Đề tài Nghiên cứu sự hút thu Cu, Pb, Zn và tìm hiểu khả năng sử dụng phân bón để giảm thiểu sự tích lũy chúng trong rau cải xanh và rau xà lách

MỤC LỤC

 

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Tình hình chung về sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam 3

1.1.1. Sản xuất rau trên thế giới 3

1.1.2. Sản xuất rau ở Việt Nam 4

1.2. Ô nhiễm đất và ảnh hưởng của nó đến chất lượng nông sản 6

1.2.1. Ô nhiễm đất 6

1.2.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm đất đến chất lượng nông sản 9

1.3. Phương pháp xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng 17

1.3.1. Phương pháp xử lý đất đã đào bằng nhiệt 17

1.3.3. Phương pháp cải tạo đất bằng điện 18

1.3.4. Phương pháp chiết tách hơi tại chỗ 18

1.3.5. Phương pháp phân hủy sinh học các chất ô nhiễm 19

1.3.6. Phương pháp xử lý đất ô nhiễm bằng thực vật 19

1.3.7. Phương pháp kết tủa hóa học 19

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

2.1. Đối tượng nghiên cứu 21

2.1.1. Cây rau cải xanh (Brassica juncea L.czern) 21

2.1.2. Cây xà lách (Lactuca sativa L) 21

2.1.3. Đất thí nghiệm 21

2.2. Phương pháp nghiên cứu 21

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp về các vấn đề có liên quan 21

2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa 21

2.2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 22

2.2.4. Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu 25

2.2.5. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 25

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu 28

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28

3.1.2. Điều kiện xã hội 31

3.2. Một số tính chất đất thí nghiệm 34

3.3. Ảnh hưởng của Cu, Pb, Zn đến sinh trưởng và tích lũy chúng trong rau 35

3.3.1. Ảnh hưởng của Cu, Pb, Zn đến sinh trưởng của rau cải xanh và xà lách 35

3.3.2. Ảnh hưởng của Cu, Pb, Zn đến tích luỹ chúng trong rau 42

3.4. Vai trò của lân đối với năng suất và tích luỹ kim loại nặng trong rau 47

3.4.1. Vai trò của lân đối với năng suất của rau cải xanh và xà lách 47

3.4.2. Ảnh hưởng của lượng bón lân đến sự tích luỹ Cu, Pb, Zn trong rau cải xanh và xà lách 49

3.5. Vai trò của vôi đối với năng suất và tích luỹ kim loại nặng trong rau 54

3.5.1. Vai trò của vôi đối với năng suất của rau cải xanh và xà lách 54

3.5.2. Ảnh hưởng của lượng bón vôi đến sự tích luỹ Cu, Pb, Zn trong rau cải xanh và xà lách 56

Kết luận và kiến nghị 63

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2229 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự hút thu Cu, Pb, Zn và tìm hiểu khả năng sử dụng phân bón để giảm thiểu sự tích lũy chúng trong rau cải xanh và rau xà lách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t và các hợp chất hữu cơ trong đất, bản chất và nồng độ của các chất ô nhiễm và thành phần của các tác nhân tách chiết. 1.3.3. Phương pháp cải tạo đất bằng điện Phương pháp cải tạo đất bằng điện là phương pháp làm sạch dựa trên quá trình điện động học xảy ra khi dòng điện một chiều phát ra giữa catot và anot được đặt ở một vị trí thích hợp trong đất. Sự di chuyển của độ ẩm và nước ngầm trong đất cùng với sự di chuyển của các ion và các phần tử mang điện tích nhỏ được hình thành. Có 3 hiện tượng di chuyển liên quan: - Điện – thẩm thấu: Sự di chuyển của các chất lỏng dạng bọt chứa các dạng chất ô nhiễm ở giữa các cực. - Hiện tượng điện ly: Sự di chuyển của các phần tử có tích điện có mặt trong các chất lỏng dạng bot như là các chất keo, các phần tử sét nhỏ và các giọt nhỏ. - Sự điện phân: Sự di chuyển của các ion và các ion phức có trong chất lỏng dạng bọt. Phương pháp này có thể ứng dụng để tách các chất ô nhiễm ion hơặc các phần tử có tích điện nhỏ ở trong đất. Phương pháp thích hợp cho việc tách các kim loại nặng từ đất. Kỹ thuật này không chỉ tách mỗi kim loại trong các loại đất hòa tan chứa ion. Các chất ô nhiễm không phải ở dạng ion hòa tan trong chất lỏng dạng bọt cũng được tách rời và di chuyển bởi sự di chuyển điện thẩm thấu của dung dịch đất. Các vật thể kim loại lớn có trong các loại đất ô nhiễm có thể làm tắc, ngừng trệ quá trình xử lý vì có thể gây nhiễu loạn dòng điện ở vị trí đó. 1.3.4. Phương pháp chiết tách hơi tại chỗ Việc tách bằng phương pháp làm bay hơi trong đất sử dụng khả năng bay hơi của các chất ô nhiễm. Pha khí giữa các phần tử đất trong khu vực ô nhiễm là pha cân bằng với các chất ô nhiễm được hấp phụ trong các phần tử đất. Việc rửa bằng tia nước khu vực ô nhiễm, sử dụng sự liên kết chiết tách chân không của pha khí và sự thấm lọc khí làm tăng khả năng tách các chất ô nhiễm bay hơi từ các khu vực ô nhiễm. Phương pháp này được thích hợp cho việc xử lý tại chỗ của đất ô nhiễm các hợp chất bay hơi như: Tricloroetylen, pecloroetylen, toluen, benzen… và nhiều dung môi hữu cơ khác. 1.3.5. Phương pháp phân hủy sinh học các chất ô nhiễm Sự phân hủy sinh học đất ô nhiễm được chú trọng vào việc sử dụng vi sinh vật để chuyển hóa các chất ô nhiễm thành các hợp chất không ô nhiễm như H2O và CO2. Hầu hết sự phân hủy sinh học tự nhiên các chất ô nhiễm xảy ra trong môi trường đất, tuy nhiên các điều kiện để phân hủy sinh học nhìn chung là không thuận lợi để đạt được hiệu quả làm sạch. Công nghệ cải tạo sinh học nhằm mục đích cải thiện các điều kiện cho các vi sinh vật phân hủy. Trong đó các điều kiện được quan tâm là nhiệt độ, độ ẩm đất, pH, thế oxi hoá - khử, nồng độ các chất ô nhiễm, dạng của các chất nhận electron, sự có mặt của các vi sinh vật mong muốn và khả năng dễ tiêu sinh học của các chất ô nhiễm đối với vi sinh vật. Sự phân hủy sinh học có thể xảy ra ở cả điều kiện hiếu khí và kỵ khí nhưng nhìn chung điều kiện hiếu khí thường được áp dụng nhiều hơn. 1.3.6. Phương pháp xử lý đất ô nhiễm bằng thực vật Các kim loại nặng không phải là thành phần chủ yếu của thực vật mà chỉ có một số nguyên tố là cần thiết cho sự phát triển của thực vật ở hàm lượng nhỏ. Tuy nhiên, một số loài cây có khả năng tập trung nồng độ lớn các kim loại nặng như Cd, Zn, Cu, Pb…trong sinh khối. Để tách kim loại từ đất ô nhiễm, cây được trồng ở các khu vực ô nhiễm dưới các điều kiện tốt nhất cần cho sự hút thu cao nhất. Sau đó người ta thu sinh khối và sử dụng một số các kỹ thuật khác để có thể tách các kim loại này từ sinh khối. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn có nhiều tranh cãi về kỹ thuật này. 1.3.7. Phương pháp kết tủa hóa học Phương pháp này phụ thuộc vào nồng độ các kim loại nặng trong pha nước giữa các phân tử đất. Việc tăng nồng độ các kim loại nặng trong pha nước có thể thực hiện được nếu có mặt các chất hóa học như các axit mạnh (HCl, HNO3 và H2SO4), chất tạo chelát (vòng càng cua) tổng hợp như EDTA-axit Etylen Diamin Tetraaxetic, DTPA-axit Dietylen Triamin Pentaacetic. Sau đó kiềm hóa để kết tủa kim loại nặng ở dạng hydroxit bằng các chất như Na2SO4, Na2S2O3, FeSO4, khí SO2… Ưu điểm của phương pháp này là xử lý được các kim loại với nồng độ cao, tốn ít thời gian và có hiệu suất cao. Nhưng nó có một số nhược điểm như đưa vào môi trường các hóa chất khác, sau xử lý có một lượng bùn lớn. Các axit mạnh và chất tạo chelát có thể làm xáo trộn đặc tính đất do việc rửa đi một lượng lớn các chất dinh dưỡng []. Từ 8-11% khối lượng đất tổng số bị hòa tan trong HCl 0,1M sau 30 phút và khoảng 13-14% khối lượng đất sau 24h chiết (Tuin và Tels, 1990) []. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Cây rau cải xanh (Brassica juncea L.czern) Đây là một trong những cây rau dễ trồng, nhanh cho thu hoạch, chỉ từ 30 – 45 ngày và có thể gieo trồng được nhiều vụ trong năm. Hơn nữa, chi phí đầu tư thấp mà lợi nhuận lại cao, việc tiêu thụ cũng khá dễ dàng, được người tiêu dùng ưa chuộng nên đây là loại rau được trồng phổ biến hiện nay. 2.1.2. Cây xà lách (Lactuca sativa L) Xà lách là một loại cây rau ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng khoảng 45 – 55 ngày. Xà lách được trồng chủ yếu trong thời vụ từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ thích hợp từ 10 – 160C, thích hợp trong vụ đông. Khi thời tiết rét lạnh, cây sinh trưởng mạnh. 2.1.3. Đất thí nghiệm Đất nền dùng trong thí nghiệm thuộc loại đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm, lấy tại vùng trồng rau thuộc xã Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp về các vấn đề có liên quan Cơ sở của phương pháp này là thu thập, nghiên cứu tất cả các tài liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu, các quy định, các tiêu chuẩn môi trường cho các mục đích khác nhau. Mục đích của phương pháp này là hệ thống các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu; phân tích, đánh giá các số liệu sẵn có để đưa ra những nhận xét, kết luận chung về khu vực nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa Chủ yếu là phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân, trong đó bắt đầu bằng việc xây dựng kế hoạch dựa trên lý thuyết và thông tin đã có, sau đó là việc sửa chữa kế hoạch dựa trên sự tiếp thu và góp ý của các chuyên gia. Sau khi xuống địa phương khảo sát thực địa và phỏng vấn người dân, chúng tôi đã kiểm tra thông tin và tổng hợp thông tin. Nội dung phỏng vấn tập trung vào các vấn đề liên quan đến cơ cấu cây trồng, tình hình sản xuất rau xanh, sử dụng phân bón, năng suất cây trồng, thu nhập của người dân từ hoạt động nông nghiệp. Hình thức phỏng vấn là phỏng vấn bán chính. Các đối tượng được phỏng vấn một cách ngẫu nhiên. Quá trình phỏng vấn diễn ra bằng cách đặt câu hỏi thông qua buổi trò chuyện với người dân, các câu hỏi không đưa trước cho các đối tượng được phỏng vấn. 2.2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm *Nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong thí nghiệm Hạt giống rau cải xanh và rau xà lách của Công ty liên doanh hạt giống Đông Tây, thành phố Hồ Chí Minh. Các loại phân bón: phân Urê (NH2)2CO, phân kalisunfat K2SO4 và phân super photphat Ca(H2PO4)2 , vôi bột và mùn cưa. Hóa chất gây ô nhiễm Cu2+ được pha từ muối CuSO4.5H2O, Pb2+ pha từ muối Pb(NO3)2 và Zn2+ pha từ muối ZnSO4.7H2O. * Qui trình thí nghiệm Đất lấy về được phơi khô không khí, giã nhỏ và trộn đều. Đất thí nghiệm trồng rau được bố trí trong túi nilon có chiều cao 10cm, chiều rộng 18cm và chiều dài 20cm. - Công thức đối chứng: + Rau cải: cân 3kg đất đã giã nhỏ trộn đều với 0,15g phân Urê + 0,06g phân kalisunfat (tương đương với 150kg Urê và 60Kg kalisunfat trên một ha đất trong thực tế) cho vào một túi. + Rau xà lách: cân 3kg đất giã nhỏ trộn đều với 0,21g phân Urê +0,09g phân kalisunfat (tương đương với 240kg Urê và 90kg kalisunfat trên một ha đất trong thực tế) cho vào một túi . - Các công thức thí nghiệm được bón mùn cưa, vôi bột và phân photphat với các mức gây nhiễm kim loại là 50ppm, 100ppm, 200ppm (đối với Cu và Pb) và 100ppm, 200ppm, 300ppm, 400ppm, 500ppm (đối với Zn). Lượng phân photphat là 0,3 g - 0,45 g - 0,6 g/túi (tương đương với 300 kg - 450 kg - 600 kg/ha), vôi là 1,38 g - 2,76 g - 4,14 g/túi (tương đương với 1,5 tấn - 3 tấn - 4,5 tấn/ha) và mùn cưa là 9,9 g - 14,85 g - 19,8 g/túi (tương đương với 10 tấn -15 tấn - 20 tấn/ha). Mỗi loại rau được bố trí theo các công thức sau. + Nguyên tố Cu CT1 = ĐC + 50 mg Cu2+/kg đất CT2 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất CT3 = ĐC + 200 mg Cu2+/kg đất CT4 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất + 0,3g super lân CT5 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất + 0,45g super lân CT6 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất + 0,6g super lân CT7 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất + 1,38 g vôi CT8 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất + 2,76 g vôi CT9 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất + 4,14 g vôi CT10 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất + 9,9 g mùn cưa CT11 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất + 14,85 g mùn cưa CT12 = ĐC + 100 mg Cu2+/kg đất + 19,8 g mùn cưa + Nguyên tố Pb CT1 = ĐC + 50 mg Pb2+/kg đất CT2 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất CT3 = ĐC + 200 mg Pb2+/kg đất CT4 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất + 0,3g super lân CT5 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất + 0,45g super lân CT6 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất + 0,6g super lân CT7 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất + 1,38 g vôi CT8 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất + 2,76 g vôi CT9 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất + 4,14 g vôi CT10 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất + 9,9 g mùn cưa CT11 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất + 14,85 g mùn cưa CT12 = ĐC + 100 mg Pb2+/kg đất + 19,8 g mùn cưa + Nguyên tố Zn CT1 = ĐC + 100 mg Zn2+/kg đất CT2 = ĐC + 200 mg Zn2+/kg đất CT3 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất CT4 = ĐC + 400 mg Zn2+/kg đất CT5 = ĐC + 500 mg Zn2+/kg đất CT6 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất + 0,3g super lân CT7 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất + 0,45g super lân CT8 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất + 0,6g super lân CT9 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất + 1,38 g vôi CT10 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất + 2,76 g vôi CT11 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất + 4,14 g vôi CT12 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất + 9,9 g mùn cưa CT13 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất + 14,85 g mùn cưa CT14 = ĐC + 300 mg Zn2+/kg đất + 19,8 g mùn cưa Thí nghiệm được tiến hành lặp lại 3 lần. Mỗi công thức gieo 30 hạt. Tưới nước đến độ ẩm 70 – 75%. Thường xuyên tưới nước để duy trì độ ẩm cho đất. Sau 15 ngày gieo hạt tiến hành tỉa cây để đảm bảo mật độ thích hợp cho cây phát triển (12cây/túi) Sau 50 ngày gieo trồng tiến hành thu hoạch cây và lấy mẫu đất để phân tích. 2.2.4. Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu - Mẫu đất: được lấy ở tất cả các công thức thí nghiệm, trộn đều đất trong mỗi công thức thí nghiệm và lấy khoảng 200g đất, phơi khô trong không khí sau đó giã nhỏ, rây qua rây 1mm để phân tích. - Mẫu rau: lấy tất cả mẫu rau trong từng công thức thí nghiệm sau 50 ngày gieo trồng để xác định năng suất, hàm lượng Cu, Pb, Zn tổng số tích luỹ trong cây. Mẫu rau được loại bỏ các lá già, lá úa vàng, rửa sạch, tráng bằng nước cất một lần rồi phơi trong không khí đến khi ráo nước. Sấy ở 850C đến trạng thái khô giòn và giã nhỏ thành dạng bột rồi đem phân tích. 2.2.5. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Các chỉ tiêu phân tích đất và thực vật được thực hiện ở Phòng Phân tích Đất và Môi trường của Viện Qui hoạch và Thiết kế Nông nghiệp. Bảng 7. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích Thứ tự Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Phương pháp phân tích Phân tích đất 1 pHH2O - Máy pH meter. TCVN 5979-1995 Tỉ lệ đất : nước cất là 1:2,5 2 pHKCl - Máy pH meter. TCVN 5979-1995 Tỉ lệ đất : KCl là 1:2,5 3 CEC mgdl/100g đất Schachtschabel 4 Chất hữu cơ % Walkley-Black 5 N ts % Kjeldahl 6 P2O5 ts % So màu xanh molipden 7 K2O ts % Quang kế ngọn lửa 8 Cu ts ppm Chiết trắc quang 9 Cu di động ppm Chiết trắc quang 10 Pb ts ppm Quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 11 Pb di động ppm Quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 12 Zn ts ppm So màu 13 Zn di động ppm So màu Phân tích cây 14 Cu ts ppm Quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 15 Pb ts ppm Quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) 16 Zn ts ppm Quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình: Xã Hoàng Liệt là một xã thuộc huyện Thanh Trì, nằm ở phía nam của thủ đô Hà nội. Phía Bắc Hoàng Liệt giáp với xã Đại Kim, Thịnh Liệt; phía Đông giáp với xã Yên Sở; phía Nam giáp với xã Tam Hiệp và phía Tây giáp với xã Thanh Liệt. Hoàng Liệt gồm có năm thôn là Bằng A, Bằng B, Tứ Kỳ, Pháp Vân và Linh Đàm. Trên địa bàn xã có đường quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua nên rất thuận lợi cho buôn bán, vận chuyển, trao đổi hàng hoá và giao thông đi lại. Đây là một vùng đất trũng với độ cao trung bình là 4,2 - 4,5 m so với mực nước biển, thấp nhất là 2,8 m và cao nhất là 10 m. Địa hình ở đây là đồng bằng tích tụ sông - hồ - đầm lầy, là dạng địa hình được hình thành do lầy hoá lấp dần mà thành, có độ cao tuyệt đối 3 - 5 m, thành phần vật chất bao gồm sét bùn lẫn mùn thực vật (1). Thôn Bằng B là một trong năm thôn của xã Hoàng Liệt, phía Bắc giáp hồ Linh Đàm, phía Nam giáp xã Tam Hiệp phía Đông giáp Xã Tựu Liệt và phía Tây giáp thôn Bằng A. Thôn Bằng B có địa hình tương đối bằng phẳng, một vài điểm hơi trũng. Độ cao trung bình từ 3 - 4m. Cấu trúc địa chất tạo thành nhiều lớp, từ trên xuống là bùn chảy dày không quá 5m; sét, sét pha bồi tích sông; bùn và than bùn; cát lẫn cuội sỏi. Với dạng địa hình là đồng bằng tích tụ sông - hồ - đầm lầy, tương đối trũng hơn so với các thôn khác, Bằng B rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trồng rau nước. Vĩnh Quỳnh cũng là một xã thuộc huyện Thanh Trì có độ cao trung bình khoảng 4,2 m – 4,5m so với mực nước biển. Phía Bắc giáp xã Tam Hiệp, phía Nam giáp xã Ngọc Hồi và Đại Áng, phía Đông giáp xã Tứ Hiệp và Ngũ Hiệp, phía Tây giáp xã Tả Thanh Oai. 3.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Là một vùng thuộc đồng bằng sông Hồng, Thanh Trì nói chung, thôn Bằng B và xã Vĩnh Quỳnh nói riêng là khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, bị chi phối bởi hai hướng gió chính là Đông Bắc và Đông Nam. Gió Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, còn gió Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10. Hàng năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 (1). - Nhiệt độ không khí trung bình năm từ 230C - 280C. Thời gian nóng nhất là các tháng 6, 7, 8 và lạnh nhất vào các tháng 12 và tháng giêng. Trong mùa đông có khi nhiệt độ xuống dưới 100C (1). - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1600 - 1800 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa 6, 7, 8 và 9. Năm cao nhất đạt tới 2000 - 2200 mm. Do địa hình Hà nội dốc từ Bắc xuống Nam nên ngoài lượng mưa tại chỗ, còn có lượng nước từ nội thành dồn về làm tăng khả năng úng ngập trong vùng (1). - Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi hàng năm thay đổi từ 970 - 1127 mm, trung bình nhiều năm là 1025,5mm. Thường từ tháng 11 đến tháng 3 là thời kỳ lượng bốc hơi cao hơn. Thời kỳ đó là thời kỳ hụt nước (1). - Độ ẩm không khí: tương đối ổn định, từ 80% - 88%. Độ ẩm của vùng này khá cao do nằm ở vành đai nhiệt đới chí tuyến. Trong mùa mưa, độ ẩm rất lớn, có khi trên 99%. Về mùa khô, do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên độ ẩm không khí giảm, giá trị nhỏ nhất vào tháng 12. Độ ẩm trung bình năm là 81%. 3.1.1.3. Thổ nhưỡng Đặc điểm các loại đất chính ở huyện Thanh Trì: - Đất cát: hình thành do sự bồi tụ của sông lớn như sông Hồng, tạo thành cồn cát dọc bờ sông. Loại đất này hàng năm bị ngập từ hai đến ba tháng. Là loại đất nghèo dinh dưỡng, nghèo mùn, được sử dụng chính vào việc khai thác cho xây dựng. - Đất phù sa được bồi hàng năm: là đất được hình thành do lắng đọng phù sa của hệ thống sông Hồng, mỗi năm được bồi thêm lớp dày 2 - 5 cm. Đất màu nâu tươi, thành phần cơ giới nhẹ, thường là cát pha thịt nhẹ, tơi xốp, hàm lượng dinh dưỡng tốt, pH = 7 - 7, 5 và CEC cao từ 15 -40 meq/100g đất nhưng lại nghèo mùn và đạm (mùn từ 0,5 - 15 %). - Đất phù sa không được bồi hàng năm: là đất được bồi do phù sa sông Hồng nhưng hiện nay đã thoát ly sự bồi tụ do hệ thống đê ngăn cách. Loại đất này chỉ có một diện tích nhỏ ở Thanh Trì. - Đất phù sa glay: đất phù sa glay được hình thành tại chân đất trũng, khó tiêu nước. Trong hệ thống đất luôn xảy ra tình trạng yếm khí do đó tồn tại hydroxit của các nguyên tố Fe, Al, Mn, Ti, Ni ... ở hoá trị thấp. Các tạp chất này cùng với chất hữu cơ tạo một tầng đất dẻo, dính chặt, bí, màu xanh xám. - Đất phù sa úng nước: là loại đất phù sa úng nước quanh năm yếm khí nên đất bị glay mạnh trên toàn phẫu diện. Đất có màu đen, thành phần cơ giới nặng, chua ít, hàm lượng chất hữu cơ cao, đạm cao. Hàm lượng lân, kali trung bình (5). 3.1.1.4. Thuỷ văn Thanh Trì có sáu con sông chảy qua là: sông Hồng, sông Nhuệ và bốn con sông thoát nước của Hà Nội. Sông Hồng ở phía Đông có chiều dài qua huyện là 15 km, sông Nhuệ ở phía Tây Nam với chiều dài qua huyện là 4 km. Các sông Tô Lịch, Lừ, Kim Ngưu và Sét tạo thành một mạng lưới thoát nước thải và nước mưa cho nội thành Hà nội (1). Thôn bằng B nằm trên khúc nối giữa sông Kim Ngưu và sông Tô Lịch do đó chế độ thủy văn khá phức tạp. Thông thường một phần nước chảy từ sông Kim Ngưu vào hồ Yên Sở và phần còn lại chảy vào sông Tô Lịch. Vĩnh Quỳnh cũng là nơi có nhiều sông tiêu thoát nước chảy qua như sông Om, sông Hoà Bình và lượng nước từ nội thành dồn về làm tăng khả năng ngập úng trong vùng. 3.1.2. Điều kiện xã hội 3.1.2.1. Diện tích và đơn vị hành chính Tổng quỹ đất toàn thôn Bằng B là 537 543 m2, trong đó diện tích nông nghiệp là 485 555 m2 với diện tích dành cho cây lúa là 291 600 m2 (chiếm khoảng 60% diện tích nông nghiệp), rau là 117000 m2 (chiếm khoảng 24%), thả cá là 19 800 m2 . Nhà nước đã thu hồi 43200 m2, còn lại là đất bờ vùng, bờ thửa, mương tưới, mương tiêu nước... Diện tích đất ở là 51 988 m2 (chiếm 9,67% ). Cơ cấu của thôn gồm hai xóm: xóm Trong (giáp Bằng A) và xóm Ngoài (giáp Tựu Liệt). Xã Vĩnh Quỳnh có diện tích đất tự nhiên là 650,5ha, trong đó có 337ha đất nông nghiệp. Về đơn vị hành chính xã Vĩnh Quỳnh được chia thành 26 khu dân cư, gồm 3 thôn và 13 khu dân cư tập thể cơ quan đóng trên địa bàn xã. 3.1.2.2. Dân số Theo thống kê năm 2004, tổng số nhân khẩu của thôn Bằng B là 1431, trong đó có 800 nhân khẩu trong độ tuổi lao động (chiếm 56% tổng số lao động). Số lao động này, ngoài làm nông nghiệp, còn có một số tham gia buôn bán, chạy chợ, tham gia vào các hoạt động sản xuất tại các nhà máy, xí nghiệp đóng trên địa bàn huyện... Thôn có 368 hộ với 303 hộ làm nông nghiệp là những hộ được Nhà nước giao đất. Tuy nhiên, nếu chỉ tính những hộ chuyên sản xuất nông nghiệp thì chỉ có khoảng 200 hộ (chiếm 54,3%). Ngành nghề sản xuất chính của thôn là sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, hiện nay còn có hơn 100 hộ gia đình phát triển sản xuất, kinh doanh các ngành nghề phụ như: mộc, nề, lắp ráp bảng điện, gia công inox, sản xuất giường đệm, sửa chữa xe đạp, xe máy... Tính đến năm 2006 toàn xã Vĩnh Quỳnh có 4414 hộ dân cư với 18426 nhân khẩu được chia thành 26 khu dân cư, gồm 3 thôn và 13 khu dân cư tập thể cơ quan đóng trên địa bàn xã. 3.1.2.3. Sản xuất nông nghiệp Thanh Trì là một vùng chuyên canh nông nghiệp với đặc điểm đất canh tác liền vùng thuộc loại đất phù sa sông Hồng. Loại đất này rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất các loại cây nông nghiệp đặc biệt là sản xuất rau xanh và lúa. Trong đó hoạt động trồng rau đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn là trồng lúa. Tuy nhiên do đặc điểm về đất và các điều kiện khác (đặc biệt là nước) mà diện tích trồng lúa vẫn chiếm ưu thế hơn so với diện tích cây rau ở đây. Với tổng diện tích đất dành cho nông nghiệp của thôn là 405000m2, sản xuất nông nghiệp là ngành nghề lao động chính đem lại thu nhập chủ yếu cho thôn Bằng B. Tổng diện tích gieo cấy trong cả năm 2006 của toàn xã Vĩnh Quỳnh là 243ha, giảm 15,8ha so với năm 2005 do chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản và trồng cây vụ đông. Năng suất bình quân đạt 11,4 tấn/ha. Tổng sản lượng đạt 2677,1 tấn. Toàn xã đang duy trì chăm bón 52,2 ha rau muống, rau cần; gieo trồng 3,7 ha đậu tương, đậu xanh xuân; 16,2 ha đậu tương, đậu xanh đông. Ngoài sản xuất nông nghiệp người dân còn nuôi trồng thủy sản với 13,5 ha và chăn nuôi gia cầm (gà, vịt), gia súc (lợn, trâu, bò). 3.1.2.4. Kinh doanh dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Do diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp và sự nhạy cảm của thị trường, tận dụng nguồn nhân công dư thừa, các hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư phát triển nghề phụ nhằm nâng cao thu nhập như nghề mộc, thợ nề và đặc biệt là nghề hàn, mạ inox. Trên địa bàn thôn không có cơ quan nhà máy, xí nghiệp sản xuất nào mà chỉ có một số hộ sản xuất kinh doanh nhỏ. Hiện toàn thôn có 21 hộ kinh doanh dịch vụ, hơn 100 hộ phát triển ngành nghề phụ, trong đó đáng kể có 3 xưởng sản xuất các sản phẩm từ inox, 1 xưởng mộc và 1 cơ sở sản xuất giường đệm nhưng quy mô đều nhỏ với chỉ khoảng 10 nhân công tại mỗi một cơ sở sản xuất. Doanh thu từ hoạt động này đạt khoảng 4 tỷ đồng/năm. Không giống thôn bằng B, xã Vĩnh Quỳnh lại có nhiều cơ quan nhà nước và các nhà máy đóng trên địa bàn như Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, nhà máy Pin Văn Điển….Ngoài ra trong năm 2006 xã đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng chợ Vĩnh Quỳnh với kinh phí đầu tư hơn 900 triệu đồng để cho bà con tiểu thương vào kinh doanh buôn bán. Theo thống kê năm 2006 tổng thu nhập toàn xã là 58988405000đ (tăng 25% so với năm 2005). Bình quân thu nhập tính theo đầu người là 343035đ người/tháng (tương đương với 4116420đ người/năm). 3.1.2.5. Vệ sinh, y tế Là một vùng ngoại ô thành phố nên công tác vệ sinh môi trường trong thôn Bằng B cũng rất được quan tâm. Nước sinh hoạt của thôn chủ yếu là nước máy và nước giếng khoan. Theo thống kê của thôn, có khoảng 65% người dân trong thôn được sử dụng nước sạch do một trạm cấp nước sạch mini cung cấp (trạm này được xây dựng do ngân sách của huyện Thanh Trì với mục đích cung cấp nước sạch cho hai thôn Bằng A và Bằng B, công suất của trạm này là khoảng 25 m3/h), còn lại là dùng nước giêng khoan. Thôn đã xây dựng được hệ thống thoát nước với chiều dài tương đương với chiều dài của đường giao thông trong thôn là 1900 m, trong đó có hơn 1000 m cống, rãnh thoát nước đã được xây gạch. Nước thải sinh hoạt trong thôn theo các cống, rãnh này chảy ra sông Tô Lịch. Đường trong thôn cũng được bê tông hoá 450 m, còn lại là đường gạch. Thôn có một bộ phận chuyên thu gom rác thải. Rác này được tập kết và đem đổ thải tại một bãi chung ở gần khu vực trạm bơm, ngay sát bờ sông. Những năm gần đây với thu nhập và mức sống ngày càng được nâng cao, hầu hết các hộ gia đình trong thôn đều nâng cấp khu vệ sinh của gia đình. Cho đến nay toàn thôn có 95% gia đình đã xây dựng nhà vệ sinh tự hoại, chỉ còn lại một số ít gia đình còn sử dụng nhà vệ sinh hai ngăn. Do làm tốt công tác y tế cộng đồng nên vấn đề sức khoẻ người dân trong thôn cũng được đảm bảo. Theo tìm hiểu chúng tôi được biết vài chục năm gần đây thôn không xảy ra dịch bệnh nào đáng kể đối với cả người và vật nuôi cũng như cây trồng. Công tác chăm sóc sức khoẻ vẫn được tiến hành định kỳ cho trẻ em trong thôn. Ở xã Vĩnh Quỳnh công tác y tế rất được quan tâm. Trạm y tế của xã được công nhận là trạm chuẩn Quốc gia. Hàng tháng có tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh mặt hàng thực phẩm, khám sức khỏe và tập huấn cho các chủ hàng kinh doanh ăn uống. Lãnh đạo xã cũng tổ chức vận động nhân dân thực hiện Chỉ thị 04/CT – UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về tổng vệ sinh vào chiều thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần. Đến nay công tác vệ sinh môi trường có nhiều chuyển biến tích cực, đường làng, ngõ xóm phong quang, sạch sẽ. 3.2. Một số tính chất đất thí nghiệm Kết quả phân tích một số tính chất hoá học đất được thể hiện ở bảng 8. Bảng 8. Một số tính chất cơ bản của đất nghiên cứu Thứ tự Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Đánh giá 1 pHH2O - 6,18 Chua ít 2 pHKCl - 6,15 Chua ít 3 CEC mdl/100g đất 23,46 Cao 4 Chất hữu cơ % 2,44 Trung bình 5 N ts % 0,32 Giàu 6 P2O5 ts % 0,19 Giàu 7 K2O ts % 1,02 Trung bình 8 Cu ts ppm 21,29 Trung bình 9 Cu di động ppm 13,38 - 10 Pb ts ppm 57,16 Ô nhiễm nhẹ 11 Pb di động ppm 1,88 Rất thấp 12 Zn ts ppm 81,27 13 Zn di động ppm 7,24 Số liệu ở bảng 8 cho thấy đất nền của thí nghiệm rất thích hợp cho sự sinh trưởng của các loại nói chung cũng như rau cải xanh và rau xà lách nói riêng. 3.3. Ảnh hưởng của Cu, Pb, Zn đến sinh trưởng và tích lũy chúng trong rau 3.3.1. Ảnh hưởng của Cu, Pb, Zn đến sinh trưởng của rau cải xanh và xà lách 3.3.1.1. Ảnh hưởng của Cu, Pb, Zn đến sinh trưởng của rau cải xanh Rau cải là loại rau ăn lá nên yếu tố đặc trưng cho tốc độ sinh trưởng của cây được thể hiện qua chiều cao và năng suất. Những ảnh hưởng của đất ô nhiễm Cu, Pb, Zn đến sinh trưởng của rau cải xanh trong thí nghiệm được trình bày trong bảng 10. Bảng 10. Ảnh hưởng của đất ô nhiễm Cu, Pb, Zn đến sinh trưởng của rau cải xanh Công thức Cu Pb Zn Chiều cao (cm) Năng suất (g/chậu) Chiều cao (cm) Năng suất (g/chậu) Chiều cao (cm) Năng suất (g/chậu) CT0 19,5 70,27 19,5 70,27 19,5 70,27 CT1 15 55,94 14,7 36,95 12,5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docsh15.doc