng từ sau về Sở giao dịch:
+ Giấy đề nghị thanh toán ( của chi nhánh)
+ Giấy nhận nợ (trường hợp khách hàng sẽ dùng vốn vay để thanh toán)
+ Lệnh chi/ ủy nhiệm chi/ giấy nộp tiền
+ Văn bản chấp nhận bộ chứng từ có sai sót của khách hàng (trường hợp bộ chứng từ bất hợp lệ)
Chấp nhận/ thanh toán LC trả chậm
Trong vòng 02 ngày làm việc sau khi nhận Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng từ nếu chứng từ phù hợp hoặc ngay sau khi khách hàng chấp nhận bộ chứng từ sai sót, cán bộ khách hàng làm thủ tục chấp nhận thanh toán LC.
Bước 11: Đóng hồ sơ L/C nhập khẩu, kích hoạt hồ sơ L/C nhập khẩu
Đóng hồ sơ L/C nhập khẩu
Việc đóng hồ sơ L/C nhập khẩu được thực hiện khi có một trong các điều kiện sau:
+ L/C nhập khẩu được các bên liên quan bao gồm ngân hàng phát hành, người yêu cầu phát hành, người hưởng và ngân hàng xác nhận đồng ý hủy bỏ
+ L/C đã thanh toán, số dư còn lại quá nhỏ, người bán không giao hàng tiếp
+ L/C đã hết hiệu lực từ 15 ngày trở lên
Những L/C không còn hiệu lực sẽ tự động đóng hồ sơ sau 45 ngày kể từ ngày hết hiệu lực của L/C.
Đối với các L/C chưa hết hạn hiệu lực hoặc hết hiệu lực chưa đến 15 ngày, hồ sơ L/C chỉ được phép đóng khi có sự đồng ý bằng văn bản của người thụ hưởng và ngân hàng xác nhận.
Kích hoạt L/C nhập khẩu
Khi khách hàng có nhu cầu tái sử dụng L/C và chi nhánh xem xét chấp nhận đề nghị của khách hàng hoặc trường hợp L/C đã đóng nhưng cần kích hoạt lại để thanh toán, sửa đổi..., cán bộ khách hàng fax/ scan & image có tính ký hiệu mật các chứng từ về Sở giao dịch để kích hoạt lại.
Sở giao dịch sẽ thực hiện đóng/ kích hoạt hồ sơ L/C, chi nhánh thực hiện in thông báo đóng/ kích hoạt L/C và các giấy báo nợ/ báo có, phiếu thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn VAT.
Bước 12: Lưu trữ chứng từ
Lưu hồ sơ LC
toàn bộ các hồ sơ đề nghị phát hành LC/ sửa đổi LC các văn bản khách hàng phải xuất trình quy định tại các bước của quy trình
Tờ trình phát hành/ sửa đổi LC đã được phê duyệt
Hợp đồng tín dụng/ cam kết sử dụng vốn vay/ giấy cam kết thanh toán bằng vốn tự có
Giấy nhận nợ (trường hợp vay vốn)
Tra soát, trả lời tra soát và các bức điện khác có liên quan đến L/C
Bản copy hoặc scan các chứng từ xuất trình theo L/C
Thông báo chứng từ đến kiêm phiếu kiểm tra chứng từ
Thư bảo lãnh nhận hàng bản file copy hoặc giấy ủy quyền nhận hàng
Lưu chứng từ kế toán
Bản gốc của các chứng từ: điện thanh toán, các giấy báo có, giấy báo nợ, phiếu thu phí dịch vụ kiêm hóa đơn VAT, lệnh chi/ ủy nhiệm chi
Giấy nhận nợ
Bản gốc các phiếu điều chỉnh bút toán/ hạch toán thủ công
Cán bộ kế toán đối chiếu các bút toán liệt kê trong báo cáo với chứng từ hạch toán gốc của phòng nghiệp vụ và của chính phòng mình, đảm bảo tất cả các bút toán hạch toán phải có đầy đủ chứng từ gốc hợp lệ và hạch toán đúng.
2. Thực trạng hoạt động thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên:
Hòa nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, chính sách mở cửa của Chính phủ đã tạo ra một luồng sinh khí mới làm thay đổi bộ mặt kinh tế đất nước. Việt Nam đã trở nên quen thuộc với nhiều thị trường lớn như: ASEAN, Nhật Bản, Hồng Kông, Trung Quốc... Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam hàng năm tăng trưởng đáng kể kéo theo đó hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng. Tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên, khối lượng hàng hóa nhập khẩu cũng tăng dần lên cụ thể qua bảng sau.
Bảng 4: Tình hình hoạt động L/C nhập khẩu
Đơn vị: triệu USD
Năm
Phát hành
Thanh toán
Số lượng
(món)
Giá trị
(USD)
Số lượng
(món)
Giá trị
(USD)
2009
80
17
115
15
2010
110
18
190
16
Sau hơn mười năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển sôi động mạnh mẽ. Bắt đầu từ tháng 2/1994 Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, năm 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN, năm 1996 tham gia AFTA và trong năm đó Việt Nam đã ký hiệp định khung về kinh tế với EU, tháng 3/1996 trở thành thành viên sáng lập diễn đàn hợp tác Á – Âu. Nền kinh tế nước ta không những đã thoát khỏi tình trạng bị bao vây, cô lập mà còn mở rộng, phát triển đáng mừng. Điều này đã tác động tốt đến tình hình hoạt động của chi nhánh.
Năm 2009, nước ta chuyển mình khá mạnh trước những tác động tích cực của quá trình thực hiện nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ cả nước đạt 50.205 nghìn USD. Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị đã phát triển trở lại cho thấy không khí đầu tư vẫn tiếp tục sôi động. Vào năm này, chi nhánh đã mở 80 món, thanh toán 115 món với giá trị thanh toán là 15 triệu USD.
Tiếp tục đà phát triển năm 2010, tại chi nhánh có 110 món L/C được phát hành trị gias18 triệu USD. Số lượng L/C thanh toán tăng lên so với năm trước là 75 món với giá trị thanh toán 16 triệu USD.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thanh toán qua chi nhánh chủ yếu là máy móc công nghiệp, nguyên vật liệu (cho ngành hóa chất, dệt may,…)
Để khuyến khích được nhiều người tham gia mở L/C qua Ngân hàng, chi nhánh đã rất cố gắng trong việc mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài.
Toàn bộ số lượng thư tín dụng được mở tại chi nhánh là loại thư tín dụng không hủy ngang. Đây là loại L/C cơ bản nhất đảm bảo an toàn cho cả người mở lẫn người hưởng lợi nên được khách hàng sử dụng ưa chuộng. Thêm nữa, hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương là một trong bốn NHTM lớn có mạng lưới giao dịch rộng khắp, có uy tín trên thị trường và với các doanh nghiệp bạn hàng. Do vậy khi thực hiện việc phát hành L/C, chi nhánh đóng vai trò là ngân hàng phát hành đồng thời là ngân hàng xác nhận mà không cần đến vai trò của ngân hàng khác.
3. Đánh giá chất lượng việc thực hiện hoạt động thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên:
3.1 Những mặt đã đạt được:
a. Về quy trình nghiệp vụ thanh toán:
Trong những năm qua, chi nhánh đã thực hiện quy trình nghiệp vụ tương đối phù hợp từ khâu cấp mẫu đơn xin mở L/C cho đến khâu hoàn tất thủ tục, hoàn tất tài khoản. Khách hàng khi có yêu cầu mở L/C đều được thanh toán viên cấp mẫu đơn với những hướng dẫn cụ thể trong từng điều khoản do đó mà khách hàng đều thấy yên tâm khi đến giao dịch tại chi nhánh. Đồng thời chứng từ mỗi lần chuyển giao đều được lưu lại trong hồ sơ để tránh nhầm lẫn. Do đội ngũ cán bộ thanh toán với thái độ làm việc nhiệt tình nên việc tra soát cũng như sửa đổi L/C được thực hiện đúng thủ tục, quy trình cũng như độ chính xác cao và nhanh chóng.
b. Sự tín nhiệm của khách hàng:
Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên là chi nhánh có nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ khi mới thành lập, đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng đặc biệt là công nghệ thanh toán, việc tham gia vào mạng SWIFT với nhiều ưu điểm như nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm chi phí đã giúp chi nhánh tạo được niềm tin cho khách hàng vì thế đã thu hút được nhiều khách hàng đến với chi nhánh qua đó khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên địa bàn, ngày càng chiếm được niềm tin của khách hàng.
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân:
a. Những khó khăn và tồn tại:
- Trình độ cán bộ thanh toán quốc tế tại chi nhánh còn hạn chế không đồng đều: sự hiểu biết của thanh toán viên về các lĩnh vực khác như tập quán thương mại của các quốc gia, các điều luật, công ước quốc tế liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế chưa rộng, chưa sâu. Việc nắm bắt thông tin về khách hàng đôi khi còn chưa chắc chắn mà nghiệp vụ L/C lại là nghiệp vụ rất phức tạp đòi hỏi cán bộ phải có chuyển môn vững vàng và nhiều kinh nghiệm. Hơn nữa, đây cũng là hoạt động khá phức tạp đối với chi nhánh nên các cán bộ thường gặp phải khó khăn trong việc thực hiện nghiệp vụ, vì vậy đòi hỏi phải thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
- Hiệu quả đóng góp từ phí thu nhập dịch vụ L/C so với tổng thu nhập chung của ngân hàng còn thấp
Bảng 3: Phí thu từ dịch vụ L/C nhập khẩu so với tổng thu nhập
Đơn vị: VNĐ
Năm
Thu từ dịch vụ L/C
nhập khẩu (triệu đồng)
Tổng thu nhập
(triệu đồng)
Tỷ trọng thu từ dịch vụ/tổng thu nhập
2009
592
5500
10,7%
2010
1140
9500
12%
Số liệu ở bảng trên cho thấy, mặc dù phí thu từ dịch vụ L/C tại chi nhánh có tăng lên song so với tổng thu nhập của ngân hàng thì con số này vẫn còn thấp.
Những loại dịch vụ mà ngân hàng cung cấp chủ yếu chỉ dựa vào nền tảng các nghiệp vụ có sẵn chứ ngân hàng chưa đưa ra được những loại hình dịch vụ mới vừa phù hợp với khả năng thực tế tại ngân hàng, lại vừa tận dụng được tiềm lực của ngân hàng.
b. Nguyên nhân:
Thực tế cho thấy do kinh tế địa phương chưa có sự phát triển bứt phá, chưa có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư các dự án vào tỉnh, mà chỉ có một số ít doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu nên cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán L/C cũng như thu hút nguồn ngoại tệ của chi nhánh.
Bên cạnh những đơn vị xuất nhập khẩu lâu năm, am hiểu nghiệp vụ ngoại thương, có kinh nghiệm trong công tác thì không ít những đơn vụ xuất nhập khẩu mới thành lập còn quá yếu kém về nghiệp vụ, về thanh toán quốc tế nên đã gây thiệt hại cho chính đơn vị mình gây không ít khó khăn cho các ngân hàng thương mại. Trong đó những sai phạm cơ bản mà họ gặp phải là sự hiểu biết hạn chế về thông lệ, luật pháp quốc tế cũng như thông tin về thương nhân, về thị trường của các đơn vị còn yếu kém.
Cán cân thanh toán vãng lai và cán cân thương mại quốc tế còn thâm hụt nghiêm trọng dẫn đến mất cân đối cung và cầu ngoại tệ buộc nhà nước phải áp dụng các biện pháp hành chính để tăng cung, hạn chế cầu về ngoại tệ ảnh hưởng đến khả năng mua bán ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Môi trường hoạt động kinh doanh nói chung và thư tín dụng nhâp khẩu nói riêng tại chi nhánh có sự cạnh tranh rất lớn của các ngân hàng khác đặc biệt là NHNT- ngân hàng chuyên doanh phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu lâu năm với bề dày kinh nghiệm và chiếm lĩnh thị phần cao.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ Ý KIẾN CÁ NHÂN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THƯ TÍN DỤNG NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG THÁI NGUYÊN
1.Định hướng phát triển hoạt động thư tín dụng nhập khẩu trong thời gian tới của chi nhánh:
Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thư tín dụng nhập khẩu nói riêng ngày càng trở nên quan trọng, gắn bó mật thiết với các hoạt đông kinh doanh khác của NHTM. Định hướng phát triển hoạt động này phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của Vietinbank. Để đạt được những mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại, Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên luôn phải gắn với phương châm kinh doanh “An toàn – Hiệu quả - Hiện đại – Tăng trưởng bên vững” đồng thời có những bước chuẩn bị tích cực cho quá trình mở rộng kinh doanh theo chiều rộng và sâu để nâng cao hơn thị phần trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực, đưa Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên trở thành một ngân hàng tiên tiến có tầm cỡ trong khu vực, thời gian tới, định hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại của Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên chủ yếu sau:
Giữ vững và tăng thị phần trong hoạt động tài trợ thương mại ở các mặt nghiệp vụ chính: thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, kiều hối, thanh toán thẻ.
Đa dạng hóa và triển khai các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu bao gồm các “sản phẩm trọn gói” trong thanh toán xuất nhập khẩu.
Đào tạo và nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ.
Tổ chức và triển khai tốt các hoạt động tiếp thị, chăm sóc khách hàng đảm bảo cạnh tranh với bên ngoài, tính thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong nội bộ từng đơn vị.
2. Ý kiến của bản thân:
2.1Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ:
Bên cạnh khung pháp lý hoàn chỉnh cho việc thực hiện thanh toán thì công nghệ là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, giảm chi phí và góp phần nâng cao hiệu thanh toán.
Xuất phát từ lợi ích đó, Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên cần đầu tư công nghệ tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học mới vào quản lý kinh doanh, nhằm rút ngắn thời gian và giảm chi phí giao dịch. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cài đặt chương trình nối mạng với hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử, giảm thời gian và chi chí giao dịch cho các bên, đồng thời nâng cao độ chính xác, an toàn cho khách hàng giao dịch. Đây chính là cơ sở để đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế vào kinh doanh.
Bên cạnh việc đầu tư công nghệ mới, cần tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, phân loại sang thực hiện trên hệ thống vi tính và thông qua mạng máy tính.
2.2Thường xuyên tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng:
Có thể nói quá trình hiện đại hóa ngân hàng và hội nhập quốc tế đã đòi hỏi nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên phải đi tiên phong trong lĩnh vực này. Thực tế, chúng ta đã đang và sẽ áp dụng công nghệ thông tin và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại của quốc tế. Việc này đòi hỏi một đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, sử dụng được thiết bị và công nghệ thông tin, hiểu biết và đưa các sản phẩm ngân hàng vào phục vụ đời sống, phát triển kinh tế quốc dân. Con đường thực hiện công việc này, chúng ta cần tuyển dụng mới, đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ cán bộ để đạt được tiêu chuẩn trên.
2.3 Tăng cường mạnh mẽ công tác Marketing nhằm thu hút khách hàng
Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, vì thế khi đất nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay thì mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng một cách mạnh mẽ, nóng bỏng. Việc cạnh tranh giữa các NHTM để giành khách hàng vay vốn ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu quy trình thư tín dụng nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Thái Nguyên.doc