Đặt vấn đề . 1
Phần I. Cơ sở lý luận về vốn lưu động . 3
I. Vốn lưu động, đặc điểm của vốn lưu động trong doanh nghiệp . 3
1. Vốn sản xuất . 3
2. Vốn lưu động . 3
3. Đặc điểm của vốn lưu động . 4
II. Phân loại vốn lưu động . 4
1. Phân loại vốn lưu động theo nội dung . 5
2. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành . 5
3. Phân loại vốn lưu động theo thời gian hoạt động và sử dụng . 6
III. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố hợp thành . 7
1. Khái niệm kết cấu vốn lưu động . 7
2. Kết cấu vốn lưu động có thể chia thành 4 loại chính . 8
IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 9
1. Chỉ tiêu trực tiếp . 9
2. Chỉ tiêu gián tiếp . 9
3. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty . 12
Phần II. Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần Chương Dương .14
1. Khái quát lịch sử phát triển của công ty . 14
2. Nhiệm vụ của Công ty . 14
3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty . 14
3.1. Về lao động . 15
3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất ở Công ty . 16
4. Tình hình tổ chức kế toán của Công ty . 17
5. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ Phần Chương Dương . 18
Phần III. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại công ty . 19
1. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty . 19
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty . 22
3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . 25
4. Phân tích nội dung mặt quản lý vốn lưu động của Công ty . 29
5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty . 32
5.1. Phân tích khẳ năng độc lập tự chủ về tài chính của Công ty . 32
5.2 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty . 34
6. Phân tích chu kỳ vận động của tiền mặt . 37
7. Phân tích tình hình thừa thiếu vốn của Công ty . 38
8. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động . 39
Phần IV: Đề suất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ Phần Chương Dương . 41
* Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động . 41
Kết luận . 46
51 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Chương Dương - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ời giúp cho công ty thấy được cho phí sản xuất cho ra đã hợp lý chưa, nó có góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm hay không?
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí ở công ty Cổ Phần Bắc Chương Dương.
Quy trình công nghệ của nghành gỗ nói chung bao gồm:
- Chuẩn bị các dụng cụ làm ván sàn, làm hàng mộc các loại.
- Các sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc và trang trí nội thất khác.
Qúa trình sản xuất sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm và đặc tính của sản phảm như kích cỡ, mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc,... Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp gia công,... Do đó các sản phẩm khác nhau thì quá trình sản xuất sản phẩm cũng khác nhau. Sản phẩm chính của công ty là sản xuất ván sàn xuất khẩu, hàng mộc gia dụng khác...
4.Tình hình tổ chức kế toán của công ty:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá của lao động kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tiến hành theo hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán:
SỔ CÁI
CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG ĐỐI CHIẾU
SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Phòng kế toán của công ty gồm 5 người, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán cụ thể: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán thanh toán, 01 kế toán vật tư, 01 kế toán tổng hợp, 01 thủ quỹ.
Nhìn chung công tác tổ chức lao động tại phòng kế toán của công ty là hợp lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN VẬT TƯ, THÀNH PHẨM, HÀNG HOÁ, KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH
KẾ TOÁN THANH TOAN, KẾ TOÁN CÔNG NỢ, KẾ TOÁN
TSCĐ
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần Chương Dương.
- Về vị trí điạ lý: công ty đóng ở trung tâm kinh tế của cả nước lại nằm trên đường vành đai của thành phố Hà Nội do đó thuận tiện về giao thông, vận chuyển hàng hoá, tiếp cận nhanh các thông tin khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
-Về cơ sở vật chất: Công ty có phương tiện vận chuyển, đi lại thuận tiện, công trình nhà xưởng đảm bảo yêu cầu cho sản xuất và bảo quản sản phẩm.
- Về dây chuyền sản xuất: dây chuyền được nhập từ Đài Loan năm 1992. Hiện nay một số đã lạc hậu khó đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty do vậy một số khâu công ty phải thuê ngoài hoặc làm thủ công khiến cho thời gian sản xuất bị kéo dài và giá thành tăng cao.
- Về tài chính: Công ty chưa có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị. Công ty vẫn phải vay vốn của ngân hàng phải trả lãi hàng năm cho nên lợi nhuận của công ty giảm.
- Về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của công ty ngày càng bị cạnh tranh gay gắt, thị trường trong nước ngày càng bị thu hẹp do có nhiều công ty mới sản xuất cùng loại sản phẩm mở ra tại các tỉnh thành. Đây là khó khăn rất lớn của công ty.
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG DƯƠNG.
1. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty:
Để hiểu khái quát tình hình nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty ta đi phân tích qua bảng tóm tắt của bảng cân đối kế toán trong 3 năm qua 2001, 2002, 2003, kết quả được tổng hợp trong biểu 02. Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty đã giảm so với năm 2001. Phần tài sản của Công ty cho thấy trong năm 2001 có sự chênh lệch giữa tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động chiếm tới 57,7% trong tổng tài sản, trong khi đó tài sản cố định chiếm 42,3% trong tổng tài sản. Năm 2002 và 2003 Công ty đã có những biến chuyển trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng giữa tài sản lưu động và tài sản cố định của Công ty dao động bình quân.
Phần nguồn vốn, năm 2001 nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn 72,3% trên tổng nguồn vốn trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm có 27,7% cho thấy Công ty vay nợ rất nhiều và khả năng rủi ro là rất cao. Tuy nhiên đến năm 2002 thì nợ phải trả của Công ty giảm nhanh xuống chỉ còn 63,3% đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ năm 2001 là 1.929.539.353đ nhưng đến năm 2002 là 2.023.913.553đ (chiếm 36,7% trên tổng nguồn vốn). Năm 2003 nợ phải trả của Cônh ty giảm từ 3.485.116.907 năm 2002 xuống còn 3.187.426.299 (chiếm 57,3%) bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng lên từ 2.023.913.553 năm 2002 đến 2003 là 2.376.027.114 (chiếm 42,7%). Công ty đang lỗ lực phấn đấu giảm số nợ phải trả và tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này chứng tỏ quy mô vốn đã mở rộng, Công ty chú trọng đến việc đầu tư tài sản nói chung và máy móc thiết bị nói riêng, đồng thời khả năng huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp cũng tăng lên có nghĩa là hoạt động sản xuất Công ty có hướng đi lên.
Như vậy, để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định thì Công ty cần phải thường xuyên huy động các nguồn lực từ bên ngoài. Điều này dẫn đến nợ vay quá lớn, đó sẽ là gánh nặng cho Công ty trong việc trả nợ vay và lãi vay. Trong những năm gần đây, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Công ty đang dần tăng đó là dấu hiệu rất tốt để cho Công ty tạo thế chủ động về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
BIỂU 02: CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA XÍ NGHIỆP TRONG 3 NĂM.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Chênh lệch
2001-2002
Chênh lệch
2002-2003
1000 đồng
%
1000 đồng
%
1000 đồng
%
±
%
±
%
I. Tài sản
6.968.482.319
100
5.509.080.460
100
5.563.453.414
100
-1.459.401.859
-20,9
54.372.954
1,0
1.Tài sản lu động
4.017.600.571
57,7
2.733.902.941
49,6
2.851.590.816
51,3
-1.283.697.630
-32,0
117.687.875
4,3
2.Tài sản cố định
2.950.881.748
42,3
2.775.177.519
50,4
2.711.862.598
48,7
-175.704.229
-6,0
-63.314.921
-2,3
II. Nguồn vốn
6.968.482.319
100
5.509.080.460
100
5.563.453.413
100
-1.459.401.859
-20,9
54.372.953
1,0
1. Nợ phải trả
5.038.942.966
72,3
3.485.166.907
63,3
3.187.426.299
57,3
-1.553.776.059
-30,8
-297.740.608
-8,5
2. Vốn CSH
1.929.539.353
27,7
2.023.913.553
36,7
2.376.027.114
42,7
94.374.200
4,9
352.113.561
17,4
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty:
Cơ cấu vốn có tác dụng rất lớn đến quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để xác định được cơ cấu nguồn vốn Công ty sử dụng trong kỳ hoạt động ta tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm.
Cơ cấu vốn của Công ty được tổng hợp trong biểu 03:
Biểu 03: Cơ cấu nguồn hỡnh thành vốn
Nguồn hình thành
2001
2002
2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Nợ phải trả
5.038.943
72,3
3.485.167
63,5
3.187.426
58,91
Nợ ngắn hạn
4.855.826
69,68
3.402.050
62,03
3.104.309
57,37
Nợ dài hạn
183.117
2,62
83.117
1,51
83.117
1,53
Nợ khác
0
0
0
II. Vốn CSH
1.929.539
27,7
1.999.614
36,5
2.223.347
41,09
Vốn kinh doanh
1.626.000
23,33
1.632.631
29,77
1.761.351
32,55
Quỹ đầu tư và phát triển
0
0
0
Lãi chưa phân phối
303.539
4,35
346.700
6,32
339.733
6,27
Quỹ khen thởng
0
20.283
0,37
122.263
2,26
Tổng nguồn vốn
6.968.482
100
5.484.781
100
5.410.773
100
Xét về tổng quan cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Chương Dương trong năm 2001 là chưa hợp lý, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn chiếm quá cao 72,3% không tốt đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng đến năm 2002 và 2003 thì tỷ lệ này đã tương đối hợp lý.
Qua bảng trên cho thấy nguồn hình thành vốn của Công ty. Nợ phải trả của Công ty bao gồm nợ ngắn hạn ( hay các khoản vay ngắn hạn ), nợ dài hạn (hay các khoản vay dài hạn ) và nợ khác, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn.
Năm 2001, nợ phải trả là 5.038.943.000đ ( chiếm 72,3% trong tổng nguồn vốn ) trong đó phần lớn là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chỉ có 183.177.000đ ( chiếm 2,62% trong tổng nguồn vốn)
Năm 2002, nợ phải trả là 3.485.167.000đ ( chiếm 63,5% trong tổng nguồn vốn) trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu chiếm 48.5% trong tổng nguồn vốn và nợ dài hạn chỉ chiếm 2.1% trong tổng nguồn vốn.
Năm 2003, nợ phải trả là 3.187.426.000 đ ( chiếm 58,91% trong tổng nguồn vốn ) trong đó nợ ngắn hạn chiếm 57,37% và nợ dài hạn là 1,53% trong tổng nguồn vốn.
Như vậy, các khoản nợ phải trả của Công ty vẫn chủ yếu là nợ ngắn hạn, nhưng các khoản nợ này đang có tỷ trọng giảm dần qua các năm. Năm 2001 có tỷ trọng là: 69,68% đến năm 2002 giảm xuống còn 62,03% và đến năm 2003 chỉ còn 57,37%. Bên cạnh đó nợ dài hạn đang có xu hướng giảm dần đây là một dấu hiệu không tốt. Ta thấy ngay rằng tỷ trọng nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của Công ty chênh lệch quá lớn do đó không hợp lý. Nợ ngắn hạn quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng rủi ro tài chính rất cao. Công ty nên có một số biện pháp thay đổi, tăng khả năng vay dài hạn hơn nữa và giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn xuống thấp hơn nưã.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong ba năm qua chiếm tỷ trọng cao trong vốn chủ sở hữu, chủ yếu dựa vào nguồn vốn liên doanh và nguồn vốn tự bổ sung.
Nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên, Công ty đã tận dụng tối đa nguồn vốn vay này để bù đắp cho sự thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty có chính sách thích hợp huy động vốn đúng đắn, đảm bảo quyền lợi cho người gửi, với lãi suất cao nên Công ty đã thu hút được lượng vốn đáng kể.
Qua vài năm gần đây nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn kinh doanh và các quỹ được thể hiện như sau:
Năm 2001 nguồn vốn này chiếm tỷ trọng thấp chỉ chiếm 27,7% trong tổng nguồn vốn, chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận chưa phân phối.
Năm 2002 và 2003, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá cao và tương đối hợp lý, dao động từ 31,5 % đến 41,09% trong tổng nguồn vốn.
Mặt khác cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Chương Dương được đánh giá qua các hệ số về cơ cấu tài chính cho thấy mức độ phụ thuộc hay độc lập tài chính của Công ty với các khoản vay hay tự tài trợ.
Biểu 04: Các hệ số cơ cấu tài chớnh của Cụng ty
Chỉ tiờu
2001
2002
2003
Hệ số nợ
0,72
0,63
0,57
Tỷ suất tài trợ
0,28
0,37
0,43
Hệ số nợ dài hạn
0
0,04
0,02
Nhìn vào biểu đồ ta thấy hệ số nợ của Công ty năm 2001 là rất cao, hệ số này cao tỷ lệ thuận với khả năng rủi ro tài chính, nhưng hệ số này đã giảm vào năm 2002 từ 0,72 xuống còn 0,63 và đến năm 2003 thì giảm còn 0,57, điều này cho thấy Công ty đã có những thay đổi tích cực. Bên cạnh đó hệ số tự tài trợ của Công ty năm 2001 là thấp, hay nói cách khác nguồn vốn tự có của doanh Công ty thấp khó đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì thế muốn đảm bảo hoạt động thì Công ty phải đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Hệ số tự tài trợ năm 2001 là 0,28, nhưng đến năm 2002 hệ số này đã tăng lên 0.37 và đến năm 2003 đạt 0,43 cho thấy Công ty đã có những sự phát triển rõ rệt về khả năng tự chủ về tài chính.
Hệ số nợ dài hạn có tăng song lại giảm. Tuy nhiên hệ số này vẫn rất thấp cho thấy Công ty đã không chú trọng lớn đến vay dài hạn ( vì Công ty không đầu tư dài hạn ). Công ty phải tìm cách nghiên cứu, lợi dụng đòn bẩy cân nợ và phần lớn vốn vay phải là vay dài hạn. Vay dài hạn một năm làm giảm nhu cầu vốn thường xuyên của Công ty, bên cạnh đó tiền lãi phải trả được thừa nhận như một khoản chi phí cần thiết để có doanh thu.
3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một Công ty là bộ mặt của công ty đó, nó phản ánh thực tế việc kinh doanh của Công ty và đây là một phần không thể thiếu khi nghiên cứu về bất kỳ một vấn đề gì của doanh nghiệp.
Là một Công ty Cổ Phần hạch toán độc lập, chịu sức ép từ nhiều phía trong kinh tế thị trường, Công ty có những chiến lược sản xuất kinh doanh riêng của mình. Để có thể đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta nghiên cứu biểu 05.
Thông qua các số liệu ở biểu 05 ta nhận thấy ngay rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn tăng qua các năm. Đi sâu vào phân tích ta thấy:
Tổng doanh thu: đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong 3 năm qua chỉ tiêu này tăng cao và ổn định, đạt cao nhất vào năm 2003 là 15.824.419.813đ, tăng 5.183.666.915đ so với năm 2002 tương ứng với 48,7%. Để có thể đạt được hiệu quả này các cán bộ công nhân viên trong công ty đã làm việc nhiệt tình có hiệu quả. Công ty có nhiều thuận lợi trong tiêu thụ, có các bạn hàng lớn thường xuyên ở các tỉnh như Nghệ An, Đà Nẵng... Bên cạnh đó mặt hàng chủ đạo là ván sàn đáp ứng được nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng đã làm tăng tổng doanh thu.
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu so với tổng doanh thu thì giá vốn hàng bán đă bị giảm. Năm 2001 đạt 91,4% đã giảm xuống còn 87,03% năm 2002 và năm 2003 có tăng lên rất ít đạt 87,35%. Tuy nhiên với những con số như vậy có thể cho thấy rằng công tác tiêu thụ của Công ty là tốt. Tỷ trọng của giá vốn hàng bán chiếm phần lớn trong tổng doanh thu, đây là dấu hiệu tốt Công ty cần giữ vững và tiếp tục phát huy khả năng vốn có của mình.
Lợi nhuận gộp cũng theo đà phát triển của doanh thu và giá bán mà tăng theo. Chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là năm 2002 đạt 12,97% so với tổng doanh thu và tăng 240% so với năm 2001. Năm 2003 có giảm xuống nhưng cũng không đáng kể. Năm 2003 lợi nhuận gộp đạt 12,65% so với tổng doanh thu và chỉ tăng 49,3% so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ năm 2002 công ty đã có những bước tiến nhảy vọt .
Chi phí bán hàng vì thế cũng tăng lên. Đây là một khoản chi ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận thuần của công ty. Trên thực tế sản phẩm hàng hoá bán ra nhiều thì chi phí đi kèm theo cũng phải tăng cao. Tuy nhiên chi phí bán hàng của năm 2002 thấp hơn năm 2003. Năm 2002 tổng chi chi phí bán hàng là 101.075.099đ chiếm 0,95% so với tổng doanh thu và tăng 20% so với năm 2001. Năm 2003 là năm có mức chi phí cao là: 163.882.924đ chiếm 1,04% so với tổng doanh thu và tăn 62,1% so với năm 2002. Nhưng nếu so với tổng doanh thu thì năm 2001 mới là năm có mức chi phí cao nhất chiếm 1,53%. Điều này có thể thấy rằng chi phí cho việc tiêu thụ các sản phẩm của năm 2002 là thấp nhất đồng nghĩa với việc tiêu thụ gặp nhiều thuận lợi đem lại lợi nhuận cao cho Công ty.
Tỷ lệ nghịch với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2002 lại chiếm tỷ trọng cao. Nhưng cao nhất là năm 2003 chiếm 7,79% so với tổng doanh thu. Năm 2002 chiếm 6,64% và năm 2001 chỉ chiếm 4,47% so với tổng doanh thu. Trong năm 2002 Công ty đã bỏ ra 706.581.849đ để phục vụ cho công tác quản lý tăng 189% so với năm 2001. So với tổng doanh thu thì năm 2003 chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng nếu so sánh giữa các năm thì năm 2002 mới là năm chiếm tỷ trọng cao. Năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 74,4%. Với con số chi phí cao như vậy lợi nhuận của Công ty sẽ bị giảm xuống.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao do công tác tiêu thụ của Công ty có nhiều thuận lợi. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu của Công ty, qua số liệu trên ta thấy Công ty có những bước tiến nhất định. Trong những năm gần đây dù phải đối đầu với nhiều thử thách và khó khăn song Công ty vẫn làm ăn có lãi. Tuy nhiên năm 2003 lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thấp hơn so với năm 2002, điều đó chứng tỏ Công ty có những sa sút trong sản xuất và tiêu thụ.
Chúng ta biết rằng, lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh và là đòn bẩy để Công ty ngày càng phát triển. Nếu như lợi nhuận ngày càng tăng thì Công ty có thể mở rộng quy mô sản xuất, trích lập các quỹ để tái sản xuất kinh doanh, tăng lương, thưởng cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước và ngược lại. Số liệu trên cho ta thấy Công ty Cổ Phần Chương Dương đang phát triển nhưng Công ty cần phải nhìn lại mọi hoạt động trong năm 2003 vì có dấu hiệu giảm thu so với năm 2002.
Nói tóm lại tình hình sản xuất của Công ty Cổ Phần Chương Dương những năm gần đây là tốt. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình này như doanh thu, lợi nhuận đều tăng. Nhưng Công ty cần cân đối lại thu, chi vì lợi nhuận thu nhiều, chi phí cũng bỏ ra nhiều thì lợi nhuận thực tế sẽ thấp ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu nhập của công nhân viên trong công ty.
BIỂU 05 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CễNG TY TRONG 3 NĂM ( 2001 - 2003 ).
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2001 - 2002
2002 - 2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
±
%
±
%
Tổng doanh thu
5.479.731.161
100
10.640.752.898
100
15.824.419.813
100
5.161.021.737
94
5.183.666.915
48,7
Doanh thu thuần
5.479.731.161
100
10.640.752.898
100
15.824.419.813
100
5.161.021.737
94
5.183.666.915
48,7
Giỏ vốn hàng bỏn
5.010.384.358
91,4
9.260.259.165
87,03
13.823.171.902
87,35
4.249.874.807
85
4.562.912.737
49,3
Lợi nhuận gộp
406.346.803
7,42
1.380.493.733
12,97
2.001.247.911
12,65
974.146.930
240
620.754.178
45
Chi phớ bỏn hàng
83.952.935
1,53
101.075.099
0,95
163.882.924
1,04
17.122.164
20
62.807.825
62,1
Chi phớ QLDN
244.783.265
4,47
706.581.849
6,64
1.232.416.802
7,79
461.798.584
189
525.834.953
74,4
Lợi nhuận từ HĐKD
131.610.603
2,4
563.836.785
5,30
604.948.184
3,82
432.226.182
328
41.111.399
7,29
Tổng LN trước thuế
131.610.603
2,4
567.336.785
5,33
608.448.184
3,84
435.726.182
331
41.111.399
7,25
4.Phân tích nội dung mặt quản lý vốn lưu động của Công ty.
Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu:
Trong vài năm qua, các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động, đây là một dấu hiệu không tốt, Công ty đang gặp nhiều khó khăn trong việc đòi nợ, và bị chiếm dụng vốn trong khi Công ty đang phải trả các khoản nợ ngắn hạn, điều này ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động, dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong các khoản phải thu của Công ty thì khoản mục phải thu nội bộ chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2001 là 85,2% trong tổng các khoản phải thu, năm 2002 là 78,7% và năm 2003 là 74,3% trong tổng các khoản phải thu. Từ đó cho thấy các khoản nợ khó đòi của Công ty ngày càng tăng và đặc biệt tăng cao nhất trong năm 2001, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty vì Công ty chủ yếu sử dụng các khoản vay nợ ngắn hạn để đầu tư cho quá trình sản xuất nên khi vốn bị tồn đọng sẽ dẫn đến chi phí trả lãi và một số chi phí khác tăng và làm giảm lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên trong 2 năm tiếp theo các con số này đẵ giảm xuống đáng kể, cụ thể là năm 2002 giảm 26,2% so với năm 2001 và năm 2003 giảm 27% so với năm 2002. Công ty đã có những điều chỉnh tích cực và hợp lý. Điều đó chứng tỏ rằng công việc thu hồi vốn của Công ty đã có những chuyển biến tích cực.
Ngoài ra trong các khoản phải thu còn có thuế VAT, trả trước cho người bán, dự phòng các khoản phải thu khó đòi và các khoản phải thu khác nhưng các khoản này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng các khoản phải thu, tuy nhiên Công ty cũng cần có biện pháp quản lý tốt các khoản mục này để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
BIỂU 06: CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM ( 2001 - 2003 )
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2001 - 2002
2002 - 2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
±
%
±
%
Các khoản phải thu
2.346.262.449
100
1.874.921.142
100
1.445.544.028
100
-471.341.307
-20,1
-429.377.114
-23
1. Phải thu của khách hàng
129.643.980
5,53
307.928.228
16,4
485.354.978
33,6
178.284.248
138
177.426.750
57,6
2. Thuế VAT
124.687.292
5,31
-4.346.684
-0,2
0
0
-129.033.976
-103
4.346.684
-100
3. Trả trớc cho ngời bán
25.248.854
1,08
23.292.174
1,24
36.408.642
2,52
-1.956.680
-7,75
13.116.468
56,3
4. PhảI thu nội bộ
1.998.929.592
85,2
1.475.446.538
78,7
1.075.736.280
74,4
-523.483.054
-26,2
-399.710.258
-27
5. Các khoản phải thu khác
67.572.731
2,88
45.590.886
2,43
48.044.128
3,32
-21.981.845
-32,5
2.453.242
5,38
6. Dự phòng các khoản thu khó đòi
0
0
0
0
-200.000.000
-13,8
0
0
-200.000.000
0
Bên cạnh đó nếu muốn đánh giá hiệu quả của các khoản phải thu thì ta phải quan tâm đến vòng quay của các khoản thu và kỳ thu tiền bình quân, kết quả được tổng hợp trong biểu 07:
BIỂU 07: KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN
Chỉ tiêu
đơn vị
2001
2002
2003
1. Doanh thu thuần
1000đ
5.479.731
10.640.753
15.824.420
2. Khoản phải thu bình quân
1000đ
2.346.262
1.847.921
1.445.544
3. Vòng quay khoản phải thu
Vòng
2,34
5,76
10,95
4. Kỳ thu tiền bình quân
Ngày
154
63
33
Trong sản xuất kinh doanh, vòng quay các khoản thu càng cao càng tốt, có nghĩa là giảm gánh nặng trả lãi vay ngân hàng, chứng tỏ tốc độ thu hồi của các khoản thu càng nhanh. Bảng trên cho ta thấy số vòng quay của các khoản thu của Công ty tăng dần qua các năm, năm 2001 là 2,34 nhưng đến năm 2002 đã là 5,76 và đến năm 2003 con số đó tăng lên gấp đôi là 10,95, đây là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành nên hệ số vòng quay của các khoản phải thu còn thấp so với các ngành khác. Bên cạnh đó kỳ thu tiền bình quân giảm nhanh qua các năm. Năm 2001 là 154 ngày giảm xuống còn 63 ngày năm 2002 và năm 2003 chỉ còn 33 ngày. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có xu hướng tăng lên qua các năm. Đây là một thành tích lớn của Công ty trong việc đẩy nhanh tiến độ thu hồi vốn, giảm ứ đọng vốn để nhanh chóng quay vòng vốn đầu tư cho kỳ tiếp theo. Ngoài ra việc giảm kỳ thu tiền bình quân cũng có nghĩa là giảm gánh nặng trả lãi ngân hàng, góp phần tăng lợi nhuận của Công ty. Mặt khác các khoản phải thu qua các năm chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng tài sản lưu động của Công ty và có tác động mạnh mẽ tới tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động, do đó Công ty cần phải quản lý tốt hơn nữa khoản mục này để tăng cao hiệu quả sử dụng của vốn lưu động.
5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Chương Dương.
5.1 - Phân tích khả năng độc lập tự chủ về tài chính của Công ty.
Khả năng tự bảo đảm và mức độ độc lập về tài chính cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá các vấn đề này người ta thường sử dụng chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Căn cứ vào báo cáo tài chính ( Biểu 07 ) em tiến hành lập biểu 08. Theo số liệu ở biểu 08 ta thấy tỷ suất tài trợ rất nhỏ, đặc bịêt là năm 2001. Tuy nhiên ở 2 năm tiếp theo tỷ suất tài trợ đã tăng lên. Tỷ suất tài trợ và hệ số nợ có quan hệ đối nghịch. Do đó tỷ suất tài trợ tăng khiến cho hệ số nợ giảm xuống. Điều này chứng tỏ Công ty đang có phương thức làm ăn hợp lý, giảm tỷ lệ nợ qua các năm, tình hình tài chính được cải thiện, khả năng độc lập tài chính của công ty tăng lên. Đây là một dấu hiệu tốt về mặt tài chính của Công ty. Trong thực tế các công ty có thể chiếm dụng vốn của các đơn vị khác nhưng không nên vượt quá 50% tổng nguồn vốn, ở đây Công ty Cổ Phần Chương Dương có số nợ phải trả vượt quá 50% tổng nguồn vốn ( 2003 ). Đây là do công ty vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó với đặc thù là công ty cổ phần do đó Công ty phải chiếm dụng vốn của đơn vị khác để bù đắp cho phần thiếu hụt do không tiêu thụ được hàng hoá. Nói chung, trước sức cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường Công ty cần phải nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu và chủ động trong kinh doanh. Có như vậy thì Công ty mới phát triển và đứng vững trong thị trường hiện nay.
Biểu 08: TỶ SUẤT TÀI TRỢ CỦA CễNG TY.
Chỉ tiờu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
giá trị (đ)
giá trị (đ)
TĐPTLH
giá trị (đ)
TĐPTLH
1.Tổng nguồn vốn
6.968.482.319
5.509.080.460
79,06
5.563.453.414
100,99
2.Nguồn vốn CSH
1.929.539.353
2.023.913.553
104,89
2.376.027.114
117,40
3.Nợ phải trả
5.038.942.966
3.485.166.907
69,16
3.187.426.299
91,46
4.Tỷ suất tài trợ
0,28
0,37
132,68
0,43
116,25
5.Hệ số nợ
0,72
0,63
0,87
0,57
0,91
5.2 - Phân tích khả năng thanh toán của Công ty.
Khi nghiên cứu về tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động không thể hoàn thiện nếu không nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Đây là các chỉ tiêu thể hiện rõ tình hình tài chính và phần nào phản ánh trình độ quản lý sử dụng vốn lưu động của Công ty. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Vì vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính cần xem xét khả năng thanh toán của Công ty.
Các con số trong biểu 09 cho thấy tỷ suất thanh toán hiện hành tăng giảm không ổn định. Năm 2001 là 0,82% đã giảm xuống còn 0,80% năm 2002, nhưng đến năm 2003 con số này lại tăng lên là 0,91%. Tuy có tăng lên nhưng tỷ suất thanh toán cho tới thời điểm này vẫn nhỏ hơn 1 điều đó chứng tỏ rằng công ty khó có thể đáp ứng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tỷ suất vốn lưu động: đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì nếu lớn hơn 0,5 sẽ gây ứ đọng vốn, nhỏ hơn 0,1 thì thiếu vốn bằng tiền. Qua số liệu trong bảng ta thấy trong 2 năm đầu chỉ tiêu này đều nhỏ hơn 0,1. Có nghĩa là trong 2 năm này khả năng chuyển đổi thành tiền của Công t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0513.doc