Đề tài Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm phân bón vi sinh vật đa chủng, phân bón chức năng phục vụ chăm sóc cây trồng cho một số vùng sinh thái

Chủng Pseudomonas chlororaphis được hoạt hoá, nhân giống cấp 1

trong bình tam giác 100ml (môi trường KingB), sau đó tiến hành lên men cấp

1 với 2 loại môi trường (King B và MT1). Sau các khoảng thời gian nuôi cấy

xác định mật độvi khuẩn. Kết quả được thểhiện trong bảng 32 cho thấy P.

chlororaphis phát triển tốt ởcả2 loại môi trường nghiên cứu. Môi trường

King B là môi trường đặc hiệu cho vi khuẩn Pseudomonas, vì vậy mật độcủa

P. chlororaphis trong môi trường này cao hơn so với môi trường MT1, song

mức độsai khác không đáng kể. Do vậy môi trường MT1 được xác định cho

nhân giống P. chlororaphis

pdf105 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2185 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm phân bón vi sinh vật đa chủng, phân bón chức năng phục vụ chăm sóc cây trồng cho một số vùng sinh thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
106 Trong sản phẩm phân HCVSVĐCCN sử dụng cho cây bộ đậu, sau thời gian bảo quản 2 tháng mật độ vi khuẩn nốt sần giảm hẳn và không thể phát hiện được ở độ pha loãng 10-2 sau tháng thứ 4 (bảng 52). Do vi khuẩn nốt sần là loại vi sinh vật không sinh nha bào hoặc bào tử nên đề tài chỉ xác định mật độ vi khuẩn nốt sần trong phân HCVSVĐCCN sử dụng cho cây bộ đậu trong thời gian bảo quản 2 tháng. Sản phẩm loại này không bảo đảm mật độ vi khuẩn nốt sần sau thời gian bảo quản 2 tháng Bảng 52. Chất lượng phân HCVSVĐCCN sử dụng cho lạc. Kết quả phân tích sau bảo quản Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị đo 2 tháng 4 tháng 6 tháng PH 7,0 7,0 7,0 Độ ẩm % 29,5 29,49 29,2 Hữu cơ tổng số % 16,81 16,67 16,72 N tổng số % 1,01 1,02 1,01 P2O5 hữu hiệu % 1,00 1,01 1,00 K2O % 1,05 1,04 1,04 VSV cố định nitơ CFU/g 4,21 x 106 - - VSV phân giải lân CFU/g 1,09 x 107 7,11 x 106 2,21 x 106 VSV đối kháng VKHX CFU/g 2,00 x 106 1,31 x 106 1,02 x 106 1.2.3. Hiệu quả phân HCVSVĐCCN đối với cây trồng. 1.2.3.1. Cà chua. 47 Thử nghiệm trên cà chua được thực hiện với 2 loại đất. Đối với giống cà chua Trang Nông F1 được tiến hành tại huyện Mê Linh - Vĩnh phúc, giống cà chua Ấn Độ được tiến hành tại huyện Ý Yên – Nam Định. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân HCVSVĐCCN tập hợp tại bảng 53 và bảng 54 cho thấy, số quả trung bình/cây và P trung bình quả cà chua tại các công thức thí nghiệm có sử dụng phân HCVSVCN đều cao hơn so với công thức đối chứng. Số lượng quả/cây ở công thức đối chứng chỉ đạt 15,20 quả/cây (thí nghiệm tại Mê Linh – Vĩnh Phúc)và 15,5 quả/cây tại Ý Yên – Nam Định, trong khi đó các công thức có sử dụng phân HCVSVCN đạt số quả trung bình đạt cao nhất ở công thức 2 là 17,15 quả/cây. Các công thức có sử dụng phân HCVSVĐCCN và giảm lượng phân khoáng - công thức 3 (giảm 20% lượng phân khoáng NP) đạt số quả/cây là 16,83, công thức 4 (giảm 30% lượng phân khoáng NP) cho số quả/cây đạt 16,00 đều cao hơn so với công thức đối chứng. Về trọng lượng quả, ở cả ba công thức có sử dụng phân HCVSVĐCCN đều cao hơn so với canh tác bình thường của nông dân. Số liệu thử nghiệm tại Mê Linh – Vĩnh Phúc cho thấy năng suất của cà chua ở công thức đối chứng là 16,57 tấn/ha/vụ. Công thức 2 cho năng suất cà chua 19,47 tấn/ha/vụ tăng 17,50% so với đối chứng. Công thức 3 giảm 20% lượng phân bón NP cho năng suất là 18,28 tấn/ha, cao hơn với công thức đối chứng là 1,71 tấn/ha tương đương với tỷ lệ tăng là 10,32%. Công thức 4 giảm 30% lượng phân bón NP cho năng suất là 17,51 tấn/ha, cao hơn so với công thức đối chứng là 0,94 tấn/ha tương đương với tỷ lệ tăng là 5,67%. Bảng 53. Hiệu quả của phân HCVSVĐCCN đến cà chua taị Vĩnh Phúc. Tăng so với ĐC Công thức Số quả trung bình (quả/cây) P trung bình quả (g/quả) Năng suất (tấn/ha) tấn/ha % CT1= ĐC: Nền NPK (120-70-90) + 20 tấn PC 15,20 47,51 16,57 - - CT2: Nền NPK + 2 tấn phân HCVSVĐCCN 17,15 50,35 19,47 2,90 17,50 CT3: 80% nền NPK +2 tấn phân HCVSVĐCCN 16,83 49,27 18,28ns 1,71 10,32 CT4: 70% nền NPK +2 tấn phân HCVSVĐCCN 16,00 48,06 17,51ns 0,94 5,67 CV(%) 7,10 LSD 0,05 2,4 Số liệu thử nghiệm tại Ý Yên – Nam Định cho thấy năng suất của cà chua ở công thức đối chứng là 16,85 tấn/ha, trong khi công thức 2 , 3 và 4 cho năng suất cà chua lần lượt là 19,50 tấn/ha, 18,89 tấn/ha và 18,35 tấn/ha cao 48 hơn so với công thức đối chứng là 2,65 tấn/ha, 1,71 tấn/ha và 1,50 tấn/ha tương đương với tỷ lệ tăng năng suất tương ứng là 15,73%, 12,11% và 8,90%. Bảng 54. Hiệu quả của phân HCVSVĐCCN đến cà chua tại Nam Định. Tăng so với ĐC Công thức Số quả trung bình (quả/cây) P trung bình quả (g/quả) Năng suất (tấn/ha) tấn/ha % CT1= ĐC: Nền NPK (120-70-90) + 20 t PC 15,5 50,2 16,85 - - CT2: Nền NPK + 2 t phân HCVSVĐCCN 17,9 51,1 19,50 2,65 15,73 CT3: 80% nền NPK +2 t phân HCVSVĐCCN 16,8 50,9 18,89ns 2,04 12,11 CT4: 70% nền NPK +2 t phân HCVSVĐCCN 16,5 50,7 18,35ns 1,50 8,90 CV(%) 7,5 LSD 0,05 2,6 Kết quả theo dõi tình hình bệnh héo xanh vi khuẩn đối với cà chua được tổng hợp trong bảng 55 và 56. Tại Vĩnh Phúc công thức đối chứng có tỷ lệ bệnh héo xanh là 5,75%, trong khi tỷ lệ bệnh héo xanh ở các công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN - công thức 2, 3 và 4 lần lượt là 1,02%, 1,21% và 1,23% tương đương với mức độ giảm bệnh héo xanh là 82,61%, 79,13% và 78,61%. Như vậy phân HCVSVĐCCN đã thể hiện được khả năng hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn trên cây cà chua. Bảng 55. Hiệu quả của phân HCVSVĐCCN đến khả năng hạn chế bệnh HXVK đối với giống cà chua Trang Nông F1 tại Vĩnh Phúc. Công thức thí nghiệm Tỷ lệ bệnh héo xanh (%) Mức độ giảm bệnh so với ĐC (%) CT1= ĐC: Nền NPK (120-70-90) + 20 tấn PC 5,75 - CT2: Nền NPK + 2 t phân HCVSVĐCCN 1,02 82,26 CT3: 80% nền NPK +2 t phân HCVSVĐCCN 1,21 78,96 CT4: 70% nền NPK +2 t phân HCVSVĐCCN 1,23 78,7 Kết quả thí nghiệm tại Ý Yên – Nam Định thể hiện trong bảng 56 cho thấy, trong khi tỷ lệ bệnh héo xanh ở công thức đối chứng là 3,21%, thì tỷ lệ 49 này ở các công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN là 0% (công thức 2) và 1% (công thức 3), tương dương với mức độ giảm bệnh là 68,85-100 %. Công thức 4 có tỷ lệ bị bệnh héo xanh là 1,05% tương đương với mức độ giảm bệnh héo xanh là 67,29%. Bảng 56. Hiệu quả của phân HCVSVĐCCN đến khả năng hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn đối với giống cà chua Ấn Độ tại Nam Định. Công thức thí nghiệm Tỷ lệ bệnh héo xanh (%) Mức độ giảm bệnh so với ĐC (%) CT1= ĐC: Nền NPK (120-70-90) + 20 tấn PC 3,21 - CT2: Nền NPK + 2 tấn phân HCVSVĐCCN - 100,00 CT3: 80% nền NPK +2 t phân HCVSVĐCCN 1,00 68,85 CT4: 70% nền NPK +2 t phân HCVSVĐCCN 1,05 67,29 1.2.3.2.Khoai tây. Thí nghiệm được tiến hành trên đồng ruộng với giống khoai tây Solara gồm 4 công thức, trong đó công thức đối chứng sử dụng 100% nền phân khoáng (N.P.K:120.120.120) và phân chuồng, các công thức thí nghiệm sử dụng phân HCVSVĐCCN thay thế phân chuồng, trong đó công thức 3 và công thức 4 giảm lượng phân khoáng đi lần lượt là 20% và 30% NP. Kết quả theo dõi được tập hợp tại bảng 57. Bảng 57. Hiệu quả của phân HCVSVĐCCN tới khả năng sinh trưởng và phát triển cây khoai tây. Công thức Tỷ lệ mọc Chiều cao cây (cm) Số thân/khóm Diện tích tán lá (%) CT1 74,7 52,8 3,4 94,0 CT2 75,3 65,4 3,4 97,0 CT3 75,0 55,9 3,4 94,7 CT4 74,8 52,9 3,4 94,2 Kết quả bảng 57 cho thấy, giữa các công thức thí nghiệm và đối chứng có sự thay đổi về các chỉ số sinh trưởng, phát triển của cây khoai tây. Tuy nhiên mức độ sai khác về tỷ lệ mọc và diện tích tán lá giữa các công thức thí nghiệm và công thức đối chứng không đáng kể. Ở công thức đối chứng, chiều cao trung bình của cây đạt 52,8cm thấp hơn so với công thức 2 là 12,6 cm. ở 50 các công thức 3 và 4 có giảm lượng phân khoáng, chiều cao ở công thức giảm 20% lượng phân NP cao hơn công thức đối chứng là 3,1 cm, chiều cao ở công thức giảm 30% lượng phân NP thì tương đương với chiều cao cây ở công thức đối chứng. Như vậy phân hữu cơ vi sinh vật chức năng đã có ảnh hưởng tích cực đến sự sinh trưởng, phát triển của cây khoai tây. Bảng 58. Ảnh hưởng của phân HCVSVĐCCN tới năng suất khoai tây. Công thức Năng suất (kg/10m2) Tỷ lệ tăng so với đối chứng (%) CT1:Nền (NPK) + Phân chuồng 13,8 - CT2: Nền + Phân HCVSVĐCCN 16,2 17,39 CT3: 80% NP Nền +Phân HCVSVĐCCN 14,6 5,79 CT4: 70% NP Nền+Phân HCVSVĐCCN 14,5 5,07 CV(%) 19,4 LSD 0,05 5,385 Kết quả xác định ảnh hưởng của phân HCVSVĐCCN đối với năng suất khoai tây cho thấy, các công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN thay thế phân chuồng đều cho năng suất cao hơn công thức đối chứng. Mức độ tăng ở các công thức 2, 3, 4 lần lượt là 17,39%, 5,79% và 5,07%. Như vậy sử dụng phân HCVSVĐCCN có thể thay thế phân chuồng với số lượng bằng 1/10 lượng phân chuồng cần bón, năng suất khoai tây không ảnh hưởng ngay cả khi giảm 20-30% lượng phân khoáng cần bón. Kết quả xác định khả năng hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn được trình bày tại bảng 59. Bảng 59. Khả năng hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn khoai tây của phân HCVSVĐCCN. Công thức Số khóm bị bệnh (khóm) Tỷ lệ bệnh (%) Mưc độ giảm bệnh so với đối chứng (%) CT1:Nền (NPK) + Phân chuồng 11,7 23,4 - CT2: Nền + Phân HCVSVĐCCN 4,7 9,4 59,83 CT3:80% NP Nền+Phân HCVSVĐCCN 5,4 10,8 53,85 CT4:70% NP Nền+Phân HCVSVĐCCN 6,0 12,0 48,72 51 Trong khi ở công thức 1 số khóm bị bệnh héo xanh là 11,7 khóm/50 khóm điều tra, chiếm tỷ lệ bị bệnh héo xanh vi khuẩn là 23,4%, thì ở công thức 2 số khóm bị bệnh héo xanh chỉ là 4,7 khóm/50 khóm điều tra, tương đương với lệ bị bệnh là 9,4%. Công thức 3 số khóm bị bệnh héo xanh là 5,4 khóm/50 khóm điều tra, tương đương 10,8%. Công thức 4 số khóm bị bệnh héo xanh là 6,0 khóm/50 khóm điều tra, tương đương 12,0%. Như vậy phân HCVSV ĐCCN đã có tác dụng làm giảm tỷ lệ bệnh héo xanh từ 48,72 % đến 59,83%. 1.2.3.3. Cây lạc. Ảnh hưởng của phân HCVSVĐCCN tới sinh trưởng, phát triển của cây lạc được tập hợp tại bảng 60 cho thấy phân HCVSVĐCCN có tác dụng tích cực đến sinh trưởng, phát triển của cây lạc thông qua các chỉ tiêu về chiều cao cây, chỉ số diện tích lá và trọng lượng khô thân lá trong tất cả các giai đoạn phát triển của cây. Số liệu nghiên cứu về mức độ hình thành nốt sần trong bảng 60 cho thấy, mặc dù số lượng nốt sần/cây của các công thức không có sự sai khác đáng kể, song trọng lượng tươi nốt sần có sự khác biệt rất rõ. Điều đó xác định phân HCVSVĐCCN có tác dụng tích cực đến sự hình thành nốt sần và khả năng cố định nitơ của cây lạc. Bảng 60. Ảnh hưởng của phân HCVSVĐCCN đến sinh trưởng và khả năng cố định nitơ của cây lạc Công thức thí nghiệm Chỉ tiêu theo dõi CT1 (ĐC): NPK (30.90.60) + 10 t PC CT1. NPK (30.90.60) + 1 t HCVSVĐCCN CT3: NPK (24.81.60) +1 t HCVSVĐCCN Chiều cao cây (cm): - Giai đoạn hoa - Gia đoạn thu hoạch 24,1 24,6 25,1 25,9 24,4 25,2 Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) - Giai đoạn hoa - Gia đoạn thu hoạch 1,34 1,24 1,69 1,41 1,42 1,30 Khối lượng khô thân lá (g/m2) - Giai đoạn hoa - Gia đoạn thu hoạch 163 151,2 196 176,2 166,3 165,4 Số lượng nốt sần (nốt/cây) 66 69 72 Khối lượng tưới nốt sần (g/m2) 4,35 5,22 6,38 52 Kết quả đánh giá hiệu quả của phân HCVSVĐCCN đối với năng suất lạc được tổng hợp trong bảng 61 cho thấy, sử dụng phân HCVSVĐCCN với số lượng 1 tấn/ha và giảm 20% lượng đạm lân cần bón vẫn cho năng suất lạc tương đương với đối chứng sử dụng 10 tấn phân chuồng và 100% lượng đạm, lân. Bảng 61. Hiệu quả của phân HCVSVĐCCN đối với năng suất lạc. Mức độ tăng so với đối chứng Công thức Năng suất (tạ/ha) Tạ/ha % CT1 (ĐC): NPK (30.90.60) + 10 t PC 20,21 - - CT1. NPK (30.90.60)+1 t HCVSVĐCCN 22,4 2,19 10,84 CT3: NPK (24.81.60)+1t HCVSVĐCCN 22,07 1,86 9,20 CV(%) 15,2 LSD 0,05 6,18 Tác dụng hạn chế bệnh héo xanh vi khuẩn đối với cây lạc được tổng hợp trong bảng 62 cho thấy tỷ lệ cây có biểu hiện của bệnh héo xanh vi khuẩn ở các công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN đã giảm từ 50% xuống còn 37,4% tương đương với khả năng hạn chế bệnh héo xanh là 24,2%. Bảng 62. Hiệu quả kiểm soát bệnh héo xanh vi khuẩn của phân HCVSVĐCCN trên cây lạc. Công thức thí nghiệm Tỷ lệ bệnh héo xanh (%) CT1 (ĐC): NPK (30.90.60) + 10 t PC CT1. NPK (30.90.60) + 1 t HCVSVĐCCN CT3: NPK (24.81.60) +1 t HCVSVĐCCN Giai đoạn mọc đến hình thành củ 41,5 32,0 33,8 Giai đoạn hình thành củ đến thu hoạch 8,5 5,4 5,0 Từ khi trồng đến khi thu hoạch 50 37,4 38,8 Mức độ giảm so với đối chứng - 25,2 22,4 1.2.3.4. Cây rau ăn lá. 53 Dự án đã tiến hành đánh giá hiệu quả của phân HCVSVĐCCN trên rau cải ngọt và rau bắp cải. Thí nghiệm với rau cải ngọt được tiến hành trên đất trồng rau tại Mê Linh-Vĩnh Phúc. Ảnh hưởng của phân HCVSVĐCCN tới sinh trưởng, phát triển của rau cải được xác định thông qua chỉ tiêu chiều cao cây, số lá/cây, chiều rộng của lá và khối lượng cây. Số liệu bảng 63 cho thấy phân HCVSVĐCCN ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng sinh trưởng, phát triển của rau cải ngọt. Chiều cao cây, số lá/cây, chiều rộng lá, khối lượng cây ở công thức sử dụng phân bón HCVSVĐCCN đều cao hơn so với công thức đối chứng. Chiều cao của cây ở công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN cao hơn so với công thức đối chứng từ 1,61-5,62cm. Số lá trên cây ở công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN cao hơn so với công thức đối chứng từ 0,15-1,35 lá/cây. Chiều rộng của lá của công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN cao hơn so với công thức đối chứng từ 1,05-1,55 cm. Khối lượng cây ở công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN cao hơn so với công thức đối chứng từ 11,02-23,84 g/cây. Đặc biệt ở những công thức giảm lượng phân NP, công thức 3 (CT3) giảm 20% lượng phân bón NP và công thức 4 (CT4) giảm 30% lượng phân bón NP đều cho kết quả cao hơn so với công thức đối chứng ở tất cả các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi. Bảng 63. Ảnh hưởng của phân HCVSVĐCCN tới khả năng sinh trưởng, phát triển của rau cải ngọt Công thức thí nghiệm Cao cây (cm) Số lá TB (lá/cây) Chiều rộng lá (cm) Khối lượng (g/cây) CT1= ĐC: Nền NPK (70.70.35) + 20 tấn PC 33,90 4,30 7,20 171,51 CT2: Nền NPK + 2 tấn HCVSVĐCCN 39,52 5,65 8,75 195,35 CT3: 80% nền NP+K + 2 tấn HCVSVĐCCN 37,65 4,50 8,67 189,71 CT4: 70% nền NP+ K +2 tấn HCVSVĐCCN 35,51 4,45 8,25 182,53 Kết quả được tổng hợp trong bảng 64 cho thấy, trong khi công thức đối chứng (công thức 1) cho năng suất của rau cải ngọt là 32,50 tấn/ha, công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN - công thức 2 cho năng suất cải ngọt là 39,01 tấn/ha cao hơn so với đối chứng là 6,51 tấn/ha tương đương với tỷ lệ tăng là 20,03%. Công thức 3 giảm 20% lượng phân bón NP cho năng suất là 37,65 tấn/ha, cao hơn với công thức đối chứng là 5,15 tấn/ha tương đương với tỷ lệ tăng là 15,85%. Công thức 4 giảm 30% lượng phân bón NP cho năng suất là 54 34,87 tấn/ha, cao hơn so với công thức đối chứng là 2,37 tấn/ha tương đương với tỷ lệ tăng là 7,29%. Bảng 64. Hiệu quả của phân HCVSVĐCCN tới năng suất rau cải ngọt Tăng so với ĐC Công thức thí nghiệm Năng suất (tấn/ha) tấn/ha % CT1= ĐC: Nền NPK (70.70.35) + 20 tấn PC 32,50 - - CT2: Nền NPK + 2 tấn phân HCVSVĐCCN 39,01 6,51 20,03 CT3: 80% nền NP+ K + 2 tấn HCVSVĐCCN 37,65ns 5,15 15,85 CT4: 70% nền NP + K +2 tấn HCVSVĐCCN 34,87ns 2,37 7,29 CV(%) 9,5 LSD 0,05 5,46 Thí nghiệm đánh giá hiệu quả của phân HCVSVĐCCN trên rau bắp cải được tiến hành tại huyện Ý Yên – Nam Định, kết quả được tổng hợp trong bảng 65. Số liệu bảng 65 cho thấy, ở công thức đối chứng (công thức 1) trọng lượng bắp cải thu được đạt 1,20 kg, ở công thức 2 trọng lượng bắp cải thu được là 1,40 kg cao hơn so với công thức đối chứng là 0,20 kg. Công thức 3 giảm 20% lượng phân bón NP cho trọng lượng bắp cải là 1,31 kg, cao hơn với công thức đối chứng là 0,11 kg. Công thức 4 giảm 30% lượng phân bón NP cho trọng lượng bắp cải 1,27 kg, cao hơn so với công thức đối chứng là 0,07 kg.Tương tự như chỉ tiêu về trọng lượng bắp cải, chỉ tiêu về tỷ lệ cuốn ở các công thức sử dụng phân HCVSVĐCCN đều cao hơn so với công thức đối chứng. Và công thức 2 đạt tỷ lệ cuốn cao nhất là 99,2%. Hai công thức có sử dụng phân HCVSVĐCCN và giảm lượng phân bón NP cũng cho kết quả là tỷ lệ cuốn ở bắp cải cao hơn so với công thức đối chứng từ 2-2,5%. Bảng 65. Ảnh hưởng của phân HCVSVĐCCN tới khối lượng và tỷ lệ cuốn của bắp cải Công thức thí nghiệm Trọng lượng (kg/bắp) Tỷ lệ cuốn (%) CT1= ĐC: Nền NPK (200.90.100) + 15 tấn PC 1,20 96,5 CT2: Nền NPK + 1,5 tấn HCVSVĐCCN 1,40 99,2 CT3: 80% nền NP + K + 1,5 tấn HCVSVCN 1,31 98,5 CT4: 70% nền NP + K +1,5 tấn HCVSVĐCCN 1,27 98,0 55 Kết quả tổng hợp tại bảng 66 về tác dụng của phân HCVSVĐCCN tới năng suất của rau bắp cải cho thấy, ở công thức đối chứng (công thức 1) năng suất của rau bắp cải đạt 31,50 tấn/ha, công thức 2 năng suất bắp cải đạt 35,41 tấn/ha cao hơn so với công thức đối chứng là 3,91 tấn/ha tương đương với tỷ lệ tăng là 12,41%, công thức 3 giảm 20% lượng phân bón NP cho năng suất là 33,60 tấn/ha, cao hơn với công thức đối chứng là 2,10 tấn/ha tương đương với tỷ lệ tăng là 6,67%, công thức 4 giảm 30% lượng phân bón NP cho năng suất bắp cải là 32,85 tấn/ha, cao hơn so với công thức đối chứng là 1,35 tấn/ha tương đương với tỷ lệ tăng là 4,29%. Bảng 66. Ảnh hưởng của phân HCVSVĐCCN tới năng suất bắp cải. Mức độ tăng Công thức thí nghiệm Năng suất (tấn/ha) Tấn/ha % CT1= ĐC: Nền NPK (200.90.100) + 15 tấn PC 31,50 - - CT2: Nền NPK + 1,5 tấn HCVSVĐCCN 35,41 3,91 12,41 CT3: 80% nền NP + K + 1,5 tấn HCVSVĐCCN 33,60ns 2,10 6,67 CT4: 70% nền NP + K +1,5 tấn HCVSVĐCCN 32,85ns 1,35 4,29 CV(%) 6,0 LSD 0,05 3,211 1.2.3.5. Cây công nghiệp a). Hồ tiêu. Thí nghiệm trên hồ tiêu được triển khai tại Cam Chính và Cam Nghĩa - Cam Lộ - Quảng Trị trong năm 2005 và nhân rộng sang một số điểm thuộc huyện Gio Linh và Vĩnh Linh trong năm 2006. Kết quả theo dõi được tập hợp trong bảng 67, 68 và 69 cho thấy phân HCVSVCN đã giúp hồ tiêu phát triển tốt hơn so với đối chứng, màu sắc lá hồ tiêu cho đến khi thu hoạch vẫn có màu xanh. Hồ tiêu được bón phân HCVSVĐCCN có tốc độ vươn nọc cao hon so với đối chứng không sử dụng phân HCVSVĐCCN. Kết quả theo dõi số chùm quả cũng như số quả trong 1 chùm cho thấy, phân HCVSVĐCCN có tác dụng tích cực đến cả 2 chỉ tiêu này và qua đó làm tăng năng suất hồ tiêu. Kết quả thí nghiệm năm 2005 tại Cam Chính và Cam Nghĩa đã xác định năng suất tiêu tăng từ 33,33, đến 42,85%, và 15,21% tại 2 địa phương tương ứng (bảng 67). 56 Kết quả thí nghiệm về hiệu lực của phân HCVSVĐCCN trên hồ tiêu tại Gio Linh cũng khảng định năng suất hồ tiêu được bón phân HCVSVĐCCN cao hon đối chứng là 15,21% (bảng 68) Bảng 67. Hiệu lực của phân HCVSVĐCCN trên hồ tiêu tại Cam Lộ, Quảng Trị (2005). (%) tăng so với ĐC Chỉ tiêu theo dõi TN tại Cam Chính TN tại Cam Nghĩa Đối chứng Cam Chính Cam Nghĩa Màu sắc lá khi thu hoạch Xanh Xanh Vàng - - Tốc độ vươn nọc (cm) 36,1 37,5 29,12 23,96 28,77 Số chùm quả/khung (20x25) 11,40 11,20 10,20 11,76 9,80 Số quả/chùm 34,6 35,4 31,0 11,61 14.19 Năng suất (kg/nọc) 1,12 1,20 0,84 33,33 42,85 Bảng 68. Hiệu lực của phân HCVSVĐCCN trên hồ tiêu tại Gio Linh Quảng Trị (2006). Chỉ tiêu theo dõi Thí nghiệm Đối chứng (%) tăng so với ĐC Màu sắc lá khi thu hoạch Xanh vàng - Tốc độ vươn nọc (cm) 32,4 28,5 13,68 Số chùm quả/khung (40x50) 13,8 12,7 8,66 Số quả/chùm 29,0 27,0 7,40 Năng suất (kg/nọc) 1,06 0,92 15,21 Kết quả theo dõi tỷ lệ bệnh vùng rễ tại các điểm thí nghiệm đã cho thấy, 6 tháng sau khi sử dụng phân HCVSVĐCCN tỷ lệ bệnh vùng rễ đạt hiệu quả tương đương với thuốc bảo vệ thực vật hoá học ở tháng thứ 3 sau khi bón kéo dài hiệu lực phòng trừ cho đến tháng thứ 6. trong khi thuốc hoá học từ tháng thứ 3 đã không còn hiệu lực. Tỷ lệ bệnh hồ tiêu bị bệnh đã tăng lên từ 22,26% thành 31,7% vào tháng thứ 6. Phân HCVSVĐCCN đã giảm tỷ lệ hồ tiêu bị 57 bệnh từ 21,32% xuống còn 14,11% sau 6 tháng bón, tương đương với hiệu quả phòng trừ là 33,82% (bảng 69). Bảng 69. Hiệu quả kiểm soát bệnh chết héo hồ tiêu của phân HCVSVĐCCN tại Quảng Trị năm 2006. Tỷ lệ tiêu bị bệnh vùng rễ (%) Cam Lộ Gio Linh Vĩnh Linh Trung bình Tháng điều tra TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC 6 22,45 24,00 24,67 23,67 16,85 18,20 21,32 21,96 7 24,46 24,50 20,67 24,67 18,96 18,90 21,36 22,69 8 24,64 25,36 23,33 21,67 20,04 19,76 22,67 22,26 9 17,08 26,22 21,00 27,33 21,48 21,58 19,85 25,04 10 16,56 27,05 19,67 29,33 16,42 22,22 17,55 26,20 11 15,14 29,26 18,67 32,67 12,08 25,26 15,30 29,06 12 11,42 28,25 21,67 38,33 9,24 28,72 14,11 31,77 b). Bông Thí nghiệm trên cây bông được tiến hành tại huyện Chư gut – Đăklăk và trên cà phê được thực hiện tại Krông-ana với 4 công thức bón phân khác nhau, trong đó công thức đối chứng 1 sử dụng hoàn toàn phân khoáng đơn và đối chứng 2 bón them phân chuồng. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng phân hữu cơ vi sinh vật chức năng đối với cây bông được tập hợp trong bảng 70 cho thấy năng suất bông ở công thức bón phân HCVSVĐCCN (CT2) cao hơn đối chứng 1 3,83 tạ tương đương 12,59%. Khi sử dụng phân HCVSVCN và giảm 20% phân khoáng năng suất bông vẫn cao hơn đối chứng 1. Sự sai khác về năng suất giữa các công thức có ý nghĩa thông kê ở mức 95%. So sánh với công thức sử dụng phân khoáng kết hợp với phân chuồng, năng suất bông ở công thức bón phân HCVSVĐCCN vẫn cao hơn ở mức có ý nghĩa. Kết quả theo dõi tình hình bệnh trên bông bảng 71 cho thấy ở công thức bón phân HCVSVĐCCN (CT2,CT4) không xuất hiện bệnh lở cổ rễ. Tại công thức đối chứng(CT1): bệnh xuất hiện với tỉ lệ 8.26%. CT3: bệnh xuất hiện với tỉ lệ 11,6 % . Trong thí nghiệm cũng xác định bệnh đốm cháy lá vẫn thấy xuất hiện ở cả 4 công thức thí nghiệm. Tuy nhiên ở 2 công thức sử dụng phân HCVSVCN là CT2 và CT4 thì tỷ lệ bệnh đã giảm. Mức độ giảm đạt 43,24- 51,3%. 58 Bảng 70. Hiệu quả của phân HCVSVĐCCN đối với cây bông. Công thức thí nghiệm Mật độ (cây/m2) Quả/cây Khối lượng quả (g) Năng suất (tạ/ha) CT1= ĐC1: NPK:120.60.60 = nền 4,57 10,10 3,76 14,75 CT2: 500 kg HCVSVĐCCN + nền 4,81 12,47 3,80 18,58 CT3=ĐC2: 4t phân chuồng + nền 4,64 10,56ns 3,77 15,44 CT4:0.5 t HCVSVĐCCN+80% nền 4,63 10,89 3,76 15,99 Cv (%) 3,24 4,41 4,11 2,37 LSD0.05 - 0,78 - 0,60 Bảng 71. Khả năng kiểm soát bệnh vùng rễ trên cây bông của phân HCVSVĐCCN. Công thức thí nghiệm Tỷ lệ bệnh đốm cháy lá (%) Mức độ giảm so với ĐC (%) Tỷ lệ bệnh lở cổ rễ (%) Mức độ giảm so với ĐC (%) CT1= ĐC1: NPK:120.60.60 = nền 61,17 - 8,26 - CT2: 500 kg HCVSĐCCN + nền 29,79 51,3 0,00 100 CT3: ĐC 2: 4t phân chuồng + nền 59,51 2,7 11,6 - CT4:0.5t HCVSVĐCCN+80% nền 34,72 43,24 0,00 100 c). Cà phê Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng phân HCVSVĐCCN đối với cà phê được tập hợp trong bảng 72 cho thấy năng suất của các lô cà phê thí nghiệm kể cả bón phân đơn, phân chuồng hay phân hữu cơ đều đạt năng suất trên mức trung bình trong toàn quốc. Năng suất cà phê ở công thức bón phân HCVSVĐCCN đạt 6,84 tấn/ha, tăng 20,63% so với lô đối chứng bón phân khoáng và tăng 9,44% so với lô bón phân khoáng và phân chuồng. Công thức 4, mặc dù đã giảm lượng phân vô cơ 20% nhưng năng suất vẫn cao hơn công thức bón phân khoáng 15,16% và cao hơn công thức bón phân khoáng và 59 phân chuồng là 4,48%. Điều đó cho thấy bón phân HCVSVĐCCN đã có ảnh hưởng tích cực đến việc tăng năng suất cà phê. Bảng 72 . Hiệu quả của phân HCVSVĐCCN đối với cây cà phê. Công thức Năng suất Tấn/ha Tỷ lệ so với ĐC 1 (%) P CT1= ĐC1= nền: NPK: 220.90.120 5.67 - - CT2: nền +7 tấn phân chuồng 6,25 10,23 0.024<0.05 CT3: Nền + 1tấn HCVSVĐCCN 6,84 20,63 0.00034<0.05 CT4: 80% nền + 1tấn HCVSVĐCCN 6,53 15.16 0.0024<0.05 Kết quả đánh giá bệnh vùng rễ trên cà phê cho thấy trong công thức CT1 (đối chứng) tỉ lệ xuất hiện bệnh lở cổ rễ chiếm 8,91%. CT2 tỷ lệ nhiễm bệnh lở cổ rễ chiếm 6,89%. Công thức bón phân HCVSVĐCCN không thấy xuất hiện bệnh lở cổ rễ. Từ các kết quả thử nghiệm nêu trên có thể xác định với liều lượng bằng 1/10 lượng phân chuồng cần bón phân HCVSVĐCCN đã có tác dụng thay thế phân chuồng và ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng, phát triển của các đối tượng cây trồng thử nghiệm. Phân HCVSVĐCCN có tác dụng làm tăng năng suất cà chua 15,73-17,5%, khoai tây 17,39%, lạc 10,08%, rau 12,41-20,03%, hồ tiêu 15,21%, bông 12,59% và cà phê 20,63%. Các cây trồng thử nghiệm vẫn không giảm năng suất, nếu đồng thời bón phân HCVSVĐCCN và giảm giảm 20-30% phân đạm và lân khoáng cần bón. Phân HCVSVĐCCN có tác dụng giảm tỷ lệ bệnh héo xanh tới 60% đối với khoai tây, cà chua, 37% đối với lạc và giảm 33,82% tỷ lệ bệnh vùng rễ cây hồ tiêu. Sử dụng phân HCVSVĐCCN không phát hiện thấy bệnh lở cổ rễ trên cây bông và cà phê. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hoàn thiện nêu trên và kế thừa các kết quả nghiên cứu của đề tài KC.04.04, dự án đã xây dựng quy trình công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật đa chủng, chức năng từ chế phẩm vi sinh vật chức năng đậm đặc và cơ chất hữu cơ đã xử lý. Quy trình được được tóm tắt theo sơ đồ 3 dưới đây và trình bày chi tiết trong: Sản phẩm của Dự án – Qui trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật đa chủng, chức năng trên cơ sở chế phẩm đậm đặc và cơ chất hữu cơ đã xử lý 60 Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật đa chủng, chức năng từ chế phẩm vi sinh vật đậm đặc và cơ chất hữu cơ đã xử lý Phối trộn Phân HCVSVCN Chế phẩm VSVCN đậm đặc Cơ chât hữu cơ đã xử lý Kiểm tra độ chín, độ an toàn Đóng gói Sử dụng Kiểm tra chất lượng Kiểm tra chất lượng 61 2. Kết quả sản xuất và phát triển phân HCVSVĐCCN 2.1. Sản xuất phân HCVSVĐCCN Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, dự án đã xây dựng và hoàn thiện qui trình sản xuất phân HCVSV

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf55076760R.pdf