Đề tài Nghiên cứu tổng đài Alcatel 1000e10

Hệ thống báo hiệu số 7 đƣợc thiết kế để cung cấp một hệ thống báo hiệu

chung chuẩn quốc tế, tuy vậy ngƣời ta không dự định sử dụng nó n hƣ hệ thống

báo hiệu tiêu chuẩn cho truy nhập từ PABX vào mạng điện thoại hoặc từ máy

điện thoại. Để thoả mãn cho các ứng dụng sau này, cần phải đƣa thêm vào giao

thức truy nhập mạng đa dịch vụ, ký hiệu ISDN-AP, hầu hết các tổng đài hiện đại

trên mạng hiện nay đều cho ta giải pháp truy nhập này. Dƣới dây sẽ trình bày về

cấu trúc hệ thống báo hiệu CCS7 trong tổng đài E10:

Phần mềm báo hiệu số 7 trong tổng đài A1000 E10 đƣợc lƣu trữ trong File

trạm ký hiệu XUTC. Nó gồm hai phần mềm thành phần, còn gọi là phần mềm

chức năng ký hiệu ML PC và ML PUPE.

pdf78 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tổng đài Alcatel 1000e10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cặp bảng ACAJA /ACAJB thực hiện  Bộ xử lý chính, do bảng ACUTG thực hiện  Bộ nhớ chung, do bảng ACMGS thực hiện  Coupler đƣờng truyền dẫn, do bảng ICTSM thực hiện. Mỗi coupler đƣờng truyền quản trị 64 kết cuối (64 ET). Giao thức thông tin giữa hai phía là HDLC. Giao tiếp ma trận SAB Giao tiếp PCM 128 ET 128 PCM 128 LR phía A A 128 LR phía A SMT A SMT B LISM MAS Liên kết BETP 31  Coupler cánh báo phụ, do bảng ACALA thực hiện  Chức năng chọn lựa và khuyếch đại nhánh SAB do bảng ICIDS thực hiện. Chức năng kết cuối tổng đài ET đƣợc tạo nhóm trung các khối kết cuối tổng đài ETU, mỗi khối ETU quản trị 4 ET, do các bảng mạch in ICTRQ thực hiện. BETP: Bus đấu nối bộ xử lý két cuối tổng đài ETP với trạm điều khiển. Mỗi ETP đấu nối đến một trạm điều khiển mặt A bằng Bus BETP A, còn phía còn lại đấu nối bằng Bus BETP B. Giao thức thông tin đƣợc sử dụng trên Bus BETP là giao thức LAP D, tốc độ 750 Kbít /s. LISM: Liên kết giữa trạm điều khiển phía A và phía B. Trong hai trạm này trạm nào hoạt động, trạm đó sẽ xử lý toàn lƣu lƣợng. Bảng ICTRQ Trong SMT 2G bảng ICTRQ kết cuối 4 PCM. Mỗi bộ xử lý kết cuối ETP điều khiển một PCM. ETP thực hiện chức năng:  Giao tiiếp giữa PCM và LA  Xử lý mã HDB -3  Đồng bộ PCM với đồng hồ tổng đài  Quản trị lỗi  Xử lý mã CRC 4  Quản tị và định vị cảnh báo  Thu và phát báo hiệu kênh riêng CAS Trên bảng ICTRQ còn có các bộ đấu nối đƣợc sử dụng để thực hiện 4 kiểu đấu vòng khác nhau. 32 Hình 1-13: Cấu trúc bảng ICTRQ 1.3.4. Trạm cơ sở thời gian và đồng bộ STS (Synchoronization and time base station) 1.3.4.1. Chức năng của trạm cơ sở thời gian và đồng bộ (STS) Trạm cơ sở thời và đồng bộ gồm 2 chức năng chính:  Giao tiếp với các đồng hồ đồng bộ ngoài, ký hiệu là HIS.  Tạo cơ sở thời gian cho tổng đài, có cấu trúc bội ba ký hiệu là BTT. PCM 0 PCM 1 PCM 2 PCM 3 ICTSM SMT A ICTSM SMT A 64 LR ICTRQ 15 ICTRQ2 ICTRQ1 ICTRQ0 ETP 0 ETP 1 ETP 2 ETP 3 BETP A BETP A Bus chống tranh chấp Bus chống tranh chấp 4 ICIDS 64 LA 4 4 4 LAE/LAS 33 Ngoài ra STS phát các cảnh báo do BTT và HIS tạo ra, chuyển chúng vào mạch vòng cảnh báo MAL. 1.3.4.2. Cấu trúc của trạm cơ sở thời gian và đồng bộ Để thực hiện hai chức năng nêu trên, STS có cấu trúc Hình 1-14: Cấu trúc của trạm cơ sở thời gian và đồng bộ MCX A/MCX B : Nhánh A /B của ma trận chuyển mạch chính. OSC : Bộ dao động thực hiện bằng 3 bảng mạch in RCHOR. HIS : Giao tiếp đồng bộ bên ngoài đƣợc tạo từ 1 tới 2 bảng mạch in RCHIS. STS gồm:  Một bộ tạo cơ sở thời gian có cấu trúc bội ba OSC0, OSC1, OSC2.  Một giao tiếp đồng bộ ngoài có thể có cấu tạo kép HIS0, HIS1.  Mỗi bộ giao tiếp đồng bộ ngoài có thể nhận 4 đƣờng đồng hồ từ các luồng PCM. Hai bộ đồng bộ ngoài đƣợc thực hiện bởi hai bảng mạch in RCHIS hoạt động ở chế độ hoạt động / dự phòng. STS tạo ra các tín hiệu đồng hồ để cung cấp cho các đơn vị đấu nối CSNL, SMA, SMT qua SMX. 2048 KHz 4 §ång bé bªn ngoµi Đƣờng đồng bộ Đồng bộ HIS Cơ sở thời gian BBT OSC 0 OSC 1 OSC 2 MCX A MCX B CSN L SMT SMA RCHIS 0 RCHIS 1 34 1.3.5. Ma trận chuyển mạch MCX( Host switching matrix ) 1.3.5.1. Vai trò của lõi ma trận chuyển mạch CCX Lõi ma trận chuyển mạch CCX thực hiện đấu nối giữa các kênh ghép thời gian của các CSNL, các SMT và các SMA. Nói một cách tổng quát CCX thực hiện các chức năng sau:  Đấu nối đơn hƣớng giữa bất kỳ một kênh vào VE nào với bất kỳ một kênh ra VS nào. Số lƣợng kết nối đồng thời bằng số lƣợng các kênh ra.  Đấu nối bất kỳ một kênh vào nào với M kênh ra.  Đấu nối N kênh vào có cùng cấu trúc khung với N kênh ra có cùng cấu trúc khung. Chức năng này gọi là đấu nối Nx64 kbit /s  Đấu nối hai hƣớng giữa phía chủ gọi và bị gọi sử dụng 2 đấu nối đơn hƣớng. Ngoài ra, hệ thống ma trận chuyển mạch CCX còn đảm bảo:  Chuyển mạch giữa thiết bị phụ trợ và các kênh thoại để chuyển báo hiệu đa tần.  Phân phối đồng thời các âm báo và các thông báo ghi sẵn đến các kênh ra.  Chuyển mạch bán cố định các kênh số liệu, hoặc các kênh báo hiệu kênh chung giữa trung kế và trung kế hay giữa trung kế và SMA. 1.3.5.2. Tổ chức hệ thống ma trận chuyển mạch CCX( Switching matrix system) Hệ thống ma trận chuyển mạch CCX bao gồm:  Ma trận chuyển mạch chủ MCX, thực hiện: Chuyển mạch 16-bit, có 3 bit dự phòng. Ma trận chuyển mạch có dung lƣợng 2048 LR x 2048 LR với một tầng chuyển mạch thời gian. Module chuyển mạch 64 LR x 64 LR.  Chức năng chọn lựa nhánh chuyển mạch và khuyếch đại SAB: Chọn lựa nhánh chuyển mạch (MCX A hoặc MCX B). Khuyếch đại tín hiệu trên các đƣờng LR. Giao tiếp với các trạm đấu nối nhƣ CSNL, SMT, SMA,.. Giao tiếp phân phối thời gian.  Các đƣờng mạng LR: 35 Tốc độ 4Mbit/s. Module đấu nối 8 LR (Mỗi GLR gồm 8 LR và 1 đƣờng đồng hồ). Tất cả các thiết bị trên đều có cấu trúc kép. Hình 1-15: Tổ chức của CCX 1.3.5.3. Hoạt động của hệ thống ma trận chuyển mạch CCX  Các đấu nối đƣợc thực hiện trên cả hai nhánh.  Việc lựa chọn nhánh hoạt động cho các khe thời gian thực hiện dựa trên việc sự so sánh các khe thời gian ra trên từng nhánh.  3 bit điều khiển cho phép các nhánh thực hiện các chức năng sau: Mang bit chẵn lẻ của khe thời gian từ SAB vào tới SAB ra. Thiết lập và chọn lựa nhánh hoạt động. Giám sát các kết nối theo yêu cầu. Đo kiểm chất lƣợng truyền dẫn theo yêu cầu.  Giám sát các khối đƣợc thực hiện nhờ phần mềm quản lý đấu nối ML GX.  5 bit thêm vào dành riêng cho các ứng dụng trong B -ISDN. Hệ thống ma trận đấu nối (CCX) LR A LR B SMT SMA CSNL SMT SMA CSNL SAB MCX B SAB SAB MCX A SAB LA LA LA LA LR B LR A Trạm hay CSNL Chuyển mạch chủ Trạm hay CSNL 36 1.3.5.4. Ma trận chuyển mạch chính MCX MCX xây dựng xung quanh A8300 đƣợc mô tả. Hình1-16: Cấu trúc một nhánh MCX  Một Coupler chính nối tới MAS để hội thoại với các trạm khác, trong đó đựợc cài đặt phần mềm điều khiển ma trận chuyển mạch ML COM.  Một Coupler ma trận nối tới trƣờng chuyển mạch thời gian. 0 255 256 511 1792 2047 0 255 1 2 3 4 5 6 7 8 256 LRE Coup matrix CMP SMX 1 ILR 256 LRS Ma trận 0 2048 x 256 M A S ILR 256 511 1 2 3 4 5 6 7 8 Coup. matrix CMP SMX 2 ILR 256 LRS Ma trận 1 2048 x 256 M A S ILR 256 LRE 1792 2047 1 2 3 4 5 6 7 8 Coup. matrix CMP SMX 8 ILR 256 LRS Ma trận 7 2048 x 256 M A S ²LR 256 LR² LRE 37  Các giao tiếp đƣờng ma trận ILR, cho cực đại 256 đƣờng LR vào và 256 LR ra. Ma trận chuyển mạch chính MCX gồm có 2 nhánh và nếu đứng trên góc độ phần cứng thì có thể nói nó đƣợc tạo nên từ các SMX. Một nhánh của MCX gồm từ 1 tới 8 SMX. Mỗi SMX nhận 3 tín hiệu thời gian từ 3 bộ tạo sóng của STS, sau khi thực hiện lựa chọn đa số thì phân phối đồng hồ thời gian cho các đƣờng mạng (ILR biến đổi song song nối tiếp, do bảng mạch in RCID thực hiện). Mỗi SMX xử lý 256 LR vào và 256 LR ra với ILR của chúng. Tại lối ra của ILR là đƣờng đấu nối vào LCXE với các chỉ số giống nhau đƣợc ghép vào cùng vị trí trên tất cả các SMX. Mỗi ma trận chuyển mạch thời gian có khả năng điều khiển bất bất kỳ một khe thời gian nào trong số 2048 LR vào tới bất kỳ một khe thời gian nào trong số 256 LR ra. SMX đựợc thiết kế theo module, dựa trên module cơ sở, mỗi module này là 1 bảng đấu nối chuyển mạch thời gian RCMT:  64 LR cho ma trận chuyển mạch thời gian RCMT.  16 LR cho giao tiếp đƣờng mạng RCID. 1.3.6. Các đặc tính của mạch vòng thông tin (Token Ring) Alcatel 1000E10 sử dụng loại mạch vòng thông tin với các đặc trƣng tổng quát sau:  Đƣợc xây dựng theo chuẩn (IEEE 802.5).  Tối đa có 250 trạm trên một vòng.  Tốc độ 4 Mbit /s.  Truyền dẫn không đồng bộ trực tiếp giữa các trạm.  Bản tin phát quảng bá từ một trạm tới vài trạm hoặc tất cả các trạm.  Chất lƣợng truyền dẫn cao (mã hoá, CRC).  Quản trị vòng: Phân bố trong tất cả các trạm. Một trạm đứng ra làm trạm giám sát (monitor). Vị trí của các mạch vòng thông tin 38 Hình1-17: Vị trí của các mạch vòng thông tin trong A1000 E10 1.3.7. Trạm đa xử lý vận hành và bảo dưỡng (SMM) Trạm vận hành và bảo dƣỡng SMM có chức năng T:  Giám sát và quản lý hệ thống Alcatel 1000 E10.  Lƣu trữ số liệu hệ thống.  Điều khiển phòng vệ trạm.  Giám sát các mạch vòng thông tin.  Xử lý thông tin Ngƣời -Máy.  Khởi tạo và khởi tạo lại SMM có cấu trúc kép hoạt động theo kiểu Hoạt động / Dự phòng đƣợc kết nối với các thiết bị thông tin sau:  Mạch vòng liên trạm MIS qua Coupler phụ CMS để điều khiển, trao đổi thông tin với các trạm SMC. LR Thống báo Trung Kế CSNL CSED CSND SMT (1-16)x2 SMA (2-31) STS 1x3 SMC (2-14) SMM 1x2 LR LR TMN MAL SMX (1 to 8)x2 1 MIS (1 - 4) MAS 39  Vòng cảnh báo MAL để thu thập cảnh báo. SMM có thể đƣợc kết nối tới mạng quản trị viễn thông TMN thông qua giao thức thông tin X.25. 1.3.7.1. Cấu trúc chức năng SMM Tổng quan về SMM SMM gồm các phân hệ sau:  2 trạm đa xử lý đồng nhất SM, mỗi trạm đƣợc xây dựng xung quanh một hệ thống đa xử lý A8300 và đƣợc kết nối tới MIS Hình 1-18: Cấu trúc tương quan SMM  1 bộ nhớ phụ nối tới các bus giao tiếp hệ thống máy tính nhỏ (SCSI), mà bộ nhớ này do SMM -A hay SMM-B điều khiển.  Các giao tiếp bên ngoài đƣợc ấn định cho trạm hoạt động thông qua Bus ngoại vi. Trong cấu hình kép SMM gồm 2 trạm điều khiển mà về mặt vật lý nhận dạng là SMM -A & SMM-B. Hai phía hội thoại với nhau bằng giao thức HDLC Phía A Phía B Bộ kết nối CMS Bộ nhớ phụ (Băng từ, ổ đĩa, Streamer) Các giao tiếp với bên ngoài (MAL, TMN, PC) Hệ thống đa xử lý A8300 Hệ thống đa xử lý A8300 HDLC Bộ kết nối CMS u truc ún SMM B MIS MIS 40 qua Coupler kép. Một trong hai trạm là trạm hoạt động còn trạm kia là trạm dự phòng. Phía nào hoạt động thì sẽ quản trị phần có cấu trúc đơn. 1.3.7.2. Cấu trúc phần cứng  Các đơn vị xử lý Có hai đơn vị xử lý đồng nhất SMM -A và SMM -B nhƣng chỉ có một đơn vị xử lý hoạt động tại một thời điểm. Mỗi đơn vị xử lý hình thành một trạm bảo dƣỡng trên MIS, nó đƣợc thiết kế quanh Bus X 32 bít, đó là bus chung cho hệ thống A 8300 trong SMM.  Đơn vị xử lý đƣợc thực hiện bởi các bảng mạch sau:  2 cặp bảng mạch ACUTG và ACMGS (UC và MC) đƣợc kết nối bằng một bus nội bộ 32 bít.  1 cặp bảng ACAJA /ACAJB kết nối với MIS thực hienẹ chức năng Coupler phụ.  1 bảng mạch ACFTD để kết nối A8300 đến Bus ngoại vi trên đó có các đầu cuối hội thoại và cảnh báo.  2 bảng mạch ACBSG để quản trị 4 bus SCSI trên đó đáu nối các bộ nhớ ngoài.  1 bảng mạch hệ thống ACCSG để nạp chƣơng trình ban đầu cho SMM, khởi tạo và khởi tạo lại toàn bộ tổng đài và điều khiển hội thoại hai mặt. Mỗi đơn vị xử lý có một giao tiếp với MIS và với bộ nhớ phụ (ổ đĩa, băng từ, streamer). Hai đơn vị xử lý, mỗi đơn vị giao tiếp với 1 bus ngoại vi thông qua 1 bảng kết nối riêng ACFTD. Trên Bus ngoại vi có các bộ nối đƣờng thông tin đồng bộ và không đồng bộ cùng các thiết bị đầu cuối hội thoại. Mỗi đơn vị xử lý có một bảng hệ thống ACCSG: 2 bảng hệ thống điều khiển chuyển mạch qua lại giữa hai đơn vị xử lý. Chúng trao đổi thông tin qua một đƣờng nối trực tiếp, sử dụng giao thức thông tin HDLC và trao đổi các tín hiệu trạng thái của SMM.  Bộ nhớ thứ cấp Bộ nhớ thứ cấp gồm các phƣơng tiện lƣu trữ số liệu, đó là các bộ nhớ từ tính nhƣ ổ đĩa, băng từ và Streamer. Bộ nhớ thứ cấp gồm:  ổ đĩa cứng: ACDDG1 1,2 Gb.  Streamer : ACSTG1 1,2 Gb. 41  Băng từ : 1600 bytes/inch – 2400 feet (47,88 Mb). Các thiết bị này nối với các bus SCSI thông qua các bộ điều khiển (tích hợp trong ổ đĩa và streamer).  Coupler đƣờng: Tại một thời điểm chỉ có một coupler giao tiếp với một khối điều khiển, nó có thể quản trị các đƣờng số liệu đồng bộ tốc độ 64 Kbít /s và không đồng bộ với tốc độ từ 300 đến 19200 bauds. Trong đó:  Bảng mạch in ACTUJ cho đƣờng đồng bộ  Bảng mạch in ACJ64 cho đƣờng đồng bộ tốc độ 64Kbít/s.  Bảng mạch in ACRAL cho mạch vòng cảnh báo của OCB283.  Coupler đƣờng không đồng bộ:  Cung cấp bởi bảng mạch in ACTUJ.  Cho phép kết nối với: Đầu cuối giám sát hệ thống PGS. Trạm vận hành và bảo dƣỡng PCWAM. Thiết bị đầu cuối thông minh TI. Màn hình điều khiển. Các máy in.  SMM có thể quản lý tối đa 48 đƣờng không đồng bộ (6 bảng mạch in ACTUJ).  Tốc độ từ 300 Bauds đến 19200 Bauds  Coupler đƣờng đồng bộ:  Cung cấp bởi bảng mạch in ACJ64.  Các đƣờng số 64 Kbít /s.  Giao tiếp với TMN.  Coupler cảnh báo chính: Bảng mạch in ACRAL là một bộ kết nối đƣờng đấu nối tới đầu cuối SMM -nơi điều khiển MAL. Coupler này ghi các cảnh báo và điều khiển từ xa các rơ - le cảnh báo. Coupler này:  Giao tiếp với Terminal bus.  Một hoặc hai MAL có nhiệm vụ thu thập cảnh báo từ các trạm điều khiển hay từ trung tâm.  Tạo ra tín hiệu cảnh báo khi hƣ hỏng toàn bộ hệ thống. SMM có thể điều khiển tối đa 4 mạch vòng cảnh báo CVA, mỗi CVA gồm hai MAL đó là MAL A và MAL B do 2 bảng mạch in ACRAL cung cấp. 42 1.3.8. Tổng quan về phần mềm chức năng (ML) ML là một tập hợp phần mềm, nó gồm chƣơng trình và dữ liệu, nó có thể đƣợc cài đặt trong một trạm đa xử lý để thực hiện một chức năng riêng nào đó  ML: Là một khối thực hiện điều khiển.  ML: Là một khối có khả năng nạp. Các phần mềm khác không thể biết đƣợc cấu trúc bên trong của ML.Ví dụ trong ứng dụng thoại của hệ thống OCB -283 có các phần mềm chức năng nhƣ điều khiển xử lý gọi, tính cƣớc cuộc gọi, quản lý và phân tích cơ sở dữ liệu thuê bao, ... Một ML đƣợc đặc trƣng bằng:  Một kiểu: để xác định chức năng của ML trong chức năng tải của tổng đài, nó còn đƣợc cấu trúc dự phòng cho mục đích phòng vệ.  Một địa chỉ hệ thống: mỗi ML có một địa chỉ hệ thống AS, địa chỉ này đƣợc dùng để xác định ML, để phục vụ cho nạp chƣơng trình và hội thoại.  Một hoặc hai ARCHIVE (còn gọi là Directory), đó ARCHIVE cho hệ thống và ARCHVIE trạm.  Một phần mềm trạm MLSM, đựơc cài đặt trong mọi trạm để thực hiện các chức năng quản trị chung cho trạm đó.  Một trạng thái, có thể là hoạt động, không hoạt động hay đang nạp 43 CHƢƠNG 2 CƠ CHẾ DỊCH SỐ VÀ ĐỊNH TUYẾN CUỘC GỌI TRONG TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000E10 -------------- 2.1. Tổng quan về biên dịch 2.1.1. Chức năng biên dịch Chức năng chủ yếu và quan trọng nhất của tổng đài là chuyển mạch, theo đó các cuộc gọi phải đƣợc định tuyến từ nguồn tới đích. Với tổng đài Acatel 1000 E10 thì chức năng này đƣợc gọi là biên dich cuộc gọi, phần mềm biên dịch cài đặt trong tổng đài sẽ đảm nhiệm công việc quan trọng này. Chức năng biên dịch có nhiệm vụ giám sát và biên dịch các con số nhận đƣợc từ các thuê bao chủ gọi thuộc tổng đài (hay các cuộc gọi đến từ bên ngoài vào tổng đài) sang thông tin có thể phục vụ cho chức năng xử lý gọi. Dựa trên thông tin địa chỉ hay con số và các tham số nào đó. Nó xác định một khe thời gian mà từ đó các cuộc gọi đi và đến có thể đƣợc hệ thống kết nối đến. Cấu trúc và chiều dài của địa chỉ mà thuê bao gọi phụ thuộc vào bản chất của dịch vụ đƣợc yêu cầu, phụ thuộc vào tổng đài mẹ mà thuê bao đƣợc kết nối và phụ thuộc vào kiểu của dịch vụ đó là nội hạt, nội vùng, liên tỉnh hay quốc tế. Chức năng biên dịch cũng tạo ra những dữ liệu cần thiết cho việc tính cƣớc. Các chức năng biên dịch bao gồm:  Các dịch vụ biên dịch và kiểm tra quay số : cung cấp cho xử lý gọi các thông tin cần thiết để kiểm tra quyền hạn và đặc tính của con số nhận đƣợc đó là gọi thông thƣờng hay gọi dịch vụ để thực hiện và nạp phần mềm xử lý thích hợp với con số này.  Quản lý biên dịch: quản lý biên dịch cho phép khai thác viên tạo, thay đổi, xoá, liệt kê các thành phần khác nhau trong các chức năng biên dịch. Nó gồm các chức năng sau: Quản lý tiền phân tích Quản lý mã quay số Quản lý đích Quản lý hạn chế gọi Quản lý định tuyến Quản lý thông số cƣớc Quản lý chuyển tiếp 44 2.1.2. Dữ liệu biên dịch Dữ liệu biên dịch đƣợc phân thành các bảng, mỗi chức năng có các bảng riêng của nó. Biên dịch số bao hàm việc quét các bảng này để tìm ra những thông tin cần thiết từ con số nhận đƣợc và các thông tin khác. Việc quét này đƣợc thực hiện trong vài bƣớc sử dụng các thông tin trung gian nhận đƣợc từ các bảng này. 2.2. Các giai đoạn của quá trình biên dịch Quá trình biên dịch là phân tích các con số nhận đƣợc từ các thuê bao, hoặc từ tổng đài khác đến. Quá trình này có thể bao gồm các giai đoạn sau:  Tiền phân tích  Phân tích  Định tuyến cuộc gọi và tính cƣớc cuộc gọi. 45 2.2.1. Tiền phân tích 2.2.1.1 Mục đích của tiền phân tích Tiền phân tích là để xác định các bảng phân tích đƣợc sử dụng bằng việc phân tích một số con số cần thiết đầu tiên của dãy số nhận đƣợc, qua đó nhanh chóng xác định chính xác loại cuộc gọi hay dịch vụ này có tồn tại hay không. Nhờ vậy, giảm thiểu đƣợc thời gian xử lý của các thanh ghi trong tổng đài. 2.2.1.2. Dữ liệu tiền phân tích Dữ liệu tiền phân tích đƣợc tổ chức trong các bảng, phụ thuộc chủ yếu vào kế hoạch đánh số của từng quốc gia. Trong tổng đài Alcatel 1000E10 có đến 15 Flow Preanalysis analysis Forwarded calls Changes of analysis table Forwarded calls Determination of ACH,DST,PTX Changes of preanalysis table Routing Charging parameters Multiple PTX ACH: Routing DST: Destination PTX: Charging parameter Subscriber (Type=3) special Circuit group (Type=1) Flow routing annoucement (type=4) Loading share (type=11) Geographic area (type=7) amergency (type=6) Hình 2.1: Quá trình dịch số và định tuyến 46 bảng tiền phân tích, các bảng đƣợc phân chia dựa vào nguồn gọi và do ngƣời khai thác lập trình, khai báo. Hiện nay, tại tổng đài Alcatel đang sử dụng 3 bảng tiền phân tích sau:  Bảng 1 (Prea=1): dùng cho các cuộc gọi đến từ thuê bao thuộc tổng đài  Bảng 2 (Prea=2): dùng cho các cuộc gọi đến từ trung kế sử dụng báo hiệu R  Bảng 10 (Prea=10): dùng cho các cuộc gọi đến từ trung kế sử dụng báo hiệu C7 Giai đoạn tiền phân tích có thể bắt đầu trong một bảng và tiếp tục trong một bảng khác. Từ các bảng tiền phân tích sẽ chỉ ra các bảng phân tích mà trong đó hoạt động phân tích số sẽ tiếp tục. Các số đƣợc khai báo trong các bảng tiền phân tích là các tiền tố (prefixe). Các tiền tố có thể đƣợc gửi đến từ: Thuê bao quay số, đƣợc tạo lại (nhƣ số thực của các dịch vụ khan cấp), hoặc một tổng đài khác. Độ dài của tiền tố lớn nhất là 8 con số, việc quy định độ dài của tiền tố tùy thuộc vào quy định trao đổi số và cách đánh số. Vấn đề này chủ yếu phụ thuộc vào ngƣời điều hành mạng lƣới làm sao để vừa phù hợp với trình độ dân trí và khả năng xử lý của thiết bị tổng đài. Tiền phân tích và phân tích đƣợc mô tả: 47 Hình 2-2 : Thủ tục phân tích và tiền phân tích 2.2.1.3. Hoạt động tiền phân tích Điều quan tâm đầu tiên của hoạt động tiền phân tích là các con số đƣợc gởi đến tổng đài bằng cách nào? Từ thuê bao của chính tổng đài hay là từ tổng đài khác đến, nếu là tổng đài khác đến thì trên loại hình trung kế nào: R2 hay C7. Dựa trên cơ sở đó, tiền phân tích sẽ xác định bảng truy vấn dữ liệu để biên dịch. Ví dụ 1: bảng biên dịch số gọi đến từ thuê bao @PREIN: CEN=1/07-06-19/10 H 13 MN 02/INTERROGATION D'UNE PREANALYSE @PREA=1, PRE=050: TRAITEMENT TPREIN ACC PREA = 01 PRE = 050 Con số 8364001 Con số 04 8364001 Con số 114 8364001 Mã bị gọi NPREA 1 Gọi nội hạt NPREA 2 R2 NPREA 7 SS7 Phân tích TRAD=1 Nội hạt vùng TRAD=2 Quốc gia TRAD=3 Dịch vụ TRAD=4 Quốc tế TRAD=15 1 48 TRAD = 02 RCA = 03 RCE = 02 TRAITEMENT TPREIN EXC Ví dụ 2: bảng biên dịch số gọi đến từ trung kế R2 @PREIN: CEN=1/07-06-19/09 H 11 MN 51/INTERROGATION DUSNE PREANALYSE @PREA=2,PRE=050: TRAITEMENT TPREIN ACC PREA = 02 PRE = 0510 TRAD = 02 RCA = 03 RCE = 02 TRAITEMENT TPREIN EXC Ví dụ 3: bảng biên dịch số gọi đến từ trung kế C7 @PREIN: CEN=1/07-06-19/09 H 12 MN 32/INTERROGATION D'UNE PREANALYSE @PREA=10,PRE=050: TRAITEMENT TPREIN ACC PREA = 10 PRE = 0510 TRAD = 02 RCA = 04 RCE = 03 TRAITEMENT TPREIN EXC Khi truy vấn vào một bảng dữ liệu tiền phân tích, tùy thuộc vào cách khai báo các tham số của mỗi loại đầu số mà chúng sẽ có những kết quả khác nhau. Hoạt động tiền phân tích có thể mang lại những kết quả sau:  Tiếp tục truy vấn đến một bảng tiền phân tích khác thông qua tham số (PRES).  Tiếp tục truy vấn đến bảng dữ liệu phân tích thông qua tham số TRAD.  Số chƣa đầy đủ  Số không nhận dạng đƣợc 49 Tiếp tục truy vấn đến một bảng tiền phân tích khác thông qua tham số (PRES): Hiện tại, hầu nhƣ chƣa cần sử dụng. Tiếp tục truy vấn đến bảng dữ liệu phân tích thông qua tham số TRAD. Số lƣợng con số cần thiết để thực hiện trong bảng tiền phân tích do tham số RCA quy định. Số lƣợng con số đƣợc gởi cho một quá trình tiền phân tích khác hoặc quá trình phân tích do tham số RCE quy định. Giá trị của tham số RCE chính là vị trí của con số trong dãy số đang đƣợc tiền phân tích sử dụng sẽ gởi đến quá trình tiếp theo. Tone nghe đƣợc tại thuê bao chủ gọi do tham số TONI quy định. Thƣờng không sử dụng, lấy theo mặc định. Chèn thêm chữ số cho một nhóm thuê bao hoặc nhóm trung kế do tham số DIS =INS quy định. Nhận dạng các tiền tố để chèn hoặc thay thế bởi các tham số DIS =RA, DIS=RB, DIS=RC. Gọi đến các dịch vụ đặc biệt khẩn cấp nhƣ: 113, 114, 115 thì do tham số DIS =APU quy định. Số chưa đầy đủ: Nếu số đƣợc phân tích trùng hợp từng phần với một tiền tố không biết trƣớc trong bảng tiền phân tích nhƣng lại không đạt đến điểm cuối của hoạt động tiền phân tích thì số này đƣợc gọi là không đầy đủ. Nhƣ vậy nếu quay không đủ số thì sau thời gian Time -out thuê bao gọi sẽ nghe tone báo bận Số không nhận dạng được: Nếu các chữ số dành cho hoạt động tiền phân tích là đầy đủ nhƣng không trùng với một tiền tố đã biết trƣớc trong bảng tiền phân tích thì số này đƣợc báo là không nhận dạng đƣợc. Cuộc gọi sẽ đƣợc chuyển tiếp. 2.2.1.4. Quá trình tiền phân tích cuộc gọi liên tỉnh từ thuê bao Nhƣ số liệu trong bảng 1, đây là quá trình tiền phân tích cuộc gọi đi đến tỉnh Đak Lăk. Giả sử thuê bao quay số bị gọi “050612345”. Lúc này tất cả các con số nhận, đƣợc tìm kiếm trong bảng dữ liệu số 1. Quá trình này tuần tự nhƣ sau: Nhận số “0” kiểm tra dữ liệu số “0” đã đƣợc khởi tạo và yêu cầu nhận thêm số. Khi nhận đƣợc số “5” tìm kiếm trong bảng thấy có khởi tạo và yêu cầu nhận thêm số để tiếp tục tiền phân tích. Tiếp đến, nhận số “0”, thực hiện tìm kiếm 50 trong bảng dữ liệu thấy đã có và không yêu cầu tiếp quá trình tiền phân tích (do RCA=3). Lúc này sẽ chuyển sang hoạt động phân tích. 2.2.2. Phân tích 2.2.2.1. Mục đích quá trình phân tích Mục đích quá trình phân tích là biên dịch con số nhận đƣợc từ quá trình tiền phân tích gởi đến và các con số tiếp theo nhận đƣợc để định tuyến đến đích theo yêu cầu của cuộc gọi và các đƣa ra các thông số tính cƣớc. 2.2.2.2. Dữ liệu phân tích Dữ liệu phân tích là những thông tin cần thiết để phân tích một số, nó đƣợc chứa trong bảng phân tích. Có đến 15 bảng phân tích, mõi bảng thƣờng đảm nhiệm chức năng phân tích cho một loại cuộc gọi nào đó.  Bảng dữ liệu 1 (tham số TRAD =1): quy định cho cho việc phân tích các cuộc gọi nội hạt hay nội vùng  Bảng dữ liệu 2 (tham số TRAD =2): quy định cho việc phân tích các cuộc gọi trong nƣớc .  Bảng dữ liệu 3 (tham số TRAD =3): Bảng dữ liệu này quy định cho việc phân tích các cuộc gọi dịch vụ cộng thêm trong tổng đài.  Bảng dữ liệu 4 (tham số TRAD =4): quy định cho việc phân tích các cuộc gọi quốc tếỏ.  Bảng dữ liệu 5 (tham số TRAD =5): quy định cho việc phân tích các cuộc gọi voip  Bảng dữ liệu 6 (tham số TRAD =6): quy định cho nhà khai thác. Những số đƣợc nhận dạng trong bảng phân tích thƣờng đƣợc gọi là mã định tuyến. Hoạt động phân tích thông thƣờng chỉ đƣợc thực hiện trên tập hợp con các chữ số hình thành nên mã định tuyến. Với cách thức nhƣ vậy, các số khác nhau mà có cùng mã định tuyến thì có thể cùng đƣợc phân tích và định tuyến theo cùng một cách. 51 Hình 2-3: Dữ liệu từ quá trình phân tích Việc quy hoạch đánh số trong mỗi bảng dữ liệu là rất quan trọng đó là việc khai báo thể loại nhóm số, nó thuộc dạng “số đóng” hay “số mở”. Vấn đề khai báo số đóng và số mở tùy thuộc vào thể loại cuộc gọi là dịch vụ hay thông thƣờng. Nếu là cuộc gọi thông thƣờng thì phụ thuộc vào trình độ dân trí mà khai báo là số đóng hay số mở. Khai báo “Số đóng” là khai báo độ dà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghiên cứu tổng đài ALCATEL 1000E10.pdf