MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: Tổng quan tài liệu. 2
1.1.Chức năng giao tiếp (ngôn ngữ - phát âm). 2
1.2. Về ngữ âm Tiếng Việt. 5
1.3. Cơ chế hoạt động của bộ máy phát âm. 12
1.4. Sự phát triển của trẻ bình thường. 13
1.5. Phương pháp nghiên cứu phát triển ngôn ngữ ở trẻ em bình thường. 14
1.6. Các nghiên cứu về ngôn ngữ và giao tiếp ở trẻ em. 15
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 18
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 21
Chương 3: Kết quả. 22
3.1. Các thông số phát triển của đối tượng nghiên cứu. 22
3.2. Sự hoàn thiện về ngữ âm ở độ tuổi 31-36 tháng tuổi. 22
3.3. Độ dài trung bình của phát ngôn (số âm tiết) của trẻ 31-36 tháng tuổi. 36
Chương 4: Bàn luận. 37
4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và hoàn thiện ngữ âm ở trẻ 37
4.2. Quá trình hoàn thiện phụ âm đầu. 40
4.3. Quá trình hoang thiện vần. 44
4.4. Quá trình hoàn thiện thanh điệu. 47
4.5. Độ dài phát ngôn trung bình 48
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2628 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự phát triển âm vị học của trẻ em bình thường độ tuổi 31-36 tháng ở địa bàn nội thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu: tổng số mỗi phụ âm đầu trong tất cả các phát ngôn của trẻ, số lần tạo âm đúng, các phụ âm sai trong trường hợp nào và cách biến đổi của mỗi phụ âm khi bị sai.
Trong khi đánh giá phụ âm đầu vì người dân Hà Nội không phân biệt rõ khi phát âm các âm /ch/ và /tr/, /s/ và /x/, /d/ và /r/ nên trong nghiên cứu này không đánh giá các phụ âm đầu /tr/, /x/, /r/.
+ Tạo vần:
Nguyên âm đôi: 3 nguyên âm đôi là /iê/, /uô/, /ươ/, mỗi nguyên âm đôi được chia ra khi nó ở trong các kiểu âm tiết khác nhau là: mở, nửa mở, nửa đóng và đóng. Trong kiểu âm tiết nửa đóng và đóng được khảo sát khi nguyên âm đôi đó kết hợp với từng phụ âm cuối khác nhau.
Âm đệm: được chia ra trong các dạng kết hợp /wa/, /we/, /wê/, /wi/.
Âm tròn môi: trong các dạng kết hợp /aw/ (ao, au, âu), /ew/ (eo, êu), /iw/ (iu, ưu, iêu, ươu).
Bán nguyên âm /i/: có các dạng kết hợp /oi/ (oi, ôi, ơi), /ai/ (ai, ay, ây), /ui/ (ui, ưi), /uôi/, /ươi/.
Trong mỗi loại được ghi lại số trẻ sử dụng, số lần tạo âm, số lần tạo âm đúng và cách biến đổi khi sai.
+ Kết quả tạo phụ âm cuối: tổng số mỗi loại phụ âm cuối, số lần tạo âm đúng, các cách biến đổi trong trường hợp sai.
+ Tạo thanh điệu: Các thanh huyền, sắc, không, nặng, hỏi, ngã được ghi lại số lần sử dụng, số lần sử dụng đúng và thanh thay thế khi bị sai.
* Nhận định kết quả phát âm của mỗi trẻ:
Mỗi âm được đếm số lần trẻ tạo ra
Số lần tạo âm đó chính xác
Tỷ lệ âm đúng / số lần tạo âm đó (tính theo %)
Nếu tần suất tạo âm đúng đạt trên 95% so với tổng số lần tạo âm, âm đó của trẻ được coi là hoàn chỉnh.
Nếu âm nghiên cứu nằm trong nhiều dạng của âm tiết (mở, nửa mở, nửa đóng, đóng), hoặc kết hợp với các âm đệm, tròn môi hoặc bán âm “i”, chỉ được coi là hoàn chỉnh khi được tạo đúng trong mọi dạng kết hợp đó.
* Thống kê chung kết quả phát âm của nhóm trẻ:
- Nhóm trẻ được chia ra theo giói để khảo sát xem có sự khác biệt nhau giữa nam và nữ hay không.
Một âm được coi là hoàn chỉnh ở độ tuổi đó là khi trên 95% âm đúng so với tổng số lần tạo âm đó của cả nhóm trẻ ở nhóm tuổi nghiên cứu.
Độ dài trung bình của phát ngôn:
Lấy tối thiểu 10 phát ngôn liên tiếp của mỗi trẻ (tác giả lấy 10 phát ngôn cuối cùng trong cuộc hội thoại để hạn chế sai số việc trẻ sợ khi tiếp xúc với người lạ), tính tổng số âm tiết của 10 phát ngôn đó, chia trung bình để tìm độ dài trung bình của phát ngôn của độ tuổi.
2.2.3. Các bước tiến hành
+ Khảo sát sơ bộ phát ngôn của trẻ
+ Thiết kế bộ từ thử
+ Ghi âm phát ngôn của trẻ : hội thoại tự do và theo bộ từ thử
+ Nghe phân tích các đoạn băng thu được- đối chiếu với kết quả ghi chép
+ Đối chiếu kết quả nghe băng
+ Vào số liệu và xử lý
2.3.Phương pháp xử lý số liệu:
Sử dụng thuật toán thống kê y học khi bình phương (c2 ) và xử lý kết quả thu được bằng chương trình Epi-info 6.0.
chương 3
Kết quả
3.1. Các thông số phát triển của từng đối tượng nghiên cứu.
+Tuổi/giới tính
Bảng 1: Phân loại độ tuổi theo giới các đối tượng nghiên cứu.
Số trẻ
N
Tuổi trung bình(tháng)
`X ± d
Min
Max
Nam
15
33,8 ± 2.6
31
36
Nữ
15
33,533 ± 3.6
31
36
p
0.641
Chung
30
33,667 ± 3.057
31
36
Nhận xét:Độ tuổi nghiên cứu phân bố đều từ 31 tháng đến 36 tháng tuổi, với sự khác nhau giữa tuổi trung bình ở trẻ nam và trẻ nữ không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho phép các kết quả ở phần sau đại diện chung cho nhóm tuổi này.
3.2. Sự hoàn thiện về ngữ âm ở độ tuổi 31-36 tháng.
3.2.1. Hoàn thiện âm đầu.
Nhận xét: (bảng trang bên)
- so sánh tỷ lệ % giữa nam và nữ của các phụ âm đầu đều > 0.05, tức là sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê.
- Các phụ âm đầu đã được hoàn thiện (>95% đúng):b, d, h, m.
- Khả năng hoàn thiện thấp nhất ở các âm l, kh, th,
- Hầu hết các âm ở mức độ đang hoàn thiện
- Âm p là âm ít có giá trị trong vai trò là phụ âm đầu, ở độ tuổi này hầu như trẻ chưa sử dụng phụ âm đầu p.
Bảng 2:Khả năng tạo âm một cách hoàn chỉnh các phụ âm đầu.
Giới
Nam
Nữ
Chung
âm vị
chữ ghi**
n
N
% n
n
N
% n
n
N
% n
p *
p
Trẻ chưa sử dụng
b *
b
359
373
96.25
365
374
97.59
724
747
96.92
f *
ph
114
144
79.17
142
178
79.78
256
322
79.5
v *
v
161
189
85.19
229
263
87.07
390
452
86.28
t’ *
th
106
173
61.27
169
254
66.54
275
427
64.40
s *
x
216
259
83.40
311
365
85.21
527
624
84.46
z *
d,gi
215
226
95.13
341
353
96.60
556
579
96.03
t *
t
217
268
80.97
254
311
81.67
471
579
81.35
d *
đ
284
315
90.16
352
380
92.63
636
695
91.51
l *
l
111
232
47.64
133
269
49.44
244
501
48.70
C *
ch
291
299
97.32
315
347
90.78
606
646
93.81
x *
kh
123
245
50.2
127
238
53.36
250
483
51.76
g *
g,gh
129
162
79.63
118
162
72.84
247
324
76.23
k *
c,q, k
386
446
86.55
479
520
92.12
865
966
89.55
h *
h
218
226
96.46
249
259
96.14
467
485
96.29
m *
m
337
354
95.20
459
473
97.04
796
827
96.25
n *
n
165
231
71.93
166
224
74.11
331
455
72.75
n *
nh
111
150
74.00
188
251
74.90
299
401
74.56
h*
ng,ngh
143
173
82.66
153
186
82.26
296
359
82.45
N: tổng số lần trẻ sử dụng. n: số lần trẻ sử dụng đúng
* Giá trị p so sánh tỷ lệ % đúng giữa nam và nữ của những âm tiết này > 0.05.
** Từ sau đây để cho tiện các phụ âm đầu được nói đến dưới dạng chữ viết ghi.
Sơ đồ : Khả năng tạo phụ âm đầu của trẻ 31-36 tháng tuổi
Sơ đồ : Khả năng tạo phụ âm đầu theo giới
72,84
Tỷ lệ % đúng
3.2.2. Hoàn thiện vần.
3.2.2.1. Các nguyên âm đôi.
* Nguyên âm đôi /iê/
Bảng 3: Nguyên âm đôi /iê/
Giới
Âm tiết
Mở ia
Nửa mở -
Nửa đóng
Đóng
Tổng /iê/
iêm
iên
iêng
iêp
iêt
iêc
Nữ
n1
4
6
13
9
5
10
10
13
n
6
18
43
8
8
17
18
118
N
6
18
43
12
8
17
19
123
% n
100
100
100
66.67
100
100
94.74
95.93
Nam
n1
7
5
13
9
1
7
11
13
n
11
7
31
11
1
12
22
95
N
11
7
33
12
1
12
22
98
% n
100
100
93.39
91.67
100
100
100
96.94
p
0.26
0.71
0.80
0.60
0.073
0.28
0.61
Chung
n1
11
11
26
18
6
17
21
26
n
17
25
74
19
9
29
40
213
N
17
25
76
24
9
29
41
221
% n
100
100
97.37
79.17
100
100
97.56
96.38
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét:
- Số trẻ sử dụng nguyên âm đôi /iê/ chưa cao.
- Tỷ lệ sử dụng đúng cao ở hầu hết các dạng âm tiết.
- Tỷ lệ đúng thấp ở /iê/ đi kèm phụ âm cuối /ng/.
- Tỷ lệ sử dụng đúng của nam cao hơn của nữ.
- Xét chung nguyên âm đôi /iê/ đã hoàn thiện ở lứa tuổi này.
*Nguyên âm đôi /uô/.
Bảng 4: Nguyên âm đôi /uô/:
Giới
Âm tiết
Mở uô
Nửa mở uôi
Nửa đóng
Đóng
Tổng /uô/
uôm
uôn
uông
uôp
uôt
uôc
Nữ
n1
14
15
0
8
13
0
11
10
15
n
79
84
8
16
18
12
217
N
86
84
8
26
19
16
239
% n
91.86
100
100
61.54
94.74
75
90.79
Nam
n1
14
15
0
8
10
0
11
11
15
n
80
86
9
17
15
20
227
N
80
88
9
21
16
22
236
% n
100
97.73
100
80.95
93.75
90.91
96.19
p
0.18
0.15
1
0.60
0.34
0.61
Chung
n1
28
30
0
16
23
0
22
21
30
n
159
170
17
33
33
32
444
N
166
172
17
47
35
38
475
% n
95.78
98.84
100
70.21
94.29
84.21
93.47
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét: - Sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê.
- Số trẻ sử dụng nguyên âm đôi /uô/ còn ít.
- Tỷ lệ sử dụng thấp ở nguyên âm đôi /uô/ đi kèm phụ âm cuối /ng/, /c/.
- Tỷ lệ sử dụng đúng cử trẻ nam cao hơn trẻ nữ.
- Nguyên âm đôi /uô/ đang hoàn thiện ở lứa tuổi này.
*Nguyên âm đôi /ươ/.
Bảng 5: Nguyên âm đôi /ươ/.
Giới
Âm tiết
Mở ưa
Nửa mởươi
Nửa đóng
Đóng
Tổng /ươ/
ươm
ươn
ương
ươp
ươt
ươc
Nữ
n1
12
12
6
3
15
1
9
14
15
n
29
31
8
5
24
1
10
44
152
N
31
31
8
5
50
1
10
46
182
% n
93.55
100
100
100
48
100
100
95.65
83.51
Nam
n1
14
14
8
5
13
2
9
14
14
n
35
43
11
5
31
2
10
31
168
N
35
43
12
6
51
2
11
33
193
% n
100
100
91.67
83.33
60.78
100
90.91
93.94
87.04
p
0.16
0.56
0.72
0.67
0.98
1
0.71
0.68
Chung
n1
26
26
14
8
28
3
18
28
28
n
64
74
19
10
55
3
20
75
320
N
66
74
20
11
101
3
21
79
375
% n
96.97
100
95
90.91
54.45
100
95.24
94.93
85.33
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét: - Số trẻ sử dụng nguyên âm đôi /ươ/ khá cao (28/30 trẻ).
- Sử dụng /ươ/ chỉ mới hoàn chỉnh trong âm tiết mở và nửa mở.
- Tỷ lệ đúng đặc biệt thấp khi đi /ươ/ đi kèm phụ âm cuối là /ng/ (54.45%).
- Xét chung nguyên âm đôi /ươ/ ở mức đang hoàn thiện.
- Sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (với p đều > 0.05).
Biểu đồ:Khả năng tạo nguyên âm đôi /ươ/ của trẻ 31-36 tháng.
3.2.2.2. Âm đệm:
Bảng 6: Âm đệm:
Giới
Âm đệm
wa(oa)
we(oe)
wê(uê)
wi(uy)
Tổng
Nam
n1
8
0
2
5
8
n
24
3
7
34
N
24
3
7
34
% n
100
100
100
100
Nữ
n1
13
1
0
11
13
n
52
1
36
89
N
53
1
37
91
% n
98.11
100
97.30
97.80
p
0.091
0.125
Chung
n1
21
1
2
16
21
n
76
1
3
43
123
N
77
1
3
44
125
% n
98.70
100
100
97.73
98.4
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng. n: số lần trẻ sử dụng đúng. n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét: -Số trẻ sử dụng các âm đệm còn ít, nhất là we và wê, chỉ có 1 trẻ dùng we và 2 trẻ dùng wê.
- Với những trẻ đã sử dụng thì hầu hết đều sử dụng đúng.
3.2.2.3. Bán nguyên âm cuối:
*Bán nguyên âm /u/.
Bảng 7: Bán nguyên âm /u/.
Giới
Bán nguyên âm u
aw
ew
iw
Tổng
Nam
n1
15
15
12
15
n
293
40
38
371
N
293
40
38
371
% n
100
100
100
100
Nữ
n1
15
15
15
15
n
354
44
44
442
N
356
44
45
445
% n
99.44
100
97.78
99.33
p
0.32
1
0.56
Chung
n1
30
30
27
30
n
647
84
82
813
N
649
84
83
816
% n
99.69
100
98.79
99.63
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng.
Nhận xét: -Hầu hết trẻ đã sử dụng bán nguyên âm /u/ trong ngôn ngữ giao tiếp của mình và đều sử dụng đúng.
- Không có sự khác biệt giữa nam và nữ.
-Bán nguyên âm /u/ đã được hoàn thiện ở độ tuổi này.
*Bán nguyên âm /i/.
Bảng 8: Bán nguyên âm /i/.
Giới
Bán ng.âm i
oi,ôi,ơi
ai,ây,ay
ui,ưi
uôi
ươi
Tổng
Nam
n1
15
15
8
15
15
15
n
185
245
18
86
44
578
N
185
245
18
87
45
580
% n
100
100
100
98.85
97.78
99.66
Nữ
n1
15
15
11
15
15
15
n
224
276
32
81
34
647
N
224
276
32
81
34
647
% n
100
100
100
100
100
100
Chung
n1
30
30
19
30
30
30
n
409
521
50
167
78
1225
N
409
521
50
168
79
1227
% n
100
100
100
99.41
98.73
99.84
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét: Cả trẻ nam và nữ đều không gặp khó khăn khi sử dụng bán nguyên âm /i/. Bán nguyên âm /i/ đã được hoàn thiện ở độ tuổi này.
Bảng 9: Khả năng tạo vần.
Vần
Nam (% đúng)
Nữ (%đúng)
Chung (% đúng)
Nguyên âm đôi /iê/
98
95.93
96.38
Nguyên âm đôi /uô/
96.19
90.79
93.47
Nguyên âm đôi /ươ/
87.04
83.51
85.33
Bán nguyên âm i
99.66
100
99.84
Âm đệm
100
97.80
98.40
Bán nguyên âm u
100
99.33
99.63
Nhận xét: (bảng trang bên)
- Nhìn chung khả năng tạo vần của trẻ nam tốt hơn của trẻ nữ.
- Độ tuổi này đã hoàn chỉnh các vần: + âm đệm
+ bán nguyên âm /u/
+ bán nguyên âm /i/
+ nguyên âm đôi /iê/.
- Nguyên âm đôi /uô/ và /ươ/ đang dần tiến đến hoàn thiện.
Biểu đồ: Khả năng tạo vần của trẻ 31-36 tháng tuổi.
3.2.2.4. Khả năng tạo phụ âm cuối
Bảng 9: Các phụ âm cuối
Giới
Nam
Nữ
Chung
PAC
n
N
% n
n
N
% n
n
N
% n
p *
195
195
100
270
270
100
465
465
100
t *
275
275
100
322
324
99.38
597
599
99.66
ch *
77
124
62.10
79
171
46.20
156
295
52.88
c *
192
199
96.48
251
271
92.62
443
470
94.25
m *
257
258
99.61
344
345
99.71
601
603
99.66
n *
398
399
99.75
488
489
99.80
886
888
99.77
nh *
185
266
69.55
165
300
55.0
350
566
61.84
ng *
300
395
75.95
340
471
72.19
640
866
73.90
PAC: phụ âm cuối.
N: tổng số lần trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
%n: tỷ lệ % số lần sử dụng đúng
* so sánh tỷ lệ số trẻ nói đúng giữa nam và nữ có p > 0.05
Nhận xét:
Các phụ âm cuối /m/, /n/, /p/, /t/ đã được hoàn thiện ở độ tuổi này.
Các phụ âm cuối /nh/, /ng/, /ch/ vẫn là khó khăn với trẻ.
ở những phụ âm cuối chưa hoàn thiện tỷ lệ đúng ở trẻ nữ đều thấp hơn trẻ nam mặc dù số lần sử dụng chúng của nữ lại nhiều hơn ở nam. Điều này có thể nói khả năng tạo phụ âm cuối của nam tốt hơn của nữ, nhưng sự khác nhau đó không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05).
Tần suất gặp phụ âm cuối nhiều nhất ở phụ âm /n/, /ng/ và/t/.
Biểu đồ:Khả năng tạo phụ âm cuối của trẻ 31-36 tháng.
3.2.2.5.Hoàn thiện thanh điệu:
Bảng 10: Các thanh
Giới
Nam
Nữ
Chung
thay thế
Thanh
n
N
% n
n
N
% n
n
N
% n
Huyền
969
969
100
1225
1225
100
2194
2194
100
Sắc
1211
1249
96.96
1381
1421
97.19
2592
2670
97.08
Nặng
701
763
91.87
965
1015
95.07
1666
1778
93.70
Huyền
Không
1151
1151
100
1408
1408
100
2559
2559
100
Hỏi
162
221
73.30
202
241
83.82
364
462
78.79
Nặng
Ngã
42
112
37.50
56
97
57.73
98
209
46.89
Sắc, nặng
khi so sánh phần trăm đúng giữa 2 giới của các thanh đều có p > 0.05
n: số lần sử dụng đúng. N: tổng số lần sử dụng %n: tỷ lệ phần trăm đúng
Biểu đồ: Khả năng tạo thanh điệu của trẻ 31-36 tháng tuổi.
Nhận xét:
+ Phần lớn trẻ ở độ tuổi 31-36 tháng đều gặp khó khăn với thanh hỏi và thanh ngã.
+ Trong số 30 trẻ được khảo sát có 7 trẻ sai thanh hỏi, thanh này được thay bằng thanh nặng, 21 trẻ sai thanh ngã và hầu hết được thay bằng thanh sắc còn một số được thay bởi thanh nặng.
+ Tỷ lệ đúng ở nam thấp hơn ở nữ, tức là khả năng sử dụng thanh điệu của nữ tốt hơn của nam.
3.3. Độ dài trung bình của phát ngôn (Số âm tiết).
Bảng 11: Độ dài trung bình của phát ngôn:
Giới
Số âm tiết tb
Min
Max
Nam
3,32 ± 0.78
2,1
5,7
Nữ
3.14 ± 0.29
2.3
4.1
p
0.87
Chung
3.23 ± 0.53
2.1
5.7
Nhận xét:Trong độ tuổi này sự khác nhau giữa số âm tiết trung bình của 1 phát ngôn ở nam và ở nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). Trẻ có khả năng nói câu đơn giản có đủ cả chủ ngữ và vị ngữ, trẻ có thể nhớ bài thơ, bài hát ngắn và có thể đọc, hát lại.
chương 4
bàn luận
4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và hoàn thiện ngữ âm ở trẻ.
4.1.1. Tuổi.
Đây là một yếu tố tất nhiên vì sự phát triển của ngôn ngữ gắn liền với phát triển về tâm thần, vận động của trẻ. trẻ càng lớn hơn thì sẽ phát triển hơn về tư duy nhận thức cũng như được hoàn thiện hơn về sinh lý, giải phẫu chức năng của các cơ quan liên quan đến phát âm. Điều này phản ánh rõ qua nhiều nghiên cứu. Theo Trần Trọng Hải [8] về sự phát triển bình thường của trẻ em cho biết:
9 tháng: nói một ít vần: ba ba, ma
12 tháng: nói được 2 hay 3 từ. Hiểu câu đơn giản.
2 tuổi: nói câu 2 hay 3 từ
3 tuổi:tăng từ vựng nhanh chóng, dùng câu phức tạp hơn.
5 tuổi: định nghĩa, giải thích từ ngữ, sự vật bằng cách rất thực tế.
Theo Lưu Thị Lan [14]:
Từ 1-2 tuổi: sử dụng các âm bập bẹ để thể hiện các nhu cầu khác nhau, đến 24 tháng có 234 từ, sử dụng câu 1 từ, câu cụm từ.
2-3 tuổi: số lượng từ tăng nhanh và các âm vị của Tiếng Việt đã lần lượt xuất hiện, đến 36 tháng có 486 từ. Sử dụng câu đủ chủ vị, câu có bổ ngữ.
4-6 tuổi: tự hiểu và trả lời được nhiều loại câu hỏi. Các phụ âm đầu, âm chính, âm cuối, âm đệm, thanh điệu dần được định vị, đến 72 tháng có 891 từ. Sử dụng câu có bổ ngữ, câu phức hợp đẳng lập.
Theo Addy Gard, Leslea Gilman & James Gorman [25]:
Dưới 12 tháng: bạp bẹ các âm tiết, bắt đầu có từ có nghĩa đầu tiên.
13-18 tháng: sử dụng 3-20 từ, câu trả lời dài trung bình 1.2 từ.
19-24 tháng: sử dụng 50 từ, chứa 2 từ trong 1 ngữ, độ dài trung bình câu 1.8 từ.
25-30 tháng: dùng 200 từ, âm cuối bị mất và bị thay thế nhiều, có 3-4 từ trong một khuôn khổ, độ dài trung bình câu 3.1 từ.
31-36 tháng: /p/, /b/, /m/, /w/, /n/ được dùng với mức độ chính xác cao, dùng 500 từ độ dài trung bình câu 3.4 từ.
37-42 tháng: sử dụng thành thạo /p/, /b/, /m/, /w/, /h/, dùng /k/, /g/, /t/, /ng/, /s/, /r/, /y/ một cách thích hợp mắc dù có thể không thành thạo, độ dài trung bình câu 4.3 từ, dùng câu ghép với “và”.
Trong luận văn này nghiên cứu cắt ngang một nhóm tuổi 31-36 tháng, trong nhóm tuổi này khả năng về ngôn ngữ của trẻ 31 tháng với 36 tháng coi như khong khác nhau.
4.1.2. Giới.
Trong nhóm nghiên cứu phân bố số trẻ giữa hai giới không có sự khác biệt với 15 nam và 15 nữ (bảng 1).
Về khả năng ngôn ngữ trong các loại hình âm vị khác nhau thì giữa nam và nữ có khác nhau hoặc giống nhau.
+ Giống nhau: âm đệm, bán nguyên âm /i/, bán nguyên âm /u/ trong các loại này khả năng sử dụng của nam và nữ đều như nhau, cả hai giới đều đã hoàn thiện các âm vị này với mức độ cao ( 98_100 % được phát âm đúng).
+ Khác nhau:
- Nữ tốt hơn nam: khả năng sử dụng của nữ tốt hơn nam trong phụ âm đầu và thanh điệu.
ở phụ âm đầu (bảng 2), hầu hết nữ có tỷ lệ đúng cao hơn nam, riêng phụ âm đầu /g/ và /ch/ thì tỷ lệ đúng của nam lại cao hơn của nữ. Đặc biệt ở phụ âm /ch/ ở nam đã hoàn thiện (97.33%) trong khi của nữ chưa đạt đến mức hoàn thiện (90.78%). Qua bảng này cho thấy tổng số lần tạo âm đầu của nữ cũng nhiều hơn của nam, liệu có thể trong độ tuổi này nữ nói nhiều hơn nam nên khả năng tạo phụ âm đầu tốt hơn ở nam.
Với khả năng sử dụng thanh điệu (bảng 10): các thanh không, huyền, sắc, nặng không xét đến vì cả 2 giới đều đã hoàn thiện, còn thanh hỏi và thanh ngã thì nữ đều có tỷ lệ đúng cao hơn nam. Việc tạo thanh điệu là do hai dây thanh đảm nhiệm, có thể trẻ nữ kiểm soát được đay thanh sớm hơn nên khả năng sử dụng thanh điệu tốt hơn nam.
- Nam tốt hơn nữ: nam sử dụng tốt hơn nữ trong nguyên âm đôi và phụ âm cuối.
Nguyên âm đôi: trẻ nam tốt hơn trẻ nữ mặc dù số lần sử dụng của trẻ nữ có nhỉnh hơn trẻ nam (các bảng 3, 4, 5), nhất là khi sử dụng các nguyên âm đôi /iê/, /uô/, /ươ/ kết hợp với phụ âm cuối là /ng/ và /c/ thì tỷ lệ đúng của trẻ nam hơn hẳn trẻ nữ. Các tỷ lệ rõ qua bảng sau:(số liệu theo % phát âm đúng)
Vần
/iêng/
/iêc/
ồ /iê/
/uông/
/uôc/
ồ/uô/
/ương/
/ươc/
ồ/ươ/
Nam
91.67
100
96.94
80.85
90.91
96.19
60.78
93.94
87.04
Nữ
66.67
94.74
95.93
61.54
75.00
90.79
48.00
95.65
83.51
Phụ âm cuối: Khả năng sử dụng phụ âm cuối nhìn chung của nam tốt hơn của nữ (bảng 9), trong tất cả các phụ âm cuối chưa hoàn thiện ở độ tuổi này gồm: /ch/, /nh/, /ng/ thì tỷ lệ đúng của trẻ nữ đều thấp hơn trẻ nam.
Nói tóm lại, ở độ tuổi này trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự khác nhau của khả năng sử dụng các âm vị giưã nam và nữ nhưng sự khác biệt đó không có ý nghĩa thống kê. Điêù đó có nghĩa là yếu tố giới không ảnh hưởng đến khả năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ ở độ tuổi này. Những phần sau đây chỉ nói chung đến của cả nhóm chứ không xét đến giới.
4.1.3. Ngôn ngữ.
Giữa ngôn ngữ đơn âm tiết và ngôn ngữ đa âm tiết có làm cho mức hoàn thiện âm vị của trẻ khác nhau. Có vẻ như việc hoàn thiện âm vị ở ngôn ngữ đơn âm tiết sớm hơn ở ngôn ngữ đa âm tiết.
So sánh về vốn từ và cú pháp của hai nghiên cứu ngôn ngữ đơn âm tiết (tiếng Việt) và ngôn ngữ đa âm tiết (tiếng Anh):
Tuổi Addy Gard, Leslea Gilman Lưu Thị Lan [14]
& James Gorman [25]
24 tháng Dùng khoảng 50 từ dùng 234 từ
dùng 2 từ trong 1 ngữ dùng câu cụm từ,câu có chủ-vị
36 tháng dùng 500 từ dùng 486 từ
câu có chủ-vị dùng câu chủ-vị, câu có bổ ngữ
câu phức đẳng lập.
Hai nghiên cứu trên cho thấy vốn từ và cú pháp của tiếng Việt so với tiéng Anh trong cùng độ tuổi đã nhiều và phong phú hơn.
Trong nghiên cứu này của chúng tôi có các phụ âm đầu /m/, /b/, /h/ và /d/ đã hoàn thiện, trong khi đó theo Addy Gard, Leslea Gilman & James Gorman: [25] thì các âm vị này (trừ /d/) đến 37-42 tháng mới được sử dụng thành thạo, phụ âm /d/ hoàn thiện ở 49-54 tháng. Theo Poole [36] các phụ âm trên được hoàn thiện ở 3-6 tuổi, theo Templin [41], Wellman và cộng sự [43] các phụ âm trên được hoàn thiện khi trẻ đến 3 tuổi nhưng mốc để coi là hoàn thiện được các tác giả này lấy là 90 % phát âm đúng (nhỏ hơn so với mốc của nghiên cứu này). Như vậy khả năng hoàn thiện phụ âm đầu trong tiếng Anh muộn hơn trong tiếng Việt.
Nghĩa là mức độ hoàn thiện của ngôn ngữ có phụ thuộc vào thể loại ngôn ngữ đơn hay đa âm tiết.
* Trong nghiên cứu này chúng tôi không xét đến những yếu tố khác như: yếu tố gia đình, yếu tố môi trường xung quanh (nhà trẻ, người chăm sóc...).
4.2. Quá trình hoàn thiện phụ âm đầu ở trẻ 31-36 tháng.
4.2.1. Phụ âm đầu đã hoàn thiện.
ở lứa tuổi này có các phụ âm đầu đã được hoàn thiện là /b/, /m/, /d/, /h/.
Trong nghiên cứu này của chúng tôi các phụ âm đầu đã được hoàn thiện cũng chính là những phụ âm được trẻ sử dụng với tần số cao nhất, điều này giải thích phần nào tính chính xác cao khi trẻ sử dụng (tức là sử dụng nhiều sẽ được rèn luyện nhiều hơn nên chính xác hơn). Những âm này xuất hiện nhiều ở trẻ cũng là điều hợp lý vì theo Nguyễn Đức Dân [7] thì tần suất âm xuất hiện nhiều nhất trong tiếng Việt là các âm: /c, b, t, l/ với 28.32%. Âm xuất hiện ít nhất là: /ph, g, s, p/ với 7.68%. ở nghiên cứu của chúng tôi âm xuất hiện ít nhất là : /ph, g, ng/, còn /p/ rất ít xuất hiện.
Theo một số tác giả nghiên cứu trên tiếng Anh thì các phụ âm /b, m, d, h/ cũng là những phụ âm đầu được hoàn thiện trước song mốc tuổi mà chúng hoàn thiện có khác nhau đôi chút:
+ Các nghiên cứu của Wellman (1931) [43], Templin (1957) [41], Sander (1972) [39] và Prather, Hedrick, Kern(1975) [37] cho rằng các phụ âm này đã được hoàn thiện khi trẻ 3 tuổi, mốc này gần tương đương với nhóm trẻ đang được nghiên cứu nhưng tiêu chuẩn tác các giả trên coi là hoàn thiện khi trẻ nói đúng 75% hoặc 90%, thấp hơn so với tiêu chuẩn của nghiên cứu này.
+ Các nghiên cứu của Hegde. M.N. [32], Poole (1943) [36], Addy Gar, Leslea Gilman & James Gorman [25] các phụ âm đầu trên cũng là những phụ âm hoàn thiện đầu tiên nhưng ở mức 3-4 hoặc 3-6 tuồi.
Những âm này có vị trí cấu âm ở môi (/b/, /m/), họng (/h/) ít liên quan đến sự vận động của lưỡi nên việc phát âm dễ dàng hơn. Trong số các âm đã hoàn thiện này đa số là âm tắc (chỉ trừ âm /h/ ), điều này phù hợp với nghiên cứu của M.N.Hegde [32] theo tác giả này thì âm tắc được hoàn thiện sớm hơn âm xát. Khi phát âm các âm xát thì hơi cần dài hơn và phải sử dụng lưỡi để chặn luồng nhưng vẫn có một phần hơi đi ra một cách từ từ, điều này sẽ khó hơn với trẻ ở lứa tuổi này.
4.2.2. Các phụ âm đầu chưa hoàn thiện.
ở độ tuổi này các âm vị được định vị còn ít, các phụ âm đầu còn bị biến đổi và thay thế nhau nhiều.
+ Các phụ âm đang hoàn thiện (75-95% đúng): /t/, /đ/, /s/, /ph/, /v/, /ch/, /c/, /ng/ và /g/.
+ Các âm có tỷ lệ đúng thấp nhất rơi nhiều vào những âm xát như: âm /l/ (48.7%), âm /kh/ (51.76%), và âm bật hơi /th/ (64.4%).
Các âm vị chưa hoàn thiện có các xu hướng biến đổi sau:
- Bị mất: thường gặp nhiều ở các âm có vị trí cấu âm ở vòm mềm: /g/, /k/, /kh/, /ng/. Ví dụ: “găng”→”ăng”
“con gấu”→”con ấu”
“con kiến” →”on iến”
“không”→”ông”
“ngầm” →”ầm”
Số trẻ phát âm sai theo xu hướng này không nhiều nhưng ở trẻ nào đã sai theo kiểu này thì thường cùng sai ở nhiều âm vị, làm cho cả phát ngôn gần như không có phụ âm đầu. Ví dụ: “bắt con gà”→”ắt on à”.
Theo Elbert.M & Gierut.J [29] trong tiếng Anh ở trẻ cũng có hiện tượng mất phụ âm đứng đầu, các âm thường bị mất là /d/, /t/, /p/, /s/, /v/, /m/.
- Bị thay bằng một âm vị khác: đây là cách thức biến đổi thường gặp
nhất ở độ tuổi này.
° Hoặc phụ âm xát bị thay thế bằng phụ âm bật.
/l/→/n/ ví dụ: “quả na” →”quả la”
“nước” →”lước”
“trời nắng” →”trời lắng”
Có khi /n/ bị thay bằng /l/ nhưng ít gặp hơn rất nhiều.
/v/→/b/, ví dụ: “con voi” →”con boi”
“hình vuông” →”hình buông”
/s/→/t/ hoặc /th/, ví dụ: “ăn xôi” →”ăn thôi”
“con sóc” →”con thóc”
/g/→/c/, ví dụ: “gối” →”cối”
° Hoặc các âm tắc bị lẫn lộn với nhau.
/th/→/t/, ví dụ: “mùa thu” →”mùa tu”
“quả thị” →”quả tị”
/đ/→/t/, ví dụ: “quả đu đủ” →”quả tu tủ”
“áo đẹp” →”áo tẹp”
/ng/→/n/, ví dụ: “đi ngủ” →”đi nủ”
“ngồi” →”nồi”
/nh/→/n/, ví dụ: “mẹ Nhung” →”mẹ Nung”
° Chỉ có một trường hợp âm tắc bị thay bằng âm xát.
/kh/→/h/, ví dụ: “không” →”hông”
“quả khế” →”quả hế”
“con khỉ” →”con hỉ”
Gặp nhiều nhất là âm xát /l/ bị thay bằng âm tắc /n/, chỉ có 48.7% âm /l/ được phát âm đúng còn lại hầu hết được thay bằng âm /n/. Âm /l/ là âm lưỡi bên khi phát âm cần được sử dụng lưỡi một cách khéo léo, trẻ ở độ tuổi này chưa kiểm soát được hết khả năng vận động của lưỡi nên chúng có xu hướng đơn giản hoá âm /l/ bằng cách thay vào đó âm /n/ là âm có cùng vị trí cấu âm còn vận động lưỡi đơn giản hơn (chỉ cần bật lưỡi). Hiện tượng thay thế giữa âm /l/ và âm /n/ có gặp ở người lớn trên một số vùng ở miền Bắc như :Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Thái Bình, có thể tỷ lệ sai trên của trẻ ảnh hưởng phần nào từ bố, mẹ hoặc những người xung quanh nhưng trong phạm vi luận văn này không xét đến yếu tố này.
Âm /kh/ cũng là âm có tỷ lệ đúng thấp (51.76%), trong 30 trẻ được nghiên cứu thì có đến 24 trẻ phát âm sai âm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13.doc