Đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên phục vụ công tác qui hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh

MỤC LỤC

Mở đầu

Chương I. Tổng quan vềhiện trạng ứng dụng viễn thám và GIS xây

dựng bản đồhiện trạng tài nguyên thiên nhiên

I.1. Tổng quan vềquy hoạch môi trường

I.2. Hiện trạng ứng dụng viễn thám và GIS xây dựng bản đồhiện trạng tài

nguyên thiên nhiên trên thếgiới

I.3. Hiện trạng ứng dụng viễn thám và GIS xây dựng bản đồhiện trạng tài

nguyên thiên nhiên ởViệt Nam

Chương II. Cơsởkhoa học và quy trình công nghệ ứng dụng viễn thám

và GIS thành lập bộbản đồhiện trạng tài nguyên thiên nhiên

II.1. Các phương pháp nghiên cứu và kỹthuật sửdụng

II.2. Cơsởkhoa học ứng dụng công nghệviễn thám và GIS xây dựng bản đồ

hiện trạng tài nguyên thiên nhiên

II.3. Nghiên cứu mối liên hệgiữa chỉsốthực vật của ảnh vệtinh (NDVI) với

hiện trạng tài nguyên thiên nhiên

II.4. Xây dựng hệphân loại của bộbản đồhiện trạng tài nguyên thiên nhiên

(khu vực thửnghiệm)

II.5. Quy trình công nghệthành lập bộbản đồhiện trạng tài nguyên thiên

nhiên trên cơsở ứng dụng viễn thám và GIS

Chương III. Thửnghiệm thành lập bộbản đồhiện trạng tài nguyên

thiên nhiên trong phạm vi Thành phốHải Phòng

III.1. Các điều kiện tựnhiên, kinh tế- xã hội của Thành phốHải Phòng

III.2. Hiện trạng thông tin tưliệu

III.3. Xửlý ảnh viễn thám

III.4. Thành lập bản đồnền

III.5. Điều vẽ ảnh viễn thám

III.6. Thiết kếcơsởdữliệu

III.7. Thành lập bộbản đồhiện trạng tài nguyên thiên nhiên, tỉlệ1:100000

khu vực thửnghiệm

Kết luận

Kiến nghị

Tài liệu tham khảo

 

pdf330 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6660 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên phục vụ công tác qui hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu cũng như sau khi CSDL đề tài được hoàn thành. Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính có thể cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung theo nhiều cách khác nhau. Với công cụ ArcGIS, kết hợp với Excel có thể dễ dàng thực hiện công việc này. Dữ liệu thuộc tính có thể được nhập từ nhiều nguồn dữ liệu ở các định dạng khác nhau như MS Excel (*.xls), dBase (*.dbf). Sử dụng các module tích hợp trong ArcGIS để thực hiện cập nhật dữ liệu thuộc tính: Join, Relate hoặc viết thêm đoạn mã (VBA script). Trong quá trình thực hiện cập nhật, cần sử dụng kết hợp các công cụ này. Các nội dung thực hiện của công đoạn biên tập bản đồ trong ArcGIS với các nhóm thông tin dữ liệu trong CSDL GIS: - Tất cả các lớp thông tin dữ liệu được chuyển về định dạng của phần mềm ArcGIS lưu trữ ở định dạng Geodatabase. Chiết xuất từ các nguồn dữ liệu khác thành 141 các lớp thông tin bản đồ theo bản thiết kế CSDL GIS của đề tài bằng phần mềm ArcGIS. - Xây dựng bảng thuộc tính dạng dBase hoặc MS Excel, liên kết dữ liệu thuộc tính với dữ liệu không gian cho từng lớp thông tin bản đồ căn cứ theo bảng thiết kế CSDL GIS. Trong quá trình cập nhật dữ liệu vào CSDL, một số lỗi về mặt dữ liệu như về đồ họa, về liên kết dữ liệu không gian - thuộc tính có thể được phát hiện và cần thiết phải sửa chữa. - Thiết kế về mặt hiển thị đồ hoạ cho từng lớp thông tin bản đồ: chú giải, phân loại, màu sắc, kiểu kí hiệu, ghi chú... - Thiết kế, xây dựng layout, biên tập phục vụ in bản đồ theo yêu cầu các sản phẩm đầu ra. III.7. Thành lập bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, tỉ lệ 1:100000 khu vực thử nghiệm III.7.1. Bản đồ các hệ sinh thái Vị trí phân bố, đặc điểm địa hình và điều kiện khí hậu, cùng với những tác động mạnh mẽ của con người đã tạo nên tính đa dạng, phong phú về sự phân bố cũng như thành phần các hệ sinh thái của Hải Phòng. Với đặc trưng là Vườn Quốc gia Cát Bà- Khu dự trữ sinh quyển thế giới, nơi có hệ sinh thái trên cạn cũng như dưới nước rất phong phú về thành phần, có tính đa dạng sinh học cao và rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trường. Ngoài ra với thềm lục địa nông và rộng, hệ sinh thái vùng triều Hải Phòng cũng là mối quan tâm rất lớn của công tác quy hoạch môi trường. Phần lớn diện tích đất tự nhiên là đồng bằng ven biển, nên hệ sinh thái nhân tác trên cạn ở đây không chỉ đa dạng về thành phần, mà còn chiếm ưu thế về diện tích phân bố và có đặc tính là luôn biến đổi, đặc biệt quanh khu vực đô thị và dân cư có mật độ cao, do nhu cầu phát triển kinh tế hiện nay. Hệ thống cảng biển, các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ hay các vùng chuyên canh, nuôi trồng thủy sản tập trung đã và đang được xây dựng là những định hướng phát triển kinh tế của Hải Phòng, đồng thời cũng chính là những tác động mạnh mẽ đến môi trường, đến sự tồn tại của các hệ sinh thái. Sự tương tác nhiều chiều của quần xã sinh vật với nhau và với môi trường là những hoạt động tự nhiên để duy trì và cân bằng hệ sinh thái. Nhưng cũng chính vì vậy mà các hệ sinh thái không ổn định, luôn biến đổi, nhất là trên vùng đất cửa biển, đầu mối giao thông thủy quan trọng, mà đã được con người quan tâm đến cách đây 142 trên 6.000 năm như Hải Phòng. Đây là những điều kiện thuận lợi nhưng cũng có những yếu tố khó khăn cho việc xác định các đối tượng trong hệ sinh thái để đánh giá hiện trạng phân bố tài nguyên thiên nhiên của Hải Phòng. Có thể minh họa vấn đề này qua sự phân bố của các đối tượng trong hệ sinh thái nước lợ (cửa sông) trên bản đồ, mặc dù vẫn lý giải được sự phân bố tưởng chừng như bất hợp lý đó. Bởi vì Hải Phòng là vùng đất mà phần lớn được hình thành do nguốn gốc sông –biển, nên các dòng sông của Hải Phòng vẫn chịu nhiều ảnh hưởng của thủy triều và đã hình thành nên những vùng đất, bãi ngập nước lợ mặn sâu trong nội địa, tạo nên sự phân bố xen kẽ của các đối tượng thuộc các hệ sinh thái khác nhau. III.7.2. Bản đồ hiện trạng mạng lưới thuỷ văn Chiếm phần lớn diện tích phân bố của các yếu tố thủy văn nội địa khu vực Hải Phòng là các dòng chảy bề mặt, với mật độ dày đặc khoảng từ 0,6 - 0,8 km trên 1 km2, đây là điều kiện thuận lợi cho ảnh hưởng của biển vào sâu trên diện rộng. Phần lớn sông ngòi đều là các chi lưu của sông Thái Bình, và đều chảy theo hướng chính Tây Bắc-Đông Nam, đổ ra vịnh Bắc Bộ như sông Kinh Môn, Kinh Thầy, Văn Úc, Lạch Tray, Đa Độ... mở ra biển bằng 5 cửa sông chính là Nam Triệu, cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc. Các chi lưu này lưu thông với nhau bằng hệ thống sông, ngòi và kênh, mương thủy lợi nhỏ, nhưng có vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết, cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho cả vùng. Nhìn chung dòng chảy tự nhiên trên khu vực có độ uốn khúc lớn, tiết diện lòng sông không đều, bãi sông rộng, phù sa bồi đắp ngày càng nhiều. Càng gần cửa sông, lòng sông càng mở rộng, nhưng hai bờ vẫn được bồi đắp hàng năm, nên đôi chỗ hình thành các doi, bãi hay cồn cát và mở rộng thêm đất đai Hải Phòng hướng ra biển. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, một số vùng cửa sông lắng đọng phù sa có chiều hướng bị thu hẹp, gây khó khăn cho giao thông thủy và thay đổi cấu trúc dòng chảy sông. Các sông lớn có cửa trực tiếp đổ ra biển đều chịu ảnh hưởng hai chế độ dòng chảy của thượng nguồn và thủy triều vịnh Bắc Bộ, hình thành nên hai bên bờ những dải đất ngập nước lợ mặn tiến sâu vào lục địa. Sự biến đổi thường xuyên của dòng chảy làm thay đổi thường xuyên diện tích đất đai Hải Phòng, là những tác động không nhỏ đến môi trường sống của quần xã sinh vật ở đây. Vậy nên nắm bắt được những quy luật biến đổi này là việc rất quan trọng trong công tác quy hoạch môi trường. Vấn đề này chỉ có thể thực hiện được khi có những tư liệu hiện 143 trạng chính xác, mà các tư liệu viễn thám đa thời gian có thể cung cấp được những thông tin đáng giá này. Hệ thống hồ, ao của Hải Phòng phần lớn có diện tích nhỏ và phân bố không đều, rải rác trong các khu dân cư, tập trung ở vùng phía Bắc huyện Thủy Nguyên hay khu vực nội thành của thành phố. Nhưng các vùng đất trũng ngập nước ven sông, ven biển lại chiếm diện tích đáng kể, những vùng đất này đã và đang biến đổi từng ngày do được khai thác để nuôi trồng thủy sản, trồng cói hay trồng lúa một vụ. Ngoài nguồn nước mặt có thể xác định trên tư liệu viễn thám, Hải Phòng còn có nguồn nước khoáng và nước ngầm tương đối phong phú, những nguồn nước khoáng ở Tiên Lãng và trên đảo Cát Bà được đánh giá có chất lượng tốt, là một trong những yếu tố giúp cho ngành du lịch phát triển mạnh ở đây. III.7.3. Bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt đất Hải Phòng có diện tích không lớn nhưng lại là vùng đất phong phú, đa dạng về hình thái, mà chủ yếu là miền đồng bằng nghiêng theo hướng Tây Bắc-Đông Nam đổ ra biển, nhưng vẫn còn sót lại rải rác trong lãnh thổ và tập trung ở phía Bắc là những ngọn núi đá vôi và đồi sót. Mạng lưới sông ngòi dày đặc chảy theo hướng của địa hình và đổ ra biển với nhiều cửa sông lớn. Thềm biển nông rộng có nhiều đảo, tập trung ở phía Đông bao quanh đảo chính Cát Bà...Là một vùng đất nhiều tiềm năng, nên đất đai Hải Phòng đã được khai thác triệt để, chỉ còn một vài nơi được khoanh vùng lại để bảo vệ nên vẫn giữ được hình ảnh của tự nhiên mà thôi. Sự tương tác giữa sông, biển, đất, trời ...chính là điều kiện khiến cho Hải Phòng có các đối tượng bề mặt đất phong phú, đa dạng như vậy. Nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh, nên Hải Phòng được quan tâm và phát triển tương đối toàn diện, có nhiều khu công nghiệp, thương mại lớn và trung tâm dịch vụ, du lịch, thuỷ sản, giáo dục, y tế ...đứng thứ tư trên cả nước về đóng góp ngân sách quốc gia. Phía Bắc thành phố Hải phòng là những ngọn núi đá vôi đã và đang được khai thác làm nguyên vật liệu xây dựng hay các đồi thấp phủ lớp thực bì mỏng bởi rừng trồng, cây ăn quả, cỏ bụi hay một số loại cây trồng hàng năm như sắn, ngô, khoai...Dưới chân đồi và mở rộng ra về phía nam Hải Phòng là những vùng trồng lúa màu chuyên canh hay xen vụ. Khắp nơi trên khu vực trừ những vùng núi cao hoặc bãi lầy ven biển là những cụm dân cư được che phủ dưới tán cây xanh như tre, xoan, nhãn, mít, bưởi, ... men theo bờ sông, suối, kênh, mương, ven 144 đê, đường hay trên những gò đất cao giữa đồng bằng...tạo nên hình ảnh dân cư đông đúc, xóm làng trù phú. Trên vùng đất bãi bồi cửa sông ven biển là những bãi bùn lầy đã được khai thác từ lâu đời có lớp phủ thực vật rừng ngập mặn, vùng trồng cói hay ruộng ao nuôi trồng thuỷ sản, ruộng muối...Mảng xanh lá cây xẫm nổi bật trên tổ hợp ảnh tự nhiên hay đỏ thẫm trên tổ hợp màu giả chỉ còn lại phần lớn trên đảo Cát Bà, là hình ảnh của khu rừng nguyên sinh trên núi đá vôi-Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Thực trạng lớp phủ bề mặt thành phố Hải Phòng được chiết tách từ tư liệu ảnh viễn thám, là các lớp thông tin lưu dữ trong CSDL và thể hiện trên bản đồ cùng với bảng thống kê số liệu diện tích, là những thông tin đánh giá hiện trạng lớp phủ bề mặt đất khách quan nhất, bổ trợ cho công tác quy hoạch bảo vệ môi trường của thành phố. III.7.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Từ kết quả của bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành lập bằng phương pháp ứng dụng ảnh viễn thám và công nghệ GIS đã tính diện tích của từng loại hình sử dụng khu vực Thành phố Hải phòng năm 2008 như sau: Bảng 21: Thống kê diện tích các loại hình sử dụng đất khu vực Hải Phòng năm 2008 STT Nội dung Mã loại Diện tích (ha) 1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 17718.01 2 Đất an ninh CAN 11.43 3 Đất có mục đích công cộng CCC 12.75 4 Đất quốc phòng CQP 376.07 5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 1941.13 6 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 24.34 7 Đất chợ DCH 273.02 8 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 160.79 9 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 31.35 10 Đất giao thông DGT 357.87 11 Đất công trình năng lượng DNL 14.01 12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 11.75 13 Đất thuỷ lợi DTL 480.95 14 Đất cơ sở văn hóa DVH 139.03 15 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1925.17 16 Đất trồng cói kết hợp nuôi thuỷ sản HNK+TSL 322.42 17 Đất làm muối LMU 378.11 18 Đất trồng cây lâu năm khác LNK 17.23 145 19 Đất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 623.65 20 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 52794.27 21 Đất trồng lúa kết hợp nuôi thuỷ sản LUC+TSN 1135.92 22 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 5389.75 23 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 27.53 24 Núi đá không có rừng cây NCS 694.09 25 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 57.02 26 Đất ở tại đô thị ODT 4944.16 27 Đất ở tại nông thôn ONT 20511.55 28 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1442.97 29 Đất trồng rừng đặc dụng RDM 18.81 30 Đất có rừng tự nhiên đặc dụng RDN 9416.03 31 Đất có rừng trồng đặc dụng RDT 643.53 32 Rừng ngập mặn kết hợp nuôi thuỷ sản RNM+TSL 2378.47 33 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ RPK 145.02 34 Đất trồng rừng phòng hộ RPM 74.49 35 Đất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN 7245.4 36 Đất có rừng trồng phòng hộ RPT 2949.24 37 Đất có rừng trồng sản xuất RST 43.02 38 Đất khu công nghiệp SKK 1952.9 39 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 6716.44 40 Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn TSL 12694.57 41 Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt TSN 4961.9 Tổng 161056.16 Bảng 22: Thống kê cơ cấu một số loại hình sử dụng đất khu vực Hải Phòng năm 2005-2008 STT Loại đất Diện tích 2005 (ha) Diện tích 2008 (ha) 1 Đất trồng lúa 48771 52794 2 Đất nông nghiệp khác 37912 9414 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 11317 17656 4 Đất lâm nghiệp 21609 22914 5 Đất khu công nghiệp 1106 1953 6 Đất ở 12229 25455 7 Các loại đất khác 18994 30870 Tổng 151938 161056 146 Biểu đồ 1: Cơ cấu một số loại hình sử dụng đất khu vực Hải Phòng năm 2005 (Nguồn từ Vụ Đăng ký Thống kê – Bộ Tài nguyên và Môi trường) Biểu đồ 2. Cơ cấu một số loại hình sử dụng đất khu vực Hải phòng năm 2008 147 Biểu đồ 3: Biến động một số loại hình sử dụng đất khu vực Hải Phòng năm 2005-2008: III.7.5. Bản đồ hiện trạng phân bố các vùng đất ngập nước Là một trong những tỉnh duyên hải ven vịnh Bắc Bộ, với thềm lục địa nông, rộng có phân bố nhiều đảo và phần lục địa luôn chịu sự tương tác mạnh mẽ của sông và biển, nên hệ sinh thái ĐNN Hải Phòng rất đa dạng từ ao, hồ, kênh rạch, sông suối hay những đồng cói, ruộng lúa ngập nước thường xuyên... đến những khu rừng ngập mặn, vùng nuôi trồng thuỷ sản trên đất bãi bồi cửa sông, ven biển, hay các bãi đá, bãi cát ven bờ; bãi cỏ biển, rạn san hô trên thềm biển nông ven bờ đảo... Khắp mọi nơi từ vùng núi đá vôi trên đảo Cát Bà đến đồng bằng nằm sâu trong nội địa đều hiện hữu cảnh quan đất ngập nước. Đất ngập nước Hải Phòng là vùng có năng suất sinh học cao, đặc biệt nhiều nơi đã mang lại giá trị rất lớn không những về cảnh quan du lịch mà còn là nơi bảo tồn thiên nhiên và các nguồn gen…như khu bảo tồn biển thuộc Vườn Quốc gia Cát Bà, khu bảo tồn đất ngập nước Thuỷ Nguyên, cửa sông Văn Úc, cửa sông Thái Bình, đã cung cấp cho Hải Phòng nhiều loại sản phẩm lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản có giá trị; Sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ là nguồn cung cấp nước chính dùng cho sinh hoạt-sản xuất của thành phố...; Những cánh đồng lúa hay ruộng, ao nuôi trồng thuỷ sản là nguồn lương thực và thực phẩm chủ yếu, không chỉ cung cấp cho người dân Hải Phòng mà còn đáp ứng nhu cầu cho các tỉnh lân cận và một phần cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu; Những khu rừng ngập mặn ven biển Hải Phòng tuy không 148 có trữ lượng lớn như rừng Sát-Cần Giờ hay rừng ngập mặn Năm Căn-Ngọc Hiển, nhưng vẫn đảm nhiệm được chức năng bảo vệ môi trường, ổn định khí hậu, chắn sóng gió bảo vệ bờ biển, bờ sông khỏi bị xói lở, góp phần cố định và mở rộng bãi bồi cửa sông, ven biển nơi đây. III.7.6. Bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng Tài nguyên rừng Hải Phòng có trữ lượng không lớn, nhưng phân bố trên nhiều khu vực có điều kiện địa lý khác nhau nên tương đối phong phú, đa dạng về thành phần và giống loài: Trên bãi bồi cửa sông, ven biển- môi trường sống của các loài cây ưa lợ mặn như Đâng, Vẹt dù, Mắm, Sú, Giá… là đặc trưng thành phần loài của rừng ngập mặn tự nhiên, phân bố chủ yếu ven bờ biển quần đảo Cát Bà; hay Trang, Bần là đặc trưng cho rừng trồng ngập nước lợ, mặn vùng cửa sông, ven biển lục địa như Thủy Nguyên, An Hải, Kiến Thụy, Tiên Lãng; Trên các đồi núi đất sót lại, rải rác trong nội địa với thành phần đặc trưng là thông, phi lao, bạch đàn, keo của rừng cây trồng thứ sinh; Trên vùng núi đá vôi, ngoài trảng cỏ, cây bụi lúp xúp bao phủ lên những ngọn núi còn sót lại trong nội địa hay trên các đảo nhỏ ven bờ, lại là điểm đặc biệt của tài nguyên rừng Hải Phòng. Đó là đảo chính Cát Bà-khu Dự trữ sinh quyển thế giới với đặc trưng của rừng kín tự nhiên cây lá rộng thường xanh trên núi đá vôi, có thảm thực vật đa dạng và phong phú. Diện tích rừng khoảng 17.300 ha-12.475 ha, trong đó có khoảng 580 ha rừng nguyên sinh như rừng nhiệt đới Amazôn thu nhỏ, trong rừng có nhiều loại cây gỗ quí hiếm được xếp loại thực vật cần bảo vệ và nhiều loại cây dược liệu được giới y học trong và ngoài nước quan tâm. Đây là môi trường sống của nhiều loài động vật như các loại chim hoạ mi, khiếu, vẹt, đa đa, đại bàng, hải âu, én... các loài thú quí như khỉ mặt đỏ, khỉ mặt vàng, sơn dương, hoẵng, rái cá, sóc đuôi đỏ, sóc bụng đỏ, mèo rừng, nhím..., đặc biệt là khỉ voọc đầu trắng sống từng đàn, là loại thú quí hiếm trên thế giới chỉ mới thấy ở Cát Bà. Các lớp thông tin của bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng được phân tích và tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu, trong đó tư liệu ảnh viễn thám là tư liệu sử dụng chính..., ngoài ra dựa vào các thông tin mô tả, các tài liệu bản đồ hiện có và kiểm tra khảo sát ngoại nghiệp đã khoanh vạch lại ranh giới phân chia các loại rừng theo hệ phân loại của bản đồ. Các lớp thông tin lưu dữ trong CSDL và thể hiện trên bản đồ cùng với các thông số thống kê diện tích là những thông tin đánh giá khách quan nhất, bổ trợ cho công tác quy hoạch bảo vệ môi trường của thành phố. 149 III.7.7. Bản đồ hiện trạng phân bố các vùng nuôi trồng thuỷ sản Hải Phòng là vùng đất đầy tiềm năng về nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, nhờ điều kiện địa lý thuận lợi như mạng lưới sông ngòi dày đặc, thông với biển bằng nhiều cửa sông, các dòng sông chịu nhiều ảnh hưởng của thủy triều do địa hình tương đối bằng phẳng, tạo nên một vùng cửa sông tiến sâu vào nội địa và mở rộng ra biển, vùng triều thoải mở rộng có nhiều cồn, bãi triều cao với xu hướng bồi tụ rõ rệt. Theo thông số có được trên bản đồ, toàn thành phố có trên 10.500 ha nuôi trồng thuỷ sản, trong đó gần 7.000 ha nuôi tôm, nuôi cua.... Diện tích nuôi trồng thuỷ sản phân bố tập trung thành những mảng lớn trên các bãi bồi ven biển từ Cát Hải đến Bắc Đồ Sơn và tiếp theo là vùng nuôi trồng thuỷ sản trên bãi bồi hai bên cửa sông Văn Úc thuộc địa phận các huyện Kiến Thụy, Tiên Lãng, cũng như trên bãi bồi ven biển huyện Tiên Hưng. Ngoài ra các vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước ngọt trên các vùng đất trũng ngập nước ven sông cũng đã bắt đầu hình thành và ngày càng mở rộng với thành phần loài chủ yếu là cá. Nguồn lợi thủy sản nước mặn ở đây phong phú về giống loài và có trữ lượng lớn hơn so với nguồn lợi thủy sản nước ngọt Cũng như các bản đồ khác, các lớp thông tin của bản đồ hiện trạng phân bố các vùng nuôi trồng thủy sản được phân tích và tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu, trong đó tư liệu ảnh viễn thám được sử dụng chính để xác định các vùng nuôi trồng thủy sản, dân cư, và các vùng đất có khả năng nuôi trồng thủy sản khác như bãi bồi chưa sử dụng, ruộng trũng.... III.7.8. Bản đồ hiện trạng tài nguyên du lịch Điều kiện tự nhiên thuận lợi và lịch sử phát triển lâu đời đã tạo cho Hải Phòng nguồn tài nguyên du lịch đầy tiềm năng, phong phú và đa dạng cả tự nhiên cũng như nhân văn. Trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, Hải Phòng được xác định là một vị trí quan trọng, là một trong 5 trung tâm du lịch lớn của quốc gia và thực tế các tuyến du lịch quốc gia đã được hình thành là: Hà Nội - Đồ Sơn - Cát Bà - Hạ Long; bốn hành lang phát triển du lịch nối các đô thị lớn vùng biển là: Hà Nội - Hải Phòng; Trong hệ thống các tuyến du lịch quốc gia, Hải Phòng luôn giữ vị trí quan trọng của cửa nút đồng thời cũng là điểm trung chuyển trên các tuyến du lịch ven biển Bắc bộ. Hải Phòng còn có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và du lịch của cả nước, có lợi thế so sánh với các tỉnh phía Bắc. Hải Phòng là nơi hội tụ nhiều yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện thuận lợi 150 để xây dựng các khu công nghiệp thương mại và dịch vụ du lịch gắn liền với cảng biển quốc gia. Hải Phòng có vị trí rất hấp dẫn đối với nhà đầu tư, Hải Phòng có cảng biển, rừng nguyên sinh, khu sinh quyển thế giới, có nền văn hoá hội tụ của nhiều tập quán văn hoá trong cả nước, có nhiều lễ hội độc đáo do vậy du lịch Hải Phòng luôn luôn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam. Sau quá trình thực hiện đề tài thu được các kết quả sau: 1. Nghiên cứu cơ sở khoa học ứng dụng ảnh vệ tinh và công nghệ GIS, mối liên hệ giữa chỉ số thực vật của ảnh vệ tinh (NDVI) với hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam cũng như trên thế giới. 2. Nghiên cứu xây dựng bản đồ các hệ sinh thái, hiện trạng mạng lưới thuỷ văn, hiện trạng lớp phủ mặt đất, hiện trạng phân bố các vùng đất ngập nước, hiện trạng lớp phủ rừng, hiện trạng phân bố các vùng nuôi trồng thuỷ sản, hiện trạng tài nguyên du lịch. 3. Xây dựng quy trình công nghệ thành lập bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở ứng dụng viễn thám và GIS. 4. Kết quả sản xuất thử nghiệm ở khu vực Thành phố Hải Phòng bao gồm: + Xử lý ảnh, phân loại các đối tượng trên ảnh viễn thám, thành lập bình đồ ảnh viễn thám Aster và SPOT5 tỉ lệ 1:100 000 phục vụ thành lập các bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên. + Xây dựng hệ phân loại cho các bản đồ đã lựa chọn để thành lập trong bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên. + Xây dựng bộ khóa ảnh vệ tinh SPOT5 phục vụ cho thành lập bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên. + Xây dựng thư viện các kí hiệu trong môi trường ArcGIS phục vụ cho các bản đồ cần thành lập trong bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên. + Xây dựng CSDL chuyên đề phục vụ cho thành lập bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên. + Thành lập bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên tỉ lệ 1:100 000 bao gồm các bản đồ sau: bản đồ các hệ sinh thái, bản đồ hiện trạng mạng lưới thuỷ văn, bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng phân bố các vùng đất ngập nước, bản đồ hiện trạng lớp phủ rừng, bản đồ hiện trạng phân bố các vùng nuôi trồng thuỷ sản, bản đồ hiện trạng tài nguyên du lịch. 5. Quá trình thành lập bộ bản đồ hiện trạng tài nguyên theo quy trình công nghệ ứng dụng ảnh vệ tinh và GIS chủ yếu được xử lý nội nghiệp và quá trình kiểm tra ngoại nghiệp đã khẳng định hiệu quả của phương pháp này. Hơn nữa việc xử lý tổng 151 hợp các thông tin cùng một lúc và phân tách các lớp thông tin bản đồ nhờ sự hỗ trợ của các chương trình nhỏ trên máy tính đã tăng độ chính xác, tính chỉnh hợp của thông tin mà các phương pháp thành lập bản đồ trước đây mất nhiều thời gian để kiểm tra và chỉnh hợp. Qua đó cho thấy việc giảm bớt thời gian và kinh phí ngoại nghiệp, thời gian sửa chữa, chỉnh hợp nội dung các bản đồ so với các phương pháp truyền thống trước đây là kết quả có giá trị cao về hiệu quả kinh tế của phương pháp thành lập bản đồ này. Các bản đồ chuyên đề được thành lập đạt các chỉ tiêu kỹ thuật sau: + Các bản đồ hiện trạng được thành lập ở tỷ lệ 1:100 000, hệ tọa độ VN-2000 (lưới chiếu UTM, Elipxoid WGS-84, múi chiếu 60, kinh tuyến trục 1050). + Độ chính xác về hình học: lấy tương đương theo quy định của bản đồ nền ở cùng tỷ lệ. + Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung bản đồ nền ≤ ±0,3mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền (tương đương 30m trên thực tế với tỷ lệ bản đồ 1: 100 000). + Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung bản đồ nền ≤ ±0,2mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền (tương đương 20m trên thực tế với tỷ lệ bản đồ 1: 100 000). + Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng tài nguyên thiên nhiên sang bản đồ nền không vượt quá ±0,7mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền (tương đương 70m trên thực tế với tỷ lệ bản đồ 1: 100 000). + Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện trạng tài nguyên thiên nhiên sang bản đồ nền không được vượt quá ±0,5mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền (tương đương 50m trên thực tế với tỷ lệ bản đồ 1: 100 000). + Mức độ chi tiết về nội dung bản đồ: - Về hình học các yếu tố nội dung chuyên môn được thể hiện với diện tích nhỏ nhất từ 0,5-9mm2 tùy theo từng đối tượng. - Về định tính thể hiện theo quy định hệ phân loại của bản đồ. - Thể hiện trên bản đồ nền sông, kênh 1 nét khi có chiều dài là ≥2.000m (tương đương 20mm trên bản đồ) và thể hiện trên bản đồ hiện trạng Mạng lưới thuỷ văn khi có chiều dài là ≥1.000m (tương đương 10mm trên bản đồ). - Sông, kênh có hai đường bờ cách nhau ≥50m (tương đương 0,5mm trên bản đồ) được thể hiện dạng vùng (2 nét). - Thể hiện trên bản đồ nền hồ, ao tự nhiên và nhân tạo có diện tích mặt nước ≥20.000m2 (tương đương 2mm2 trên bản đồ) và thể hiện trên bản đồ hiện trạng Mạng lưới thuỷ văn có diện tích mặt nước ≥10.000m2 (tương đương 1mm2 trên bản đồ). - Thể hiện các đảo, bãi bồi, doi cát trong lòng sông hồ, biển có diện tích ≥5.000m2 (tương đương 0,5mm2 trên bản đồ). 152 - Ranh giới các yếu tố nội dung được lấy trùng với đường ô tô nhựa và cấp phối khi có khoảng cách ≤ 100m; được lấy trùng với đường bờ nước và các yếu tố nền dạng đường khác khi có khoảng cách ≤ 50m. - Các khu vực có các yếu tố nội dung quan trọng sẽ thể hiện các đường có chiều dài ≥2.000m (tương đương 20mm trên bản đồ) và có thể lấy đến cấp đường mòn, các khu vực khác chỉ thể hiện các đường có chiều dài ≥3.000m (tương đương 30mm trên bản đồ) và lấy bỏ cấp đường sao cho hệ thống đường liên tục và đến được những vị trí cần thiết với nội dung bản đồ. - Thể hiện các yếu tố nội dung chuyên môn dạng vùng của các bản đồ khi có diện tích ≥90.000m2 (tương đương 9mm2 trên bản đồ). + Các bản đồ chuyên đề đã thành lập đều đạt yêu cầu kỹ thuật cơ bản của việc thành lập bản đồ chuyên đề ở tỷ lệ tương đương (cụ thể là bản đồ hiện trạng sử dụng đất) do Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành. Trong quá trình thực hiện đề tài các tác giả đã gặp phải những điểm thuận lợi như có nhiều loại tư liệu viễn thám khác nhau để có thể tham khảo và hỗ trợ công tác suy giải ảnh vệ tinh như SPOT (2,4,5), ASTER, LANDSAT TM, AVNIR. và có đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài là các chuyên gia có kinh nghiệm trong công tác ứng dụng viễn thám và GIS xây dựng các bản đồ chuyên đề khác nhau phục vụ công tác bảo vệ môi trường. Đã có các khó khăn như sau: + Khuôn dạng một số dữ liệu, tài liệu tham k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7024R.pdf