Sử dụng bốn tiêu chí chính : giá cả, kiểu dáng, các tính năng, độ bền để xây dựng nên sơ đồ định vị của dòng sản phẩm Wave.
- Về giá cả : Wave được đánh giá cao về giá cả với một mức giá trung bình thấp. Nó chỉ có giá cao hơn dòng xe Trung Quốc và Angel (SYM). Còn với tất cả các dòng xe còn lại của hãng Honda cùng như Yamaha, SYM, Suzuki đều có giá cao hơn hẳn.
- Về kiểu dáng : Hãng Yamaha với dòng sản phẩm Jupiter được đánh giá cao nhất về kiểu dáng thể thao, khoẻ khắn. Còn tuỳ thuộc vào một số những tiêu chí mà người tiêu dùng chọn lựa dòng sản phẩm nào. Tuy nhiên ở mặt này, Wave cũng được đánh giá khá tốt do việc cải tiến mẫu mã, màu sắc sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hầu hết người tiêu dùng đều cho rằng sản phẩm Wave có kiểu dáng trẻ trung, cá tính.
- Các tính năng : Các sản phẩm của Wave từ khi tung ra thị trường đến năng đã có 5 thế hệ. Và mỗi một thế hệ đều có những sự cải tiến. Tuy nhiên các tính năng được coi là vượt trội thì chỉ ở những dòng sản phẩm mới nhất (Wave RX và AX mới có). Vì vậy việc đánh giá về các tính năng thì Wave được đánh giá tốt vì sự xuất hiện của một số những tính năng mới mà các sản phẩm khác chưa có.
- Cuối cùng là về độ bền, đây được coi là một trong những yếu điểm của dòng sản phẩm này (trừ Wave đời đầu tiên - máy đen). Các sản phẩm sau một thời gian sử dụng đều xuống cấp (đặc biệt nếu so sánh với các sản phẩm của chính hãng Honda như Super Dream và dòng Future). Hầu hết những khách hàng sau một thời gian sử dụng đều có đánh giá như vậy. Độ bền của dòng sản phẩm Wave thuộc loại trung bình khi đem so sánh với các sản phẩm khác.
40 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2805 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với sự thay đổi kiểu dáng của dòng sản phẩm Wave hãng Honda Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên các phương tiện truyền thông-một việc làm hiếm có tại Việt Nam, đây cũng là một yếu tố về việc tôn trọng khách hàng, thể hiện sự trung thực của nhà sản xuất nên đã gây tác động đáng kể tới tâm lý người tiêu dùng. Cuối tháng 7 đầu tháng 8 trong khuôn khổ của triển lãm Autopetro 2004. Tại hội chợ triển lãm Giảng võ ( Hà Nội) một nội dung trình diễn siêu ấn tượng với rất nhiều sản phẩm mới và các chương trình lái xe an toàn, lái xe trúng thưởng dành cho khách hàng, chương trình biểu diễn nghệ thuật bằng xe Mio. Khách hàng cả nước khó có thể quên những pha trình diễn moto bay ngoạn mục của các tay đua Nhật bản tại thủ đô Hà Nội và thành phố HCM kết hợp với chương trình biểu diễn nghệ thuật của các ngôi sao ca nhạc nổi tiếng. Từ tháng 10/2004 khách hàng mua xe Mio đều được hỗ trợ lệ phí trước bạ 1 triệu đồng .Ngày 31/10/2004 Yamaha chính thức giới thiệu xe Nouvo thế hệ mới ra thị trường với kiểu dáng thể thao hơn, hệ thống le điện tự động cùng 5 màu hoàn toàn mới với giá 24.000.000 VND và 25.000.000 VND có thể nói năm 2004 Yamaha là một trong những nhà sản xuất có nhiều chương trình dành cho khách hàng nhất và cũng là nhà sản xuất có nhiều mẫu xe được cải tiến nhất
SYM bắt đầu đi vào đi vào hoạt động tại thị trường VN từ năm 1992 là doanh nghiệp xe máy Đài Loan duy nhất đang cạnh tranh cùng 3 doanh nghiệp sản xuất xe máy Nhật Bản mà vẫn đứng vững trên thị trường. Bằng nhiều sản phẩm dành cho giới bình dân với uy tín bền chắc và tiêu thụ nhiên liệu tiết kiệm, các sản phẩm của SYM tiêu thụ mạnh tại các địa phương
Không chỉ dành lợi thế xe máy giá rẻ, với sản phẩm Attila, SYM đã tiến tới nét dịu dàng thích hợp với vóc dáng thanh mảnh của các cô gái VN nên dành được một thị phần xe máy tay ga không nhỏ. Không chịu để thị trường bị nguội, hàng loạt sản phẩm mới và cải tiến của SYM như xe ga Excel 150cc, attila màu vàng tươi, xanh ngọc và tiếp đó là các loại xe số Angle X, Maggic110R … lần lượt được đưa ra thị trường, sau 12 năm đi vào hoạt động SYM đang được coi là doanh nghiệp đạt tỷ lệ nội địa hoá cao nhất với hơn 80%. Hiện nay, tổng số vốn đầu tư của SYM đã lên tới 136 triêụ USD, tính đến nay hơn 1 triệu xe máy đã được SYM bán ra tại thị trường VN. Thu hút được nhiều nhà đầu tư và giải quyết được 7.000 lao động, VMEP không dừng lại ở kết quả đó, hãng đang có rất nhiều chủ trương đầu tư lớn vào Việt Nam.
Suzuki khác hẳn chiến lược của các nhà sản xuất Honda, Yamaha, SYM, Suzuki luôn đưa ra những chương trình và sản phẩm mới nhằm hâm nóng thị trường, nỗ lực tạo ấn tượng đối với người tiêu dùng bằng sản phẩm độc đáo. Cái tên Suzuki người Việt Nam biết đến từ những chiếc xe máy ở khu vực phía Nam từ những năm đầu thập kỉ 70 thế kỉ trước. Trở lại thị trường Việt Nam với tư cách là nhà sản xuất, sản phẩm Viva của Suzuki có nhóm khách hàng riêng của mình. Điểm nhấn của năm 2004 đối với Suzuki Việt Nam chính là việc giới thiệu sản phẩm Shogun R với người tiêu dùng. Sau những thất bại với Smash, Shogun R mang lại niềm hi vọng chiếm lĩnh thị phần xe máy có kiểu dáng trẻ trung thể thao, có sức cạnh tranh với Jupiter của Yamaha và Future của Honda. Với cách quảng cáo khá độc đáo của mình, Suzuki đã tạo được không ít tò mò của người tiêu dùng.
Dễ nhận thấy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khá gay gắt. Sự chọn lựa của khách hàng thì Honda vẫn là số một dù sau cuộc đổ bộ của xe máy Trung Quốc vào cuối thế kỉ 20 (bằng chứng là hãng này vẫn dẫn đầu thị phần xe máy trong nước. Thực tế thị trường có hàng chục nhãn hiệu xe gắn máy, nhưng có thể nói sân chơi xe gắn máy Việt Nam vẫn chủ yếu là của 4 “ võ sĩ”: Honda, Yamaha, Suzuki, SYM.Theo các số liệu công bố năm 2003,b Honda vẫn là thương hiệu được người tiêu dùng ưa thích nhất với gần 500.000 xe tiêu thụ nội địa và 32.800 xe xuất khẩu sang thị trường Phillipines; Yamaha xếp thứ hai với 120.000 xe bán ra trong năm 2003, hai đại gia còn lại la Suzuki và SYM khiêm tốn với khoảng 50000 xe tiêu thụ.
Tuy nhiên, cục diện trên chắc chắn sẽ thay đổi khi các nhà sản xuất tiếp tục lao vào cuộc đua mới, trong đó xu hướng tập trung vào các loại xe tay ga đang chiếm ưu thế.
Từ đó có thể thấy, các doanh nghiệp nội địa cũng có những chiến lược cạnh tranh riêng. Các doanh nghiệp này nhắm vào đoạn thị trường xe máy giá rẻ, phục vụ khách hàng ở vùng nông thôn, miền núi bằng chiến lược cạnh tranh bằng giá. Tuy nhiên có nhược điểm: không làm phí hạ mà chất lượng không đổi được; đồng thời có nguy cơ: các doanh nghiệp FDI cũng đang có kế hoạch xâm nhập đoạn thị trường này (tiêu biểu là Honda Việt Nam). Còn các doanh nghiệp FDI, 7 doanh nghiệp này chiếm giữ phần lớn thị phần, nên việc đưa ra các chiến lược cạnh tranh trong ngành hầu như chỉ là giành giật thị phần của nhau. Biểu hiện qua các chiến lược khác biệt hoá về màu sắc kiểu dáng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo, các chiến dịch quảng cáo (điều mà các doanh nghiệp nội địa chưa làm được vì yếu thế hơn hẳn về vốn và công nghệ để cho ra các mẫu mã xe mới hợp thị hiếu người tiêu dùng yêu cầu cả chất lượng và mẫu mã đẹp)
Sự cạnh tranh trong ngành tỏ ra khá gay gắt trong khu vực FDI với các chiến lược khác biệt hóa và phí hạ khác nhau nhằm giành thêm thị phần. Hơn nữa, hiện nay, nông thôn, miền núi tỏ ra là một thị trường đầy tiềm năng, thu hút các doanh nghiệp nội địa và cả một số doanh nghiệp FDI tham gia, tạo nên một môi trường cạnh tranh ngày càng sôi động.
Một vài chỉ số về ngành công nghiệp xe máy.
Những tính toán cụ thể cho thấy, thị trường nội địa rộng lớn với mức bình quân 7.1 người/xe (2003) và sẽ bão hoà khi tới mức 5-6 người/xe vào cuối năm 2008 và tính riêng khu vực nông thôn, thời điểm bão hoà sẽ vào 2011-2012. Khu vực thị trường này sẽ là nơi tiêu thụ các loại xe gía thấp 7-10 triệu đồng/xe, phù hợp với trình độ sản xuất hiện tại của các doanh nghiệp trong nước (không tính khu vực FDI)
Chỉ số thị trường ở Việt Nam năm 2003
Dân số (triệu người)
81,3
GDP đầu người
454 USD
Đầu xe sử dụng nội địa (trong kho, triệu xe)
11,4
Độ lớn của thị trường (doanh số hàng năm, triệu xe)
1,29
Tỷ lệ dân/xe máy
7,1
Thị phần xe Nhật Bản
40,7%
Thị phần xe Trung Quốc
40,4%
Giá bán lẻ dòng xe bình dân Nhật (2004)
750 USD
Sự phát triển ngành công nghiệp xe máy Việt Nam
Năm
Các nhà sản xuất Nhật Bản
Sản xuất
Doanh số bán hàng
Có FDI
Tổng số
CKD
IKD
Số lượng
Tăng trưởng hàng năm
Nội địa
FDI
2000
0
13
65.755
1.268.819
294.697
1.693.491
361,2%
2001
0
13
14.852
1.869.922
284.624
1.997.807
118,0%
2002
1
14
24.137
263.738
622.408
2.070.701
103,6%
2003
1
15
-
-
-
1.291.015
62,3%
Honda Việt Nam với vị trí dẫn đầu.
Sư thành lập.
Công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa công ty Honda Motor TháI Lan và Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập theo Giấy phép Đầu tư số 152?GP cấp ngày 22 năm 1996.
Honda Việt Nam có được ưu thế là người đầu tiên xuất hiện trên thị trường, là thương hiệu đầu tiên của Nhật xuất hiện tại thị trường Việt Nam cách đây hơn 20 năm. Với sự xuất hiện đầu tiên này mà người dân vân thường hay gọi xe gắn máy là xe honda. Đối với người dân Việt Nam xe honda là bạn đồng hành qua nhiều thế hệ, ông bà, cha mẹ, con cái, và cho đến nay, honda vẫn giữ vững vị trí hàng đầu của mình trong suy nghĩ của người tiêu dùng với chất lượng vượt trội và sự tin cậy. Thông điệp “sức mạnh của ước mơ” ( Power of dream) thực sự giúp honda càng gắn bó với thị trường hơn khi tất cả các sản phẩm xe gắn máy của honda từ những ngày đầu có mặt tại thị trường cho đến nay luôn thoả mãn được nhu cầu của người dân ,đồng thời mang lại những giá trị tiêu biểu giúp cho thương hiệu giữ vững được vị trí dẫn đầu trong thị trường xe gắn máy Việt Nam dù hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều các thương hiệu xe gắn máy khác
Về quy mô, Honda Việt Nam được coi là doanh nghiệp có thị trường lớn nhất và được ưa chuộng nhất tại Việt Nam với khả năng cạnh tranh lớn. Honda Việt Nam vẫn tung ra thị trường những chiếc xe đời mới, mở ra các cuộc cạnh tranh từ việc đưa ra các sản phẩm mới hay các chiến lược quảng cáo; bên cạnh đó Yamaha và Suzuki, SYM cũng tung ra những sản phẩm mới để không bị lép vế. Để cạnh tranh năm 2004 Honda Việt Nam đã có nhiều hoạt động dành cho người tiêu dùng. Không chỉ dành cho những khách hàng quen thuộc của mình, Honda Việt Nam dành cho tất cả những người tiêu dùng VN một cơ hội tham gia các chương trình hấp dẫn: “ Ngày hội Honda”, “Tôi yêu Việt Nam”, “An toàn và mốt” ... Năm 2004 cũng là năm tất cả những sản phẩm hiện có của Honda Việt Nam điều được cải tiến. Mới nhất là hai sản phẩm Future 2, giới thiệu vào trung tuần tháng 11 với kiểu dáng hấp dẫn và giá cả hợp lí với khách hàng có thu nhập trung bình khá trở lên, tạo thành một trào lưu mới trong giới trẻ. Tháng 10 năm 2004 Honda đã giới thiệu Superdream màu mới với giá 15.900.000 VND hạ thấp so với giấ cũ 400.000 VND. Nối tiếp bước của việc đổi mới màu xe, để đáp ứng nhu cầu của giới trẻ Honda đã quyết định giói thiệu Wave Alpha+ màu đỏ tươi và màu vàng mới cũng với giá bán không đổi vào đầu tháng 8 năm 2004; ngày 23 tháng 6 năm 2004 Future đỏ đen và xanh trắng đã được đưa ra thị trưòng, nhóm khách hàng trẻ tuổi là đối tượng chính của sán phẩm này. Tính từ ngày đầu tiên giới thiệu tại VN, 300.000 chiếc Future đã được bán ra thị trường, sự kiện gắn liền với thời điểm ngài Asimo _đại sứ công nghệ của Honda Nhật Bản, sang thăm Việt Nam tháng 4 năm 2004 với sự suất hiện của Wave Alpha với giá hợp lí và mẫu mã người tiêu dùng không nhàm chán. Năm 2005 này Honda VN lại cho ra đời chiếc Spacy và Dylan với kiểu dáng và màu sắc độc đáo.
Tình hình sản xuất và nội địa hoá của công ty Honda Việt Nam
2.2. Quá trình phát triển.
1998 Tháng 2. Ra mắt xe Super Dream (GBGT)-kiểu xe đầu tiên tại thị trường Việt Nam.
1999 Tháng 2. Lễ khởi động ISO 9002 (Kick off)
Tháng 3. Lễ chào mừng xuất xưởng chiếc xe thứ 100.000
Tháng 10. Ra mắt xe Future (KFLG).
Lễ chào mừng xuất xưởng chiếc xe thứ 150.000
2000 Tháng 3. Lễ nhận chứng chỉ ISO 9002
Tháng 5. Bắt đầu xây dựng xưởng DC.
Tháng 9. Lễ chào mừng xuất xưởng chiếc xe thứ 300.000
Tháng 11. Lễ khai công phân xưởng DC
2001 Tháng 4. Ra mắt SUPER DREAM/FUTURE mới (KFVN/KFLR)
Lễ kỉ niệm 5 năm ngày thành lập công ty.
Tháng 8. Lễ khởi động ISO 14001 (KICK OFF)
Tháng 9. Lễ tiếp nhận chứng chỉ ISO 14001
Tháng 11. Lễ chào mừng xuất xưởng chiếc xe thứ 500.000
Tháng 12. Lễ chào mừng xuất xưởng đời xe máy WAVE alpha (KRSA)
2002 Tháng 1. Ra mắt xe WAVE alpha (KRSA)
Tháng 2. Bắt đầu tiến hành sản xuất 2 ca/ngày tại bộ phận Lắp ráp động cơ và khung.
Tháng 5. Bắt đầu các hoạt dộng sản xuất xuất khẩu sang HPI
Tháng 7. Bắt đầu tiến hành sản xuất 3 ca/ngày tại bộ phận Lắp ráp (2650/ngày).
2003 Tháng 3. Lễ tiếp nhận chứng chỉ ISO 9001-2000
Tháng 4. Lễ chào mừng xuất xưởng chiếc xe thứ 1.000.000
Lễ trao tặng trường ĐHBK Hà Nội 1 rôbốt hàn
Tháng 6. Ra mắt xe WAVE alpha thế hệ KRSM
Tháng 7. Ra mắt xe FUTURE thế hệ KFLR
Tháng 8. Ra mắt xe SUPER DREAM thế hệ KFVW
2004 Tháng 4. Người máy Asimo của Honda đến và giap lưu với các học sinh, sinh
viên và các em nhỏ Việt Nam.
Ra mắt xe WAVE alpha+ với tính năng chở hàng tiện dụng.
Tháng 6. Ra mắt xe FUTURE mới “Future Duet Cruiser”, mở đầu cho chiến
dịch “BE YOUR COLOR”.
Tháng 8. Ra mắt WAVE ALPHA màu mới, tiếp nối tinh thần chiến dịch “BE YOUR COLOR”.
Tháng 9. Bắt đầu Cuộc thi tìm hiểu luật lệ giao thông “Tôi yêu Việt Nam” trên Đài truyền hình Việt Nam. Khởi đầu những Ngày hội Honda sôi nổi cho khách hàng Việt Nam ở nhiều nơi trên cả nước.
Tháng 11. Ra mắt hai đời xe mới : Future II và Wave ZX
Đại hội NHC (New Honda Cirie) khu vực Châu á TBD được tổ chức tại
HVN.
2005 Tháng 1. Ra mắt xe Honda Spacy 102 cc sản xuất tại Việt Nam (nhà máy GMN)
Phối hợp cùng VOV bắt đầu thực hiện chương trình Thi
Tìm hiểu về An toàn Giao thông “TôI yêu Việt Nam” trên Radio.
Tháng 2. Honda giới thiệu 2 sản phẩm công nghệ cao tại Việt Nam. Xe Fuel Cell chạy bằng pin nhiên liệu và xe Hybird chạy bằng điện và xăng. Việt Nam là nơi đầu tiên được Honda lựa chọn để giới thiệu 2 sản phẩm đặc biệt này.
Tháng 3. Họp báo công bố dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất ôtô của Honda tại Việt Nam”.
Tháng 4. Khởi đầu những Ngày hội Honda sôi nổi tại HảI Phòng.
Chào mừng chiếc xe thứ 2 triệu của HVN.
Tháng 5. Tổ chức chương trình Thời trang Mũ bảo hiểm “An toàn Và Mốt” tại Nha Trang.
Tháng 6. Lễ khởi công xây dựng nhà máy ôtô của Honda tại Việt Nam.
Tổ chức Giải bóng đá Cup Honda.
Tháng 8. Người máy Asimo của Honda trở lại Việt Nam (HCM) giao lưu với các học sinh, sinh viên Việt Nam.
Wave-một sản phẩm được ưa chuộng.
1. Một hình ảnh định vị tạo sự khác biệt.
Đối với Việt Nam, sản phẩm xe máy là khá phù hợp với đặc điểm giao thông, vì vậy, người tiêu dùng vẫn cho rằng đây là sản phẩm cần thiết không thể thiếu trong quá trình tham gia giao thông phục vụ cuộc sống hàng ngày.
Hiện nay, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm xe máy nói chung đã được đáp ứng được phần lớn, với các mức giá khác nhau, nhiều loại xe khác nhau cho sự chọn lựa của người tiêu dùng có thu nhập từ thấp tới cao.
Với khách hàng ở các vùng nông thôn, miền núi, đã có các kiểu dáng xe phù hợp địa hình, phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa tới những nơi xa, khó khăn trong đi lại không thể dùng ôtô với mức giá cả có thể chấp nhận được
Các nhà sản xuất đã biết phân đoạn thị trường để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, Honda Việt Nam có nhiều loại xe khác nhau với các mức giá đồng thời tạo dựng được uy tín từ chất lượng sản phẩm tốt, đáp ứng khách hàng có thu nhập khác nhau. Vào đầu năm 2002, đối phó với luồng xe máy giá rẻ có linh kiện từ Trung Quốc được nhập ồ ạt vào Việt Nam, HVN đã nhanh chóng đưa ra thị trường một sản phẩm có thể dáp ứng được nhu cầu của thị trường lúc bấy giờ.Và sản phẩm có khả năng đột phá với mức giá trên thị trường của Honda chính là dòng sản phẩm Wave. Với sản phẩm đầu tiên trên thị trường Việt Nam là Wave alpha.
Với mục tiêu :
Giành được nhiều khách hàng hơn
Thuyết phục mỗi khách hàng mua nhiều sản phẩm hơn
Honda đã thành công khi đưa sản phẩm này vào thị trường. Với một mức giá khá thấp so với các dòng sản phẩm khác của mình cũng như đối thủ cạnh tranh, Wave alpha đã được định vị thấp hơn so với 2 dòng sản phẩm mà Honda đã định vị trước đó. Sau một thời gian xuất hiện trên thị trường, Wave trở thành một sản phẩm có mức giá rẻ được sản xuất bởi một công ty uy tín vào loại bậc nhất – Honda Việt Nam. Tuy nhiên nếu chỉ dừng ở đó thì chính sách định vị của dòng Wave chẳng có gì để bàn cãi. Việc Honda đã tìm đúng hướng và đưa dòng sản phẩm của mình xuất hiện với hình ảnh mới đó.
Đầu tiên phải kể đến việc xác định đúng thị trường mục tiêu (khách hàng mục tiêu) của dòng sản phẩm này. Tuy được định vị ở mức thấp hơn so với Future và Super Dream, nhưng Wave lại được chú ý đến nhờ mẫu mã, kiểu dáng cũng như mức giá hợp lý của mình. Lực chọn cho mình một thị trường phong phú về độ tuổi, mức thu nhập trung bình, có phong cách trẻ trung, năng động. Honda Việt Nam đã rất thành công với với việc định vị thiên về xu hướng của giới trẻ, không phân biệt đẳng cấp trong việc tiêu dùng sản phẩm hay giới tính.
Sử dụng bốn tiêu chí chính : giá cả, kiểu dáng, các tính năng, độ bền để xây dựng nên sơ đồ định vị của dòng sản phẩm Wave.
Về giá cả : Wave được đánh giá cao về giá cả với một mức giá trung bình thấp. Nó chỉ có giá cao hơn dòng xe Trung Quốc và Angel (SYM). Còn với tất cả các dòng xe còn lại của hãng Honda cùng như Yamaha, SYM, Suzuki đều có giá cao hơn hẳn.
Về kiểu dáng : Hãng Yamaha với dòng sản phẩm Jupiter được đánh giá cao nhất về kiểu dáng thể thao, khoẻ khắn. Còn tuỳ thuộc vào một số những tiêu chí mà người tiêu dùng chọn lựa dòng sản phẩm nào. Tuy nhiên ở mặt này, Wave cũng được đánh giá khá tốt do việc cải tiến mẫu mã, màu sắc sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hầu hết người tiêu dùng đều cho rằng sản phẩm Wave có kiểu dáng trẻ trung, cá tính.
Các tính năng : Các sản phẩm của Wave từ khi tung ra thị trường đến năng đã có 5 thế hệ. Và mỗi một thế hệ đều có những sự cải tiến. Tuy nhiên các tính năng được coi là vượt trội thì chỉ ở những dòng sản phẩm mới nhất (Wave RX và AX mới có). Vì vậy việc đánh giá về các tính năng thì Wave được đánh giá tốt vì sự xuất hiện của một số những tính năng mới mà các sản phẩm khác chưa có.
Cuối cùng là về độ bền, đây được coi là một trong những yếu điểm của dòng sản phẩm này (trừ Wave đời đầu tiên - máy đen). Các sản phẩm sau một thời gian sử dụng đều xuống cấp (đặc biệt nếu so sánh với các sản phẩm của chính hãng Honda như Super Dream và dòng Future). Hầu hết những khách hàng sau một thời gian sử dụng đều có đánh giá như vậy. Độ bền của dòng sản phẩm Wave thuộc loại trung bình khi đem so sánh với các sản phẩm khác.
Đó cũng là những ưu nhược điểm của dòng Wave so với các sản phẩm xe máy cùng loại. Tuy nhiên, cùng với hình ảnh định vị và sự thay đổi linh hoạt trong mẫu mã, Wave đã trở thành một trong những dòng sản phẩm được tiêu thụ mạnh mẽ nhất : (đánh giá tỉ phần tiêu thụ của sản phẩm Wave so với các sản phẩm còn lại của Honda)
Chính sách 4P.
2.1. Sản phẩm
* Với mẫu mã ngày càng phong phú. Từ WAVE ALPHA, WAVE ALPHA+, WAVE ZX, WAVE RS, WAVE ax… đấp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
+ Bắt đầu là Wave alpha, với mẫu mã trẻ trung, màu sắc phong phú với 4 gam màu chủ yếu là màu đỏ đậm (R203), màu xanh ghi (PR141), màu xanh lục (B142), màu xanh đậm (PR171). Sau đó cải tiến thêm 2 màu mới là vàng (Y106) và đỏ tươi (R263) để đáp ứng nhu cầu của giới trẻ - một thị trường đầy tiềm năng. Việc thay đổi màu sắc giúp cho khách hàng có thêm nhiều sự chọn lựa hơn. So với các sản phẩm trước đó của Honda, khi xuất hiện Wave alpha đã có sự thay đổi một số tính năng như : đèn trước, logo Honda, ống xả, đèn sau, mặt đồng hồ, động cơ và bộ tem dán.
+ Tiếp sau đó, Wave alpha đã được cải tiến thêm một chút trở thành Wave alpha +, với một tính năng mới “chở hàng”. Đó chính là chiếc giá chở hàng “U_carrier”. Nhằm đáp ứng thêm một nhu cầu nữa cho người tiêu dùng. Đó là một chiếc xe để làm việc và đi lại. Rất hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là sản phẩm có số lượng màu sắc ít nhất. Có 3 màu chính là xanh đậm (PB171), nâu (R150), xanh lục(B142). Hầu hết các màu đều là những màu sẫm, giúp cho việc chở hàng không sạch.
+ Không ngừng ở đó, việc xuất hiện của Wave ZX là một thành công mới của Honda. Wave ZX xuất hiện với 3 màu trẻ trung : đỏ (R263), trắng (NH193), tím (RP138). Với việc cách điệu hình dáng bên ngoài và cách pha trộn mầu sắc tạo nên những nét chấm phá. Cộng thêm việc xuất hiện những tính năng mới hơn như : thắng đĩa, tay dắt sau, bộ tem xe, ống xả, yên xe, phuộc nhún, động cơ. Khi đưa ra dòng sản phẩm này,Honda đã tạo được một xu hướng mới cho giới trẻ. Một phong cách “hip hop”. Đó là một cách định vị rất táo bạo rất phù hợp với xu huớng của giới trẻ. Việc mặc những bộ quần áo hip hop đi trên những chiếc xe Wave ZX tạo hình ảnh như mong muốn.
+ Sản phẩm Wave RS trong thời gian xuất hiện không có nhiều đột phá như Wave ZX, nhưng cũng có những nét riêng. Đầu tiên câu khẩu hiệu “Khởi động một phong cách”. “Với kiểu dáng hợp mốt, nhảy múa trên những gam màu hiện đại và sôi nổi, thiết kế trẻ trung, “hi_tech” trong kĩ thuật. Hãy khám phá một thế hệ xe Wave thể thao mới”. Đó là toàn bộ lời quảng cáo của sản phẩm trên trang web (www.honda.com.vn). Với một loạt những tính năng vượt trội phù hợp với phong cách thể thao :
Mặt đồng hồ : ấn tượng mới lạ.
Đèn pha halogen : cao cáp, an toàn.
Động cơ Honda : mạnh mẽ, tiết kiệm.
Đèn sau: hài hoà từng chi tiết.
học đựng đồ “U-box” : rộng rãi, tiện lợi.
Yếm (bừng) : thể thao, thanh lịch.
Tem dán : sắc màu sinh động.
Phanh (thắng) đĩa : thể thao, cao cáp.
Khoá từ 2 lần mở :cao cáp, an toàn.
Cùng với các tính năng vượt trội, màu sắc của dòng sản phẩm này cũng theo thiên hướng thể thao. Với 4 gam màu : vàng (Y106B), đỏ (R263B), tím (RP173B), xanh ngọc (BG132B). Dòng sản phẩm này đã tạo cho mình một nét mới.
+ Cuối cùng, sự thay đổi cũng được coi là lớn nhất thuộc về Wave ax.Sản phẩm này có thêm rất nhiều tính năng mới :
Mặt đồng hồ : ấn tượng mới lạ.
Đèn pha halogen : cao cáp, an toàn.
Mặt nạ : dáng vẻ mạnh mẽ.
Động cơ Honda : mạnh mẽ, tiết kiệm.
Đèn sau: hài hoà từng chi tiết.
học đựng đồ “U-box” : rộng rãi, tiện lợi.
Tem dán : thiết kế độc đáo.
Với 4 màu : đỏ đen (R161B), tím đen(RP138B), xanh lục đen (BG107B), bạc đen (NH411B), Wave ax mới đã thể hiện phong cách của mình. Câu khẩu hiệu “ Giá trị mới, giá không đổi” rất phù hợp với sản phẩm này. Cùng với dòng quảng cáo “Hoàn hảo hơn, tiện dụng hơn. Kiểu dáng, màu sắc, tiện ích nổi trội. Hãy khám phá những bất ngờ thú vị cùng Wave”, đã nói hết tất cả những giá trị mới mà người tiêu dùng có được khi sử dụng sản phẩm.
Tuy nhiên hiện nay, Honda chỉ sản xuất 2 loại Wave là Wave RX và Wave ax còn các sản phẩm kia đều đã dừng sản xuât.
* Các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng đi kèm.
Honda luôn hiểu tầm quan trọng của dịch cụ sau bán hàng và luôn nỗ lực để phát triển hơn nữa chất lượng của hệ thống dịch vụ để mang lại sự hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.
Honda Việt Nam cam kết thực hiện chế độ bảo hành với các sản phẩm được sản xuất bởi Honda Việt Nam và cung cấp bởi hệ thống Cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda uỷ nhiệm.
Chế độ bảo hành của công ty được thực hiện một cách nghiêm ngặt với hệ thống các Cửa hàng (HEAR) và Trạm dịch vụ (HASS) do Honda Việt Nam uỷ nhiệm. Việc thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ phải được thực hiện đầy đủ và đúng hạn theo Phiếu bảo dưỡng đối với lần 1, 2, 3. Việc kiểm tra này tốt nhất nên do Cửa hàng hoặc Trạm dịch vụ đã bán xe thực hiện. Tuy nhiên, trong trường hợp thay đổi địa chỉ hoặc trường hợp khẩn cấp thì Cửa hàng hoặc Trạm dịch vụ được uỷ nhiệm gần nhất có thể thực hiện việc kiểm tra vad bảo hành này. Đó cũng là cách mà Honda cung cấp các dịch vụ một cách tốt nhất.
2.2. Chính sách giá.
Honda đã đưa ra một hệ thống giá phù hợp với từng chủng loại sản phẩm Wave. Với xe Wave alpha và alpha+ vẫn áp dụng chính sách giá cũ từ khí sản xuất ra.Wave alpha là 12.900.000 VNĐ và alpha + là 13.300.000 VNĐ. Các sản phẩm kháccó mức giá cố định khi xuất xưởng : Wave ZX là 14.400.000 VNĐ, Wave RS là 14.900.000 VNĐ. Riêng với sản phẩm Wave ax mới do nâng cấp và thay thế dòng sản phẩm Wave alpha nên vẫn có giá không đổi là 12.900.000 VNĐ (có tính thuế GTGT). Tuy nhiên, giá của dòng xe máy này cũng vẫn có sự dao động nhỏ trong từng loại sản phẩm. Đều này do văn hoá Việt Nam, những chiếc xe có gam màu đỏ luôn được ưa chuộng hơn, nên có giá cao hơn một vao trăm. Đây không phải là giá xuất xưởng (nhà sản xuất) mà là giá do các đại lý phân phối đưa ra.
2.3. Kênh phân phối.
Kênh phân phối của dòng sản phẩm Wave nói riêng và hệ thống xe máy của hãng Honda nói chung rất rộng lớn. Hãng Honda là một trong những hãng sản xuất ở Việt Nam có hệ thống phân phối gồm nhiều đại lý lớn nhất cả nước. Riêng ở Hà Nội hệ thống phân phối đã là 26 đại lý.
Hệ thống phân phối được trải dài khắp cả nước và rất đa dạng. Tuy nhiên để được trở thành đại lý của Honda còn phải đáp ứng một vài yêu cầu của nhà sản xuất. Một cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda uỷ nhiệm cần có đầy đủ các yêu cầu :
Trang thiết bị hiện đại theo tiêu chuẩn của Honda.
Đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề được Honda trực tiếp đào tạo.
Phụ tùng chính hiệu Honda với chất lượng toàn cầu.
Cùng với việc bảo hành cho chất lượng sửa chữa 3 tháng miễn phí và tư vấn miễn phí, giúp cho khách hàng yên tâm hơn. Chính vì vậy hệ thống phân phối của Honda thuộc vào loại tốt kể cả với những dịch vụ đi kèm : bảo hành hay sửa chữa bảo dưỡng. Hầu hết các đại lý hay nhà phân phối đều được hưởng một số hoa hồng theo số lượng bán hàng tháng. Điều đó kích thích kênh phân phối phát triển mạnh.
2.4. Xúc tiến hỗn hợp.
Honda là một trong những hãng có lượng xúc tiến hỗn hợp lớn nhất. Nếu trong thời gian đàu Honda tập trung vào quảng cáo và khuyến mại, thì trong vòng2004 đến nay,HVN lại chủ yếu hoạt động PR. Một loạt những chương trình ca nhạc, hoạt động thể thao, văn hoá; tham gia triển lãm; tổ chức cuộc thi an toàn giao thông; hoạt động thúc đẩy an toàn giao thông; thành lập các quỹ hỗ trợ;…
Một số những hoạt động PR tiêu biểu của HVN trong thời gian qua :
Ngày 20/8/2005, nhân vào buổi giao lưu với người máy thông minh Asimo - một sản phẩm mới của tập đoàn Honda Motor cùng các em nhỏ TP.HCM, công ty HVN đã trao tặng Quỹ bảo trợ trẻ em 160 triệu đồng.
Cảm thông và chia sẻ những thiệt hại nặng nề do các cơn bão gây nên, HVN đã trao tặng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 160 triệu hay dành một số tiền tài trợ lên đến 1,6 tỷ đồng để thành lập “Quỹ hỗ trợ phát triển cộng đồng” cho những người dân thuộc gia đình chính sách và nghèo thuôc phường Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Các hoạt động hỗ trợ giáo dục thông qua các chương trình, cuộc thi do HVN tài trợ như “Trí tuệ Việt Nam 2004”; “Ngày hôI Honda”; “Valentine hồng”… Ngoài ra Honda Việt Nam còn trao nhiều học bổng, giảI thưởng có giá trị cho học sinh, sinh viên góp phần khuyến khích tinh thần học tập của học sinh, sinh viên.
Từ 05/09/2004 phối hợp với công ty Dịch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu thái độ của khách hàng đối với sự thay đổi kiểu dáng của dòng sản phẩm Wave - hãng Honda Việt Nam.DOC