Thực tế có rất nhiều khách hàng nhầm lẫn giữa SCB và ngân hàng Sacombank, ngân
hàng Sài Gòn – Hà Nội dẫn đến việc giao dịch nhầm ngân hàng. Vì vậy, đẩy mạnh công
tác marketing là vấn đề không kém phần quan trọng.
Mặt khác ngân hàng cần tăng cường công tác chăm sóc khách hàng không chỉ đối với
các khách hàng thân thiết mà cần đối xử với tất cả các khách hàng như nhau. Có như
vậy, khách hàng mới thấy được sự quan tâm của ngân hàng dành cho mình: không có sự
phân biệt nào giữa người giao dịch với số tiền lớn và người giao dịch với số tiền nhỏ.
Bên cạnh đó, giao dịch viên nên “cười nhiều một chút”, tránh tình trạng giao dịch viên
đem tâm trạng của mình vào trong công việc. Đồng thời, ngân hàng nên xin phép ngân
hàng Nhà nước (và tùy vào khả năng của ngân hàng) để tăng thêm thời gian giao dịch.
Khách hàng đến giao dịch hầu như đều làm giờ hành chính, do đó rất khó khăn cho
khách hàng khi giao dịch.
Ngoài các biến trên thì ngân hàng cũng nên mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch và
đặt thêm các máy rút tiền ở nhiều nơi, tạo thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch. Nâng
cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên cũng rất quan trọng. Định kỳ ngân hàng nên tổ
chức các kỳ thi để nhân viên có thể thi giữ bậc, lên bậc. Điều này sẽ kích thích nhân viên
tự nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, trao dồi thêm kiến thức để phục vụ khách hàng
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3256 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan tâm đến lượng khách hàng này để có chính sách cho phù hợp.
5%
35%
40%
12%
8%
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
THPT
Khác
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
31
5.2 Phân tích kết quả nghiên cứu
5.2.1 Thành phần hiểu biết
Để đo lường sự nhận biết của khách hàng về ngân hàng, thành phần hiểu biết được chia
thành: nhận biết thời gian và sản phẩm khách hàng sử dụng, nhận biết mức quan trọng
của các yếu tố quyết định việc lựa chọn ngân hàng, nhận biết chất lượng dịch vụ, nhận
biết cung cách phục vụ, môi trường làm việc, kỹ năng của nhân viên, nhận biết về thông
tin của ngân hàng. Khách hàng sẽ đánh giá mức độ đồng ý đối với từng phát biểu. Với
mỗi phát biểu, khách hàng có thể chọn 1 trong 5 phương án từ “phản đối” đến “hoàn
toàn đồng ý”. Khi phân tích tác giả sẽ gộp 5 mức độ đó thành 3 mức độ đồng ý: “phản
đối”, “trung hòa”, “đồng ý”. Kết quả trả lời của khách hàng được biểu hiện qua các
biểu đồ bên dưới.
Đối với nhận biết thời gian và sản phẩm khách hàng đang sử dụng
Biểu đồ 5.5 Thời gian khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của SCB
Biểu đồ 5.6 Sản phẩm dịch vụ của SCB mà khách hàng đang sử dụng
Biểu đồ 5.5 cho thấy khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng chủ yếu trong vòng 3
– 6 tháng gần đây - chiếm 45% tổng thể. Nguyên nhân là do SCB An Giang đi vào hoạt
10%
45% 25%
20%
Dưới 3 tháng
3 - 6 tháng
6 - 9 tháng
Trên 9 tháng
27%
22%
10%
13%
25%
2%
1%
0 % 10 % 20 % 30 %
Thẻ
Thanh toán tự động
Tín dụng
Tiền gởi thanh toán
Khác
Chuyển tiền-kiều hối
Tiền gởi tiết kiệm
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
32
động không lâu (hai năm) nên chưa được nhiều người biết đến. Bên cạnh đó, tỷ lệ khách
hàng sử dụng sản phẩm trên 6 tháng chiếm 45% và dưới 3 tháng chiếm 10%, cho thấy
rằng khách hàng của SCB khá trung thành.
Trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thì dịch vụ tiền gởi tiết kiệm, thẻ và tiền gởi
thanh toán chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 27%, 25% và 22%. Nguyên nhân là do ngân
hàng có mức lãi suất cao và nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Đối với thẻ SCB
link thì có 3 hạng (chuẩn, vàng, đặc biệt), phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng và có
thể rút được ở các thùng máy ATM của trên 10 ngân hàng nên rất được khách hàng ưa
chuộng. Ngược lại thì sản phẩm dịch vụ thanh toán tự động và sản phẩm dịch vụ khác
chiếm tỷ lệ rất thấp - là 2% và 1%. Điều đó cho thấy khách hàng chưa biết nhiều đến các
dịch vụ khác ngoài dịch vụ truyền thống của SCB.
Đi đôi với việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của SCB thì có đến 62% khách hàng sử
dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác, thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 5.7 Mức độ khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác
Biểu đồ 5.8 Sản phẩm dịch vụ khách hàng sử dụng của ngân hàng khác
Nguyên nhân khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khác là nhằm tạo
thuận tiện trong giao dịch và chuyển khoản. Khách hàng sử dụng chủ yếu là dịch vụ thẻ
(chiếm 47%), tiền gửi tiết kiệm (23%) và chuyển tiền (18%). Nếu chuyển tiền cùng hệ
thống thì phí giao dịch sẽ thấp và nhanh hơn so với khác hệ thống. Song song đó thì xu
62%
38%
Có Không
18%
6%
47%
23%
6%
Chuyển tiền
Thanh t án
Thẻ
Tiết kiệm
Tín dụng
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
33
hướng phát hành thẻ miễn phí của các ngân hàng đã tạo điều kiện cho một khách hàng
có thể giao dịch cùng lúc nhiều ngân hàng.
Qua hai biểu đồ 5.6 và 5.8 ta thấy khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của các ngân hàng
khác là chủ yếu. Dịch vụ thanh toán và tín dụng rất ít được sử dụng. Do đó tiềm năng về
hai sản phẩm này của SCB rất lớn. Hầu như khách hàng đều chọn SCB là ngân hàng
chính trong việc thực hiện các giao dịch.
Bên cạnh đó, năm 2006, SCB vinh dự nhận cúp vàng “Sản phẩm uy tín chất lƣợng
năm 2006” dành cho 3 sản phẩm: “Tiết kiệm tích lũy, Tặng thêm lãi suất cho khách
hàng từ 50 tuổi”; “Tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”; “Tín dụng tiêu dùng”.
Từ đó cho thấy SCB hoàn toàn có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong địa
bàn.
Nhận biết các yếu tố quan trọng quyết định sự lựa chọn ngân hàng của KH
Biểu đồ 5.9 Các yếu tố quan trọng quyết định sự lựa chọn ngân hàng của KH
Trong 6 yếu tố quyết định sự lựa chọn của khách hàng thì yếu tố “Uy tín” (chiếm 35%)
và “Giá cả” (chiếm 30% tổng thể) là 2 yếu tố quan trọng nhất. Yếu tố quan trọng thứ 3 là
“Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ” (chiếm 13% tổng thể), kế đó là “Thái độ” và “Trình
độ chuyên môn của nhân viên” (chiếm 11%).
Từ đó cho thấy có 35 khách hàng chọn ưu tiên số 1 cho yếu tố uy tín, 30 khách hàng
chọn ưu tiên số 1 cho yếu tố giá, 13 khách hàng chọn ưu tiên số 1 cho yếu tố sự đa dạng
của sản phẩm. Tiếp đó là yếu tố thái độ có 11 khách hàng chọn làm ưu tiên số 1, yếu tố
thủ tục đơn giản có 9 khách hàng lựa chọn và mạng lưới giao dịch rộng khắp là yếu tố
được chọn làm ưu tiên số 1 thấp nhất – chỉ có 2 khách hàng chọn.
Uy tín là vấn đề rất dễ tổn thương. Nhân viên ngân hàng làm việc chăm chỉ từ ngày này
qua ngày khác, cố gắng hết sức để hoạt động kinh doanh diễn ra tốt đẹp nhất, nhưng rồi
chỉ một khách hàng không hài lòng cũng có thể hủy hoại tất cả những gì mà ngân hàng
35%
30%
13%
9%
11%
2%
0% 10% 20% 30%
Mạng lưới giao dịch rộng khắp
Uy tín
Giá
Sự đa dạng của sản phẩm
Thủ tục đơn giản
Thái độ và trình độ chuyên môn
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
34
đã xây dựng. Một khách hàng hài lòng sẽ nói với hai hay ba người bạn của họ về trải
nghiệm tuyệt vời mà họ đã trải qua, nhưng một khách hàng không hài lòng sẽ nói với ít
nhất mười người khác về những trải nghiệm tồi tệ của họ, và đương nhiên những người
đó sẽ kể lại với nhiều người khác nữa.
Song song đó, yếu tố giá cũng không kém phần quan trọng trong việc ra quyết định của
khách hàng. Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm dịch vụ. Đối với các NHTM, giá cả
chính là lãi suất và mức phí áp dụng cho các dịch vụ cung ứng. Vì vậy ngân hàng cần
quan tâm hơn đến việc nâng cao uy tín và cái thiện giá sản phẩm dịch vụ để thu hút
khách hàng.
Nhận biết chất lƣợng của sản phẩm dịch vụ
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão,
sản phẩm ra đời ngày càng phong phú, đa dạng, tạo thuận lợi cho việc lựa chọn của
người tiêu dùng và đặt nhà sản xuất trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Và để
chiến thắng trong cạnh tranh buộc các nhà sản xuất phải nghiên cứu, vận dụng nhiều
phương thức và công cụ cạnh tranh khác nhau. Một công cụ quan trọng hay được vận
dụng hiện nay là nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Nhưng đối với một số
ngành thì “chất lượng” lại có tính chất định tính hơn là định lượng và nó được xác định
chủ yếu thông qua sự kiểm định đánh giá của chính khách hàng sử dụng sản phẩm dịch
vụ đó. Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàm ý phải từng bước thỏa mãn cao
nhất những yêu cầu, đòi hỏi từ phía khách hàng.
Biểu đồ 5.10 Chất lƣợng sản phẩm dịch vụ
Các thông số trên biểu đồ cho ta thấy tỷ lệ khách hàng trả lời “nói chung là đồng ý” và
“đồng ý” chiếm tỷ lệ cao trong tổng thể quan sát. Đặc biệt, đối với các biến trên ta thấy
0% 20% 40% 60% 80% 100%
10% 43% 30% 17%
7% 36% 40% 17%
4% 46% 37% 13%
3% 10% 38% 40% 9%
8% 38%
35% 19%
4%
2% 44% 32%
18%
Phí giao dịch hợp lý
Lãi suất hấp dẫn
Sản phẩm dịch vụ đa dạng
Thủ tục đơn giản
Thời gian giao dịch nhanh chóng
Mạng lưới giao dịch rộng khắp
Phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa
Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
35
tỷ lệ khách hàng trả lời “phản đối” chiếm tỷ lệ rất thấp, nhỏ hơn 10% tổng thể. Riêng các
biến “Thời gian giao dịch nhanh chóng”, “Sản phẩm dịch vụ đa dạng”, “Lãi suất hấp
dẫn”, “Phí giao dịch hợp lý” thì không có khách hàng lựa chọn phản đối. Từ đó có thể
nói khách hàng tương đối hài lòng đối với chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Tuy nhiên, biến “Mạng lưới giao dịch rộng khắp”, “Thủ tục đơn giản” vẫn chưa được
khách hàng chấp nhận nhiều chủ yếu là do: khi khách hàng đến giao dịch thì không
mang theo chứng minh nhân dân hay giấy tờ tùy thân khác dẫn đến việc không thể giao
dịch, trong khi đó thì khách hàng lại phàn nàn tại sao quen biết nhưng phải “thủ tục” như
vậy.
Bên cạnh đó, ngân hàng TMCP Sài Gòn tiền thân là ngân hàng TMCP Quế Đô, do hoạt
động không hiệu quả nên năm 2003, Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc mới tiến
hành cải cách toàn diện ngân hàng, vì vậy nên mạng lưới giao dịch của SCB chưa được
rộng rãi. Đây là vấn đề ngân hàng cần nghiên cứu sâu hơn các quy trình nghiệp vụ để có
thể gộp lại hay bỏ bớt một số bước không quan trọng nhằm đơn giản hóa các thủ tục.
Mặt khác, ngân hàng nên mở rộng thêm các chi nhánh, phòng giao dịch nhằm giúp
khách hàng thuận tiện hơn khi giao dịch.
Nhận biết độ tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng
Biểu đồ 5.11 Độ tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng
Đối với biến “Thông tin khách hàng luôn được bảo mật” có số khách hàng trả lời hoàn
toàn đồng ý chiếm tỷ lệ rất cao - 46% tổng thể và không có khách hàng trả lời phản đối,
khách hàng chọn nói chung phản đối chỉ chiếm 7% tổng thể. Tương tự như vậy, biến
“An toàn” cũng không có khách hàng nào chọn phản đối và số lượng khách hàng chọn
hoàn toàn đồng ý chiếm 36% tổng thể. Từ đó cho thấy khách hàng thật sự yên tâm khi
gửi tiền vào ngân hàng vì tiền của mình vừa an toàn vừa được giữ bí mật. Riêng chỉ có
biến “Hệ thống mạng hoạt động tốt” là có khách hàng chọn phản đối, tuy nhiên chỉ
10% 40% 14% 36%
7% 40% 30% 23%
7% 26% 21% 46%
5% 11% 46% 24% 14%
0% 20% 40% 60% 80%
Hệ thống mạng luôn hoạt động tốt
Thông tin của KH luôn được bảo mật
Chính xác
An toàn
Phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa
Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý
100%
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
36
chiếm 5% tổng thể. Đó là do ngân hàng vừa thoát khỏi tình trạng suy sụp không lâu nên
công nghệ chưa được hoàn thiện. Tuy nhiên, theo kế hoạch của Ban lãnh đạo thì trong
năm 2008 này ngân hàng sẽ thay đổi công nghệ mới của nước ngoài để phục vụ khách
hàng tốt hơn.
Nhận biết cung cách phục vụ của ngân hàng
Biểu đồ 5.12 Cung cách phục vụ của ngân hàng
Nhìn vào kết quả trên ta thấy có 3 biến “Thắc mắc của khách hàng luôn được trả lời thỏa
đáng”, biến “Các khách hàng luôn được sẳn sàng giúp đỡ” và “Tất cả các KH đều được
đối xử bình đẳng” là không có khách hàng nào đánh giá là phản đối. Các biến còn lại
đều có khách hàng phản đối. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào các yếu tố này để nói cung
cách phục vụ của SCB chưa tốt thì chưa đủ mà còn phải phụ thuộc vào các yếu tố khác
chẳng hạn tỷ lệ khách hàng đồng ý, hoàn toàn đồng ý ở các biến chiếm tỷ lệ rất cao.
Đối với biến “Khách hàng được chúc mừng vào ngày lễ, sinh nhật” được đánh giá là
phản đối chiếm tỷ lệ cao nhất – 8%. Qua khảo sát thì chỉ có những khách hàng trung
thành và giao dịch thường xuyên thì mới được chúc mừng vào những dịp đặc biệt.
Đối với biến “Các khiếu nại được giải quyết nhanh chóng” được đánh giá là phản đối
chiếm 5% tổng thể. Hầu như các khách hàng đều cho biết là khi có khiếu nại về vấn đề
gì thì sẽ được giải quyết ngay lúc đó hoặc trong vòng 1 ngày. Nhưng đối với việc thẻ
ATM bị nuốt hay tài khoản bị trừ nhưng không rút được tiền thì thời gian giải quyết lâu
hơn, khoản 10 ngày mới được giải quyết. Tuy nhiên điều này không phải phụ thuộc hoàn
9%
100%
17%
19%
8% 13% 26% 44% 9%
50%
8% 31% 48% 13%
5% 13% 47% 26%
1% 15% 38% 29%
3% 36% 42%
5% 35% 43% 17%
5% 10% 43% 26% 16%
0%
KH được chúc mừng vào ngày lễ, sinh nhật
Các khiếu nại được giải quyết nhanh chóng
Thắc mắc của KH luôn được trả lời thỏa đáng
Các KH luôn được sẳn sàng giúp đỡ
Có DV đưa rước tận nhà nếu GD với số tiền lớn
Chất lượng DV lúc đông và ít khách là như nhau
Tất cả các KH đều được đối xử bình đẳng
Phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa
Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
37
toàn vào SCB mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác (như ngân hàng nơi thẻ ATM
bị nuốt). Do đó, để khắc phục tình trạng này, SCB đã có chính sách cho tạm ứng tiền
trước nếu khách hàng đó làm giấy đề nghị trình ngân hàng (và đủ một số điều kiện theo
quy định của SCB).
Đối với biến “Có dịch vụ đưa rước tận nhà nếu giao dịch với số tiền lớn” thì cũng có
một số khách hàng không hài lòng nhưng chiếm rất nhỏ - 1% tổng thể. Theo quy định
của SCB thì khách hàng đến giao dịch mà số tiền từ 100 triệu đồng trở lên thì ngân hàng
sẽ điều xe đến chở hoặc đưa về nhà. Tuy nhiên, điều đó còn phụ thuộc vào khách hàng
thân thiết hay không và phụ thuộc vào khoảng cách từ ngân hàng đến nhà khách hàng
mà ngân hàng tính phí hay không. Vì tùy trường hợp mà có tính phí hoặc không nên đã
có một số khách hàng không hài lòng. Thực tế thì hầu như khách hàng khi đến giao dịch
đều có chuẩn bị trước nên thường không cần ngân hàng giúp đỡ.
Đối với biến “Chất lượng DV lúc đông và ít khách là như nhau” thì số khách hàng phản
đối chiếm 5%. Theo khảo sát thì khách hàng cho biết là khi đông khách thì giao dịch
viên tư vấn về sản phẩm không đầy đủ thông tin, thiếu sự quan tâm đến nhu cầu khách
hàng. Bên cạnh đó, khi đông khách thì giao dịch viên dễ gọi nhầm tên khách hàng và
nhập số tiền, địa chỉ thiếu chính xác do nghe nhầm.
Nhìn chung, cung cách phục vụ của SCB tương đối tốt nhưng vẫn còn một số khách
hàng vẫn chưa hài lòng do một số tồn tại khách quan và chủ quan. Vì vậy, tùy từng
trường hợp mà ngân hàng nên có những biện pháp nhằm hạn chế những tồn tại đó.
Nhận biết môi trƣờng làm việc của ngân hàng
Biểu đồ 5.13 Môi trƣờng làm việc của ngân hàng
9% 25% 45% 21%
5% 45% 19% 14% 17%
17% 15% 42% 26%
3% 6% 16% 42% 33%
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
38
Nhìn vào biểu đồ ta thấy khách hàng đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm tỷ lệ
rất cao – 75% và 68%, thể hiện qua biến “Vệ sinh sạch sẽ”, “Ánh sáng, nhiệt độ thích
hợp”. Tuy nhiên vẫn có một số khách hàng chưa thật sự hài lòng với môi trường làm
việc của ngân hàng thể hiện qua biến “Có nước uống phục vụ khách hàng”, “Các bảng
lãi suất, tờ rơi để ở nơi dễ thấy”, “Hàng ghế ngồi chờ có bố trí báo, tạp chí” và biến
“Không gian”.
Về vệ sinh thì có 3 khách hàng đánh giá phản đối và 6 khách hàng chọn nói chung phản
đối trong tổng số 100 khách hàng được khảo sát. Nguyên nhân là do phía trước ngân
hàng thường xuyên có vũng nước làm cho khách hàng ra vào khó khăn. Vì vậy, ngân
hàng cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền và những hộ dân lân cận để họ ý thức hơn
trong việc giữ gìn vệ sinh chung.
Hiện tại SCB có bố trí thùng nước nóng, lạnh chứ không phục vụ nước uống cho từng
khách hàng. Vì vậy, một số khách hàng đã không hài lòng và hay so sánh với một số
ngân hàng khác có nước phục vụ.
Trong quá trình chờ giao dịch, ngân hàng có bố trí báo cho khách hàng đọc. Tuy nhiên
số lượng và chủng loại báo, tạp chí không nhiều. Mặt khác, do có nhiều chương trình
nên các biểu lãi suất, tờ rơi thường chồng lên nhau dẫn đến khách hàng khó quan sát.
Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi
Không gian rộng
Sự bố trí các quầy giao dịch hợp lý
Các bảng lãi suất, tờ rơi để ở nơi dễ thấy
Hàng ghế ngồi chờ có bố trí báo, tạp chí
Quầy giao dịch luôn có hoa trang trí
Có nước uống phục vụ khách hàng
Ánh sáng, nhiệt độ thích hợp
Vệ sinh sạch sẽ
Nơi để xe thuận tiện
Phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa
Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
39
So với các ngân hàng trên cùng địa bàn TP. Long Xuyên thì SCB có không gian nhỏ
hơn. Nếu khách hàng đã từng đến các ngân hàng khác (như Sacombank, Nông nghiệp)
thì sẽ có sự so sánh. Tuy vậy, nhưng SCB có những ưu điểm riêng làm cho khách hàng
rất hài lòng. Nhiệt độ, ánh sáng, hoa tươi trang trí và nơi để xe thuận tiện luôn được
khách hàng đánh giá cao, chiếm từ 50% tổng thể. Song song đó thì số lượng khách hàng
đánh giá “đồng ý, hoàn toàn đồng ý” các biến trên vẫn chiếm tỷ lệ không nhỏ. Từ kết
quả trên có thể nói rằng môi trường làm việc của ngân hàng tương đối tốt.
Cung cách phục vụ của nhân viên ngân hàng
Biểu đồ 5.14 Cung cách phục vụ của nhân viên ngân hàng
Từ kết quả trên ta thấy hầu như khách hàng đều hài lòng về cách phục vụ của nhân viên
ngân hàng.
Biến “Giao dịch viên thân thiện, lịch thiệp” chiếm 68% sự đồng ý của khách hàng. Kế
đó là biến “Cách diễn đạt vấn đề dễ hiểu “ chiếm 51%, biến “Giao dịch viên có kỹ năng
nghiệp vụ cao” chiếm 49% và biến “Giao dịch viên hướng dẫn nhiệt tình” chiếm 47% sự
đồng ý của khách hàng. Ngày nay, khi mà chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm dịch
0% 20% 40% 60% 80%
11% 42% 29% 18%
10% 77%
12%
1% 70% 16% 13%
2% 30% 53% 15%
8% 43% 25% 24%
3% 10% 36% 31% 20%
2% 34% 17% 33% 14%
4% 35% 19% 27% 15%
Giao dịch viên hướng dẫn nhiệt tình
GDV giới thiệu đầy đủ các chương trình
Giao dịch viên có ngoại hình khá
Giao dịch viên thân thiện, lịch thiệp
Giao dịch viên có kỹ năng nghiệp vụ cao
Cách diễn đạt vấn đề dễ hiểu
Nhân viên bảo vệ vui vẻ
Nhân viên bảo vệ luôn giúp đỡ KH khi cần thiết
Phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa
Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý
100%
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
40
vụ ở các ngân hàng tương đối đồng nhất thì các ngân hàng chuyển sang cạnh tranh về
cung cách phục vụ. Vì vậy các yếu tố trên đã góp phần làm cho SCB có một ưu thế so
với các ngân hàng khác. Biến “Giao dịch viên có ngoại hình khá” tuy chỉ chiếm 29% sự
đồng ý của khách hàng nhưng số lượng đánh giá phản đối chỉ có 1%. Biến “Giao dịch
viên giới thiệu đầy đủ các chương trình” chiếm 13% sự đồng ý của khách hàng và có
10% khách hàng phản đối.
Ngược lại với cung cách phục vụ của giao dịch viên thì nhân viên bảo vệ không được
khách hàng đánh giá cao. Biến “Nhân viên bảo vệ luôn giúp đỡ khách hàng khi cần
thiết” được 39% khách hàng đánh giá là phản đối, 42% đánh giá là đồng ý. Biến “Nhân
viên bảo vệ vui vẻ“ có 36% khách hàng đánh giá phản đối và 47% khách hàng đồng ý.
Nhìn chung thái độ phục vụ của nhân viên bảo vệ được đánh giá thấp. Nguyên nhân là
do nhân viên bảo vệ thuê ở công ty Vệ Sĩ thường xuyên thay đổi nên họ chưa quen với
công việc và có một số nhân viên không có ý thức trách nhiệm với công việc.
Vì vậy, ngân hàng cần kiểm điểm, góp ý để nhân viên bảo vệ khắc phục thái độ của
mình. Chẳng hạn, khi khách hàng đến giao dịch thì nhân viên bảo vệ nên chủ động mở
cửa, dời xe cho khách hàng hay giúp đỡ khi khách hàng mang vật nặng…Mặc dù đó là
một việc nhỏ nhưng sẽ để lại ấn tượng rất tốt trong lòng khách hàng.
Thông tin của ngân hàng
Biểu đồ 5.15 Thông tin về ngân hàng
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ khách hàng đồng ý và phản đối qua các biến là ngang nhau. Tuy
nhiên với tỷ lệ khách hàng phản đối từ 18% - 31% là khá cao. Điều đó cho thấy thông
tin của ngân hàng chưa được khách hàng biết đến một cách đầy đủ, chính xác. Việc đăng
nhập vào trang web của ngân hàng chưa thật sự dễ dàng và nội dung của trang web
không thu hút được khách hàng. Vì vậy ngân hàng cần nên thiết kế lại trang web để có
thể liên kết với các trang web khác và thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhằm
7% 11% 42% 34% 6%
2% 16
%
52% 30%
5% 26% 45% 19
%
5%
1% 27% 29% 38%
3% 22% 40% 26
%
9%
0% 20% 40% 60% 80%
5%
100%
Thông tin về ngân hàng đầy đủ, tin cậy
Nội dung trang web hấp dẫn
Trang web của ngân hàng đăng nhập dễ dàng
Quảng cáo trên báo ấn tượng
Quảng cáo qua panô, bill board rộng rãi
Phản đối Nói chung là phản đối Trung hòa
Nói chung l đồng ý Hoà toàn đồng ý
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
41
giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc tìm kiếm. Nhưng bên cạnh đó thì các chương
trình quảng cáo trên báo, panô bill board của ngân hàng rất ấn tượng, gây được sự chú ý
của khách hàng. SCB là ngân hàng tài trợ cho 5 trường đại học 200 tờ báo Thời Báo
Ngân Hàng hàng kỳ nên lúc nào trên Tạp Chí này cũng có logo của ngân hàng. Mặt
khác, SCB thường xuyên tài trợ cho các quỹ học bổng, các chương trình từ thiện và
tham gia vào các hoạt động xã hội nên thương hiệu ngân hàng ngày càng được nhiều
người biết đến.
5.2.2 Phần cảm tình của khách hàng đối với ngân hàng
Phần cảm tình của khách hàng sẽ được làm rõ ở khía cạnh: mô tả, phân tích để biết được
mức độ tình cảm của khách hàng đối với ngân hàng.
Biểu đồ 5.16 Mức độ tình cảm của khách hàng đối với ngân hàng
Từ biểu đồ ta thấy cảm tình khách hàng dành cho ngân hàng chỉ ở mức tương đối, chiếm
từ 35% - 50% tổng thể. Số lượng khách hàng chưa xác định được tình cảm của mình
chiếm từ 34% - 49% tổng thể. Đối với biến “Thích giao dịch với ngân hàng” và biến
“Thích trang phục của SCB” ta thấy có khoảng 80% khách hàng đồng ý, hoàn toàn đồng
ý và chỉ có 1% khách hàng phản đối, điều này chứng tỏ trang phục của SCB tạo được ấn
tượng tốt trong lòng khách hàng.
Tuy nhiên vẫn còn có một số khách hàng chưa thích giao dịch và cung cách phục vụ của
SCB. Qua các biến này cho thấy ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nửa các chương trình
marketing nhằm quảng bá ngân hàng, tạo niềm tin và tình cảm của khách hàng đối với
ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các đợt thi nâng cao nghiệp
vụ tay nghề để nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
Qua khảo sát thực tế một số khách hàng thì SCB là một trong những ngân hàng có trang
phục đẹp nhất ở TPLX với 4 màu: áo dài xanh dương (thứ 2, 4), áo dài xanh lá cây (thứ
3, 5), vest xanh đen (thứ 6), vest đen (thứ 7). Cũng như màu áo, gam màu của SCB cũng
là màu xanh.
Thích trang phục của SCB
Thích cung cách phục vụ của SCB
Thích giao dịch với SCB
1% 19% 70% 10%
16% 49% 29% 6%
10% 40% 41% 9%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Nói chung là phản đối Trung hòa
Nói chung là đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
42
Mạng lưới giao dịch rộng khắp
Trong quá trình nghiên cứu, khi tác giả hỏi ý kiến khách hàng về “Bạn thích chương
trình khuyến mãi nào thì nhận được kết quả sau:
Biểu đồ 5.17 Mức độ cảm tình của khách hàng đối với chƣơng trình khuyến mãi
Nhìn vào biểu đồ ta thấy hầu như khách hàng đều thích tặng vàng, tiền mặt và tặng quà
với tỷ lệ xấp xỉ nhau là khoảng 30% tổng thể. Tâm lý khách hàng thường thích tặng
những gì có giá trị như vàng, tiền mặt và thích tặng hiện vật để lưu niệm như quà. Hình
thức tặng thêm lãi suất không được khách hàng ưu chuộng nên chỉ chiếm 11% tổng thể.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể mở thêm hình thức tặng thẻ tiết kiệm, tặng thẻ mua sắm
miễn phí ở siêu thị….nhằm kích thích sự ham muốn của khách hàng.
Trong thời gian qua, SCB đã thực hiện các chương trình khuyến mãi: tặng vàng, xe, tặng
lãi suất, tiền mặt, tặng quà (tặng nón bảo hiểm, áo mưa, ly, tách….). Qua khảo sát và
phỏng vấn Ban lãnh đạo thì chương trình tặng vàng, xe, tiền mặt được khách hàng đánh
giá rất cao.
Khi được hỏi lợi ích mà khách hàng nhận được khi giao dịch với SCB, một số khách
hàng trả lời như sau:
Biểu đồ 5.18 Lợi ích khách hàng nhận đƣợc khi giao dịch với SCB
13%
Tặng tiền mặt
Tặng thêm lãi suất
Tặng vàng
Tặng quà
30%
11%
31%
28%
0% 10% 20% 30%
Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang
43
An toàn
Nhiều chương trình khuyến mãi
Được chăm sóc tốt
Lãi suất hấp dẫn
Từ kết quả trên ta thấy lợi ích “Lãi suất hấp dẫn“ mà khách hàng nhận được khi giao
dịch với ngân hàng chiếm tỷ lệ cao nhất, 29%. Lợi ích tiếp theo mà khách hàng nhận
được là có “Nhiều chương trình khuyến mãi” chiếm 26%. Lợi ích “Được chăm sóc tốt”
và “An toàn” chiếm xấp xỉ 16% tổng thể. “Mạng lưới giao dịch rộng khắp” là lợi ích mà
khách hàng lựa chọn ít nhất, chỉ chiếm 13% tổng thể. Từ kết quả phân tích trên, ngân
hàng biết được “Lãi suất” và “Chương trình khuyến mãi” là hai thế mạnh của SCB. Do
đó, ngân hàng cần có chính sách phát triển cho phù hợp.
Và sau đây là một số ý kiến của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của SCB
Biểu đồ 5.19 Ý kiến của khách hàng nhằm nâng cao chất lƣợng của SCB
“Lịch sự, thân thiện” là biến mà khách hàng yêu cầu cải thiện nhiều nhất, chiếm 27%.
Kế đó là biến “Đẩy mạnh tiếp thị” và “Chăm sóc khách hàng” chiếm 17% tổng thể.
Theo ý kiến của nhiều khách hàng thì nhân viên bảo vệ không được lịch sự, th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn - chi nhánh An Giang.pdf