MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 3
Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁY BIẾN ÁP 3
1. Khái niệm chung 3
1.1. Những định nghĩa cơ bản 3
1.2. Các loại máy biến áp chính 4
1.3. Những lượng định mức 4
2. Nguyên lý làm việc của máy biến áp 5
3. Máy biến áp lực 7
3.1. Vai trò trong lưới điện 7
3.2. Cấu tạo máy biến áp lực 7
3.2.1. Lõi thép 7
3.2.2. Dây quấn 8
3.2.3. Vỏ máy 9
Chương 2: BẢO VỆ MÁY BIẾN ÁP 11
1. Các phương pháp bảo vệ máy biến áp 11
1.1. Bảo vệ bằng rơle hơi 11
1.2. Bảo vệ quá dòng điện 12
1.3. Bảo vệ so lệch 13
2. Bảo vệ rơle 14
2.1. Khái niệm chung 14
2.2. Các phép logic dùng trong bảo vệ rơle 15
2.3. Các yêu cầu cơ bản đối với bảo vệ rơle 16
2.3.1. Yêu cầu bảo vệ chống ngắn mạch 16
2.3.2. Đối với chế độ làm việc không bình thường 18
2.4. Các nguyên lý cơ bản thực hiện bảo vệ rơle 18
2.4.1. Bảo vệ dòng điện cực đại 18
2.4.2. Bảo vệ cắt nhanh 19
2.4.3. Bảo vệ kết hợp quá dòng và sụt áp 19
2.4.4. Bảo vệ bằng bộ lọc 20
2.4.5. Bảo vệ có hướng 21
2.4.6. Bảo vệ khoảng cách 22
2.4.7. Bảo vệ so lệch dòng điện 23
PHẦN 2: ỨNG DỤNG RƠLE SỐ SEL-551 VÀO 25
BẢO VỆ QUÁ DÒNG VÀ ĐÓNG LẶP LẠI 25
Chương 1: BẢO VỆ QUÁ DÒNG VÀ ĐÓNG LẶP LẠI 25
1. Bảo vệ quá dòng 25
1.1. Khái niệm chung 25
1.2. Bảo vệ quá dòng có thời gian 26
1.2.1. Các phương thức phối hợp bảo vệ quá dòng 27
1.2.2. Cách cài đặt các giá trị chỉnh định trong role quá dòng số 29
1.3. Bảo vệ quá dòng cắt nhanh 30
1.3.1. Tính toán giá trị đặt của bảo vệ 31
1.3.2. Lĩnh vực ứng dụng của bảo vệ quá dòng cắt nhanh 31
1.3.3. Các trường hợp không sử dụng bảo vệ cắt nhanh 32
2. Tự động đóng lặp lại 33
2.1. Phối hợp tự đóng lại với bảo vệ rơle 34
2.2. Sơ đồ bảo vệ tác động nhanh trước TĐL 34
2.3. Sơ đồ tác động nhanh sau TĐL 35
Chương 2: ỨNG DỤNG RƠLE SỐ SEL-551 TRONG BẢO VỆ QUÁ DÒNG VÀ ĐÓNG LẶP LẠI 37
1. Tổng quan về role SEL-551 37
1.1. Khái quát chung 37
1.2. Những đặc tính kỹ thuật 38
1.2.1. Dòng điện xoay chiều đầu vào 38
1.2.2. Tiếp điểm đầu ra 39
1.2.3. Các đầu vào quang định mức 40
1.2.4. Cảm biến mức 41
1.2.5. Phần tử quá dòng 41
1.2.6. Bảo vệ máy biến dòng bão hòa 42
1.2.7. Đặc tính bộ thời gian 43
2. Các phần tử rơle và nguyên lý hoạt động 43
2.1. Mã nhị phân và SELogic điều khiển tính toán 43
2.1.1. Mã nhị phân của rơle (role word bit) 43
2.1.2. SELogic điều khiển tính toán 44
2.1.3 Sự giới hạn 44
2.1.4 Xử lý có thứ tự và khoảng thời gian xử lý 45
2.2. Các đầu vào quang 46
2.3. Chuyển mạch điều khiển vị trí 47
2.4. Chuyển mạch điều khiển từ xa 49
2.5. Phần tử quá dòng cắt nhanh 50
2.6. Phần tử quá dòng có thời gian 53
2.7. Logic cắt 56
2.8. Logic đóng 57
2.9. Bộ phận đóng lặp lại 58
2.10. Tiếp điểm đầu ra 62
3. Cài đặt rơle SEL-551 64
4. Sự giao tiếp của rơle SEL-551 66
5. Kiểm tra rơle 70
5.1. Nhiệm vụ của kiểm tra 70
5.2. Phương thức kiểm tra 70
5.3. Quá trình kiểm tra 71
5.4. Quá trình tự kiểm tra của rơle 77
5.5. Rơle xử lý sự cố 78
6. Cách sử dụng rơle 79
6.1. Màn hình bộ đếm của bộ phận đóng lặp lại 80
6.2. Điều khiển vị trí 81
6.3. Hoạt động của chuyển mạch vị trí 82
6.4. Tuần tự hiển thị mặc định 84
PHẦN 3: KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
91 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 5785 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu ứng dụng của rơle SEL-551 vào bảo vệ quá dòng và đóng lặp lại cho máy biến áp lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, điện năng là một phần thiết yếu trong sản xuất công nghiệp cũng như trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người. Để đảm bảo sản lượng và chất lượng điện năng cần thiết, tăng cường độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ, đảm bảo an toàn cho thiết bị và sự làm việc ổn định trong toàn hệ thống cần phải sử dụng một cách rộng rãi và có hiệu quả những phương tiện bảo vệ, thông tin, đo lường, điều khiển và điều chỉnh tự động trong hệ thống điện.
Trong các phương tiện đó, rơle và các thiết bị bảo vệ bằng rơle đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình vận hành hệ thống điện, không phải lúc nào hệ thống cũng hoạt động bình thường ổn định, thực tế chúng ta luôn gặp tình trạng làm việc không bình thường hoặc sự cố như ngắn mạch, quá tải,...mà nguyên nhân có thể do chủ quan hoặc khách quan. Hệ thống rơle sẽ phát hiện và tự động bảo vệ các sự cố, tình trạng làm việc bất bình thường của hệ thống, để từ đó con người có biện pháp xử lý kịp thời.
Hiện nay, dưới sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, thiết bị bảo vệ rơle ngày càng hiện đại, có nhiều chức năng, tác động chính xác hơn và đã khắc phục được những nhược điểm của rơle điện cơ. Ở nước ta ngày nay, xu hướng sử dụng rơle số để dần thay thế cho các rơle điện cơ và rơle tĩnh đã quá cũ, hoạt động không an toàn và thiếu chính xác.
Đề tài “nghiên cứu ứng dụng của rơle SEL-551 vào bảo vệ quá dòng và đóng lặp lại cho máy biến áp lực” nhằm mục đích tìm hiểu và nghiên cứu một số thiết bị bảo vệ rơle số đang và sẽ được sử dụng rộng rãi trong hệ thống cung cấp điện, mà đại diện là rơle SEL-551.
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần 1: Mở đầu.
Trong phần này sẽ giới thiệu khái quát về đối tượng bảo vệ của rơle SEL-551 là máy biến áp lực và các phương pháp bảo vệ máy biến áp nói chung. Nội dung được thể hiện qua các chương:
Chương 1: Đại cương về máy biến áp.
Chương 2: Bảo vệ máy biến áp.
Phần 2: Ứng dụng rơle số SEL-551 vào bảo vệ quá dòng và đóng lặp lại.
Trong phần này cung cấp những kiến thức về bảo vệ quá dòng và đóng lặp lại, nghiên cứu về rơle SEL-551 trong bảo vệ quá dòng và đóng lặp lại. Nội dung gồm các chương:
Chương 1: Bảo vệ quá dòng và đóng lặp lại.
Chương 2: Ứng dụng rơle số SEL-551 trong bảo vệ quá dòng và đóng lặp lại.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, nghiên cứu những tài liệu liên quan cũng như đi tìm hiểu thực tế, thời gian thực hiện đề tài có hạn, cũng như kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực bảo vệ rơle trong hệ thống điện chưa nhiều nên đồ án tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét và đóng góp của Thầy Cô.
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁY BIẾN ÁP
Khái niệm chung
Những định nghĩa cơ bản
Máy biến áp là một thiết bị điện từ tĩnh, dùng để biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều này - hệ thống sơ cấp thành một hệ thống dòng điện xoay chiều khác - hệ thống thứ cấp, nói chung, có những đặc tính khác, đặc biệt là, điện áp khác và dòng điện khác.
Theo như nguyên lý thì, máy biến áp gồm có :
Lõi thép do nhiều lá thép biến áp ghép lại.
Hai hay tổng quát hơn, một vài dây quấn liên hệ với nhau về điện từ, và đặc biệt máy biến áp tự ngẫu liên hệ cả về điện.
Máy biến áp có hai dây quấn gọi là máy biến áp hai dây quấn; máy biến áp có ba hoặc một vài dây quấn gọi là máy biến áp ba hoặc nhiều dây quấn. Theo loại dòng điện người ta chia ra máy biến áp nhiều pha, là tập hợp tất cả các dây quấn pha có cùng một điện áp và được xác định do chúng được nối lại với nhau. Một trong những dây quấn của máy biến áp đưa năng lượng dòng điện xoay chiều vào gọi là dây quấn sơ cấp, còn dây quấn kia đưa năng lượng ra gọi là dây quấn thứ cấp. Tương ứng với tên gọi các dây quấn, tất cả những lượng ứng với dây quấn sơ cấp cũng được gọi là những lượng sơ cấp; và tất cả những lượng ứng với dây quấn thứ cấp được gọi là những lượng thứ cấp.
Dây quấn nối với lưới có điện áp cao hơn gọi là dây quấn điện áp cao (BH); dây quấn nối với điện áp thấp hơn gọi là dây quấn điện áp thấp (HH). Nếu điện áp thứ cấp bé hơn điện áp sơ cấp thì ta gọi là máy biến áp giảm, còn nếu lớn hơn – máy biến áp tăng.
Máy biến áp mà có dây quấn là những đầu phân nhánh đặc biệt để biến thiên hệ số biến đổi của máy biến áp gọi là máy biến áp có các đầu phân nhánh.
Để ngăn cản tác hại của không khí đến cách điện của các dây và để cải thiện những điều kiện làm lạnh máy biến áp, lõi thép của máy biến áp cùng với các dây quấn trên nó được đặt trong một thùng chứa dầu máy biến áp. Chúng được gọi là những máy biến áp dầu, những máy biến áp này không ngâm trong dầu gọi là máy biến áp khô.
Các loại máy biến áp chính
Những loại máy biến áp quan trọng nhất là:
Máy biến áp lực dùng để truyền tải và phân phối điện năng.
Những máy biến áp lực có công dụng đặc biệt như các máy biến áp chuyên dùng cho các lò luyện kim, cho các thiết bị chỉnh lưu, máy biến áp hàn…
Máy điều chỉnh cảm ứng dùng để điều chỉnh điện áp trong các lưới phân phối.
Máy biến áp tự ngẫu để biến đổi điện áp trong những phạm vi không lớn lắm, để mở máy động cơ điện xoay chiều…
Máy biến áp đo lường - dùng để nối vào mạch các dụng cụ đo lường.
Máy biến áp thí nghiệm - để tiến hành thí nghiệm.
Như vậy phạm vi ứng dụng các máy biến áp rất rộng rãi. Nhưng trong tất cả các trường hợp, những quá trình chính xác định sự làm việc của máy biến áp và phương pháp nghiên cứu những hiện tượng xảy ra trong máy biến áp thực chất đều giống nhau. Vì vậy sau này khi nói đến máy biến áp, ta chỉ nói đến máy biến áp cơ bản, đó chính là: máy biến áp điện lực hai dây quấn, một pha và ba pha.
Những lượng định mức
Những lượng định mức của máy biến áp là công suất, điện áp, dòng điện, tần số, .. chúng được ghi rõ trên máy biến áp. Biển máy cần đặt một chỗ sao cho ra vào chỗ đó dễ dàng. Tuy nhiên danh từ “định mức” có thể dùng cả đối với những lượng làm việc ở chế độ định mức, như: hiệu suất định mức, những điều kiện nhiệt độ định mức của môi trường làm lạnh…
Tính trạng làm việc định mức của máy biến áp là tính trạng do xưởng chế tạo đã ghi trên biển máy.
Công suất định mức của máy biến áp là công suất trên các cực của dây quấn thứ cấp, nó được ghi trên biển máy.
Điện áp sơ cấp định mức là điện áp ghi ở trên biển máy; nếu dây quấn sơ cấp có các đầu phân nhánh thì điện áp định mức của nó được ghi một cách riêng rẽ cho từng đầu phân nhánh.
Dòng điện định mức sơ cấp và thứ cấp của máy biến áp là những dòng điện ghi trên biển máy biến áp và được tính bằng các trị số ứng với các công suất định mức và điện áp định mức. Trong đó, do hiệu suất của máy biến áp rất cao nên công suất định mức của cả hai dây quấn bằng nhau.
Nguyên lý làm việc của máy biến áp
Dây quấn sơ cấp có W1 vòng dây và dây quấn thứ cấp có W2 vòng dây được quấn trên lõi thép. Đặt một điện áp xoay chiều U1 vào dây quấn sơ cấp, trong đó sẽ sinh ra dòng điện i1. Trong lõi thép sẽ sinh ra từ thông ( móc vòng với cả hai dây quấn, cảm ứng ra các s.đ.đ e1 và e2 . Dây quấn thứ cấp có s.đ.đ sẽ sinh ra dòng điện i2 đưa ra tải với điện áp là U2. Như vậy năng lượng của dòng điện xoay chiều đã được truyền từ dây quấn sơ cấp sang dây quấn thứ cấp.
Giả sử điện áp xoay chiều đặt vào là một hàm số hình sin thì từ thông cũng là một hàm số hình sin :
Do đó theo định luật cảm ứng điện từ, s.đ.đ cảm ứng trong các dây quấn sơ cấp và thứ cấp sẽ là :
e1=
e2 =
trong đó E1 =
E2 =
là giá trị hiệu dụng của các s.đ.đ dây quấn sơ cấp và dây quấn thứ cấp .
Tỉ số biến áp : k=
và nếu không kể điện áp rơi trên các dây quấn thì có thể coi U1(E1, U1(E2; do đó k được xem như là tỉ số điện áp giữa dây quấn sơ cấp và thứ cấp:
k=
Máy biến áp lực
Vai trò trong lưới điện
Đặt máy biến áp 3 cuộn dây thay cho 2 máy biến áp hai cuộn dây sẽ tiết kiệm được diện tích đặt, vật liệu và vốn đầu tư, đồng thời giảm được tổn hao năng lượng trong khi vận hành. Máy biến áp 2 cuộn dây chỉ nên đặt khi trong tương lai không có phụ tải ở cấp điện áp ra thứ hai hoặc phụ tải của cấp này nhỏ hơn ( 10÷15) % công suất của máy biến áp.
Cũng vì lí do kinh tế nên máy biến áp 3 pha được dùng rộng rãi hơn nhóm 3 máy biến áp một pha. Giá thành của máy biến áp 3 pha nhỏ hơn (20÷25)% tổng giá thành 3 máy biến áp một pha.
Còn tổn hao năng lượng khi vận hành nhỏ hơn ( 12÷15)% so với nhóm 3 máy biến áp một pha có cùng công suất. Tổ 3 máy biến áp một pha chỉ dùng khi không có khả năng chế tạo máy biến áp 3 pha với công suất lớn cần thiết hoặc khi điều kiện chuyên chở bị hạn chế .
Cấu tạo máy biến áp lực
Lõi thép
Ở các máy biến áp hiện đại, dung lượng lớn và cực lớn ( 80÷100 MVA trên một pha ) điện áp thật cao (220÷400 kV) để giảm chiều cao của trụ thép, tiện lợi cho việc vận chuyển trên đường dây, mạch từ của máy biến áp kiểu trụ được phân nhánh sang hai bên nên máy biến áp mang hình dáng vừa kiểu trụ vừa kiểu bọc gọi là máy biến áp kiểu trụ - bọc.
Lõi thép của máy biến áp lực cũng được ghép từ những lá thép kĩ thuật điện: đó là những lá thép dày 0,5mm có phủ sơn cách điện và còn được gọi là thép máy biến áp. Thép máy biến áp là thép cán nguội vì có đặc tính từ tốt hơn thép cán nóng, hơn nữa tổn hao sắt lại thấp do đó nâng cao được hiệu suất của máy biến áp.
Đối với những máy biến áp cỡ lớn, người ta ép chặt trụ sắt bằng xà ép và những bulông xuyên qua tiết diện trụ và ở những lỗ này người ta lồng những ống cách điện bằng bakêlit để tránh làm ngắn mạch những lá tôn do bulông ép tạo nên. Phương pháp này phức tạp song giảm được tổn hao do dòng điện xoáy gây nên và rất bền về phương diện cơ học.Vì vậy hầu hết các máy biến áp lực hiện nay đều dùng kiểu ghép này.
Vì lí do an toàn nên toàn bộ lõi thép được nối đất với vỏ máy và vỏ máy phải được nối đất.
Trong máy biến áp lực có dây quấn điều chỉnh điện áp dưới tải 110 kV, thép Silic và vật liệu cách điện chiếm 43% trọng lượng máy, dầu biến áp chiếm khoảng 30%.
Dây quấn
Dây quấn máy biến áp được làm bằng đồng điện phân, nó được chế tạo sao cho phù hợp với tính toán điện cơ và nhiệt.
Các vòng dây được quấn sao cho đảm bảo sự lưu thông tự do của dầu và giảm được nhiệt làm nóng bề mặt cuộn dây.
Ngày nay hầu hết các máy biến áp lực đều được lắp đặt cùng với bộ điều chỉnh điện áp dưới tải.Với một bộ điều chỉnh điện áp dưới tải tỉ số của máy biến áp có thể thay đổi theo từng bước bằng cách tăng hoặc giảm số vòng dây. Để phục vụ mục đích này máy biến áp phải được trang bị một cuộn dây phân nấc và các đầu nấc này được nối vào các đầu cực bộ chuyển nấc.
Trong máy biến áp lực, thường dây quấn HA được quấn phía trong gần trụ thép còn dây quấn CA thì được quấn ở phía ngoài bọc lấy dây quấn HA. Với cách này có thể giảm được điều kiện cách điện của dây quấn CA ( kích thước rãnh dầu cách điện, vật liệu cách điện của dây quấn CA) bởi vì giữa dây quấn CA và trụ đã có cách điện của bản thân dây quấn HA.
Khi máy biến áp làm việc, đặc biệt là máy biến áp lực, dây quấn bị nóng lên, để khắc phục điều này khi chế tạo dây quấn người ta làm các rãnh dầu dọc trục đối với các lớp dây quấn cũng như những rãnh dầu hướng kính theo những khoảng cách giữa những vòng dây hay bối dây dọc theo toàn chiều cao của dây quấn.
Vỏ máy
Vỏ máy biến áp gồm hai bộ phận: thùng và nắp thùng .
Với máy biến áp có công suất lớn thì vỏ thùng có dạng phức tạp. Chúng gồm có hai phần lắp ghép hoặc tháo rời với nhau qua vành hàn và có các kiểu kết cấu như :
Kiểu nắp đậy: phần trên là nắp, phần dưới là vỏ thùng, chỗ lắp ghép ở phía trên thùng.
Kiểu phễu chụp: phần trên là phễu chụp, phần dưới là đáy thùng, chỗ lắp ghép ở phía dưới thùng.
Với máy biến áp công suất lớn hơn, vỏ thùng được tăng cường bằng những xà chịu lực.
Để đảm bảo cho máy biến áp lực vận hành với tải liên tục trong thời gian qui định (thường là 15 đến 20 năm) và không bị sự cố, phải tăng cường làm lạnh bằng cách ngâm máy biến áp trong thùng dầu. Nhờ sự đối lưu trong dầu mà nhiệt truyền từ các bộ phận bên trong máy biến áp sang dầu rồi từ dầu qua vách thùng ra môi trường xung quanh. Lớp dầu sát vách thùng nguội dần sẽ chuyển động xuống phía dưới và lại tiếp tục làm nguội một cách tuần hoàn các bộ phận bên trong máy biến áp.
Với máy biến áp lực, thùng dầu của nó thường có ống hoặc là có bộ tản
nhiệt. Ở những máy có dung lượng lớn để tăng cường làm mát thì người ta thường dùng bộ tản nhiệt có quạt gió.
Ở những máy biến áp dùng trong trạm thủy điện, dầu được bơm qua một hệ thống ống nước để tăng cường làm lạnh.
Trên thùng máy biến áp lực còn được trang bị một thiết bị giảm áp, được thiết kế để mở khi áp suất cực đại ở bên trong thùng máy gần tới giá trị áp suất lớn nhất.
Chương 2: BẢO VỆ MÁY BIẾN ÁP
Các phương pháp bảo vệ máy biến áp
Việc bảo vệ máy biến áp điện lực có thể được thực hiện theo các nguyên lý khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và trạng thái cụ thể của trạm biến áp. Trong đó ta rất quan tâm tới sơ đồ bảo vệ máy biến áp. Vì chúng có các đặc điểm sau:
Tổ nối dây của các máy biến áp có ảnh hưởng đến sự phân bố dòng ngắn mạch sau máy biến áp, điều đó đòi hỏi phải áp dụng các sơ đồ nối các máy biến dòng và các rơle phù hợp.
Sự tăng đột ngột của dòng từ hóa khi điện áp thay đổi đột ngột có thể ảnh hưởng đến dòng khởi động của các bảo vệ.
Sự khác nhau giữa điện áp hai phía sơ cấp và thứ cấp đòi hỏi phải lựa chọn các thiết bị và các thông số tính toán khác nhau ở hai phía.
Sự phân hủy dầu dưới mức tác dụng của nhiệt độ cao cho phép áp dụng nguyên lý bảo vệ bằng rơle hơi.
Bảo vệ bằng rơle hơi
Bảo vệ này phản ứng với mọi loại sự cố xảy ra trong thùng máy biến áp. Nó bao gồm một buồng chứa, đặt trong ống dẫn từ thùng đến bình dãn dầu, trong buồng chứa này có lắp 2 phao kim loại, trên các phao có gắn các ống thủy tinh chứa thủy ngân dùng làm tiếp điểm, các phao lắp trên một trục quay.
Ở chế độ làm việc bình thường buồng chứa đầy dầu nên các phao nổi lên và các tiếp điểm của rơle ở trạng thái mở. Khi có sự cố trong máy biến áp, nhiệt độ trong thùng tăng lên, dưới tác dụng của nhiệt độ, dầu bị phân hủy thành các bọt khí. Dòng điện càng lớn thì khí tạo ra càng nhiều, lượng khí này được đẩy lên trên và dần dần đẩy dầu ra khỏi buồng chứa của rơle. Mức dầu trong buồng chứa giảm, làm hạ thấp các phao, thủy ngân trong ống thuỷ tinh gắn với phao được rót xuống dưới làm cho các tiếp điểm đóng lại đưa tín hiệu đến đèn hiệu hoặc còi báo động. Khi sự cố lớn xảy ra, khí được tạo ra nhiều, các tia khí thoát ra mãnh liệt, làm lật phao, làm cho các tiếp điểm thủy ngân của nó đóng lại, đưa tín hiệu đến các cơ cấu thừa hành để cắt máy cắt. Để ngăn ngừa sự tác động nhầm lẫn của rơle do sự đốt nóng các cuộn dây và sự giản nở nhanh của dầu khi có dòng ngắn mạch ngoài, một trọng vật được gắn với phao dưới.
Ưu điểm:
Bảo vệ đơn giản.
Thời gian tác động nhanh.
Linh hoạt với nguồn thao tác DC và AC.
Nhược điểm:
Phản ứng với các sự cố xảy ra trong thùng máy biến áp.
Không có tác dụng bảo vệ rõ rệt với các phần khác của máy biến áp.
Không thay thế được các bảo vệ khác.
Bảo vệ quá dòng điện
Bảo vệ chống ngắn mạch trong máy biến áp có thể được thực hiện theo nguyên lý quá dòng, tức là bảo vệ dòng cực đại có thời gian duy trì và bảo vệ cắt nhanh.
Máy biến dòng được đặt ở phía đầu vào của máy biến áp, các máy biến dòng được chế tạo theo nhiều phương án khác nhau lắp sẵn trong sứ của máy cắt (≥35kV); lắp sẵn trong sứ của máy biến áp (U≥110kV). Các máy biến dòng có thể được thực hiện theo sơ đồ hình sao đủ, sao thiếu, hoặc theo hình tam giác. Với máy biến áp 2 cuộn dây, bảo vệ quá dòng có thể bố trí ở cả 2 phía hoặc chỉ 1 phía sơ cấp. Đối với máy biến áp 3 cuộn dây, bảo vệ quá dòng phải được bố trí ít nhất ở 2 phía hoặc ở cả 3 phía. Bảo vệ máy biến áp được thực hiện theo 2 cấp:
Cấp thứ nhất là bảo vệ cắt nhanh với dòng khởi động được chỉnh định theo dòng điện ngắn mạch ngoài lớn nhất đi qua máy biến áp.
Dòng khởi động của rơle
IkdR.CN=
Giá trị dòng khởi động thực tế của bảo vệ cắt nhanh
Ikd.CN=
IdR- dòng đặt chọn theo nấc chỉnh định gần nhất của rơle bảo vệ cắt nhanh
Tỷ lệ vùng tác động nhanh
Xht- điện trở của hệ thống tính từ nguồn đến đầu vào máy biến áp
Cấp thứ hai là bảo vệ dòng cực đại.
Thời gian tác động bảo vệ cấp 2 được xác định dựa theo thời gian tác động lớn nhất của bảo vệ trước đó
Độ nhạy của bảo vệ dòng điện cực đại không nhỏ hơn 1,5.
Bảo vệ so lệch
Bảo vệ so lệch được dùng làm bảo vệ chính trong máy biến áp công suất từ 4MVA trở lên, nhìn chung bảo vệ này cũng thường được áp dụng cho các máy biến áp khi bảo vệ quá dòng không thể đáp ứng được các yêu cầu về độ chọn lọc và độ nhạy. Các máy biến dòng được đặt ở cả hai phía của máy biến áp được bảo vệ.
Dưới góc độ của dòng điện không cân bằng, bảo vệ so lệch có nhiều khác biệt so với các bảo vệ khác
Dòng từ hóa của máy biến áp, mà là một thành phần quan trọng của dòng không cân bằng, thay đổi một cách đột biến khi U tăng đột ngột ( khi đóng máy biến áp hoặc sau khi loại trừ sự cố ngắn mạch ). Giá trị của nó có thể đạt tới 6÷8 lần dòng định mức của máy biến áp. Ngoài đặc điểm tắt dần theo thời gian, dòng từ hóa còn chứa các thành phần không chu kỳ và các sóng hài bậc cao. Để giảm giá trị của dòng từ hóa cần áp dụng các biện pháp đặc biệt như sử dụng máy biến dòng bão hòa nhanh có tác dụng hạn chế thành phần không chu kỳ của dòng điện.
Sự điều chỉnh hệ số biến áp làm phá vỡ sự cân bằng của dòng điện ở các nhánh bảo vệ, có nghĩa là làm xuất hiện thành phần không cân bằng, mà đôi khi đạt giá trị khá cao.
Sự khác nhau của điện áp buộc phải chọn các máy biến dòng ở hai phía khác nhau về hệ số biến dòng cũng như về chủng loại. Để cân bằng dòng điện trên các nhánh người ta áp dụng các sơ đồ điều chỉnh nhờ sự hỗ trợ của máy biến áp tự ngẫu hoặc các máy biến dòng trung gian.
Bảo vệ rơle
Khái niệm chung
Trong bất cứ hệ thống điện nào cũng luôn luôn tồn tại những mối đe dọa đưa hệ thống đến tình trạng hoạt động không bình thường. Các sự cố trong hệ thống điện có thể dẫn đến sự mất ổn định của các nhà máy điện, làm tan rã hệ thống dẫn đến sự gián đoạn trong cung cấp phân phối điện gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Để duy trì được sự làm việc bình thường của hệ thống điện cách tốt nhất là nhanh chóng cô lập các phần tử bị sự cố khỏi hệ thống, nhiệm vụ này chỉ có thể thực hiện bởi các thiết bị tự động bảo vệ, mà thường gọi là rơle.
Một số khái niệm về rơle:
Hiệu ứng rơle : là khả năng thiết bị có thể thay đổi chế độ theo bước nhảy khi tín hiệu đầu vào đạt một giá trị nhất định. Sự tác động của rơle phụ thuộc vào tín hiệu vào, khi tín hiệu vào rơle đạt một giá trị khởi động thì sẽ xuất hiện tín hiệu ra, và sẽ mất khi tín hiệu vào đạt giá trị trở về. Sở dĩ có sự khác nhau giữa giá trị khởi động và giá trị trở về là vì tồn tại quán tính trong các rơle.
Giá trị khởi động là giá trị ở đó xuất hiện sự chuyển đổi trạng thái của rơle, dòng khởi động của rơle là giá trị nhỏ nhất của dòng điện mà làm rơle tác động. Thiết bị làm việc theo hiệu ứng rơle gọi là RƠLE.
Tập hợp các thiết bị cảm nhận và thu thập thông tin về trạng thái của các phần tử mạch điện nhằm phát hiện và định vị sự cố và gửi thông tin này đến các cơ cấu thừa hành để thực hiện các thao tác cô lập loại trừ sự cố và duy trì chế độ làm việc bình thường của các phần tử mạng điện gọi là bảo vệ rơle.
Nhiệm vụ của bảo vệ rơle:
Phát hiện kịp thời sự cố.
Nhanh chóng tác động cắt các phần tử bị sự cố ra khỏi hệ thống.
Tác động đến các cơ cấu khác như tự động đóng lặp lại, tự động đóng dự phòng… để duy trì chế độ làm việc bình thường của phần hệ thống điện còn lại.
Như vậy bản chất của bảo vệ rơle là một hệ thống điều khiển đơn giản mà trong quá trình vận hành không ngừng tiếp nhận các thông tin về trạng thái của đối tượng được bảo vệ dưới dạng các dòng điện, điện áp, tần số,.. hoặc các giá trị mã hóa của chúng; xử lý các thông tin này và truyền tín hiệu đến các cơ cấu thừa hành khi cần thiết để duy trì chế độ làm việc bình thường của hệ thống điện.
Các phép logic dùng trong bảo vệ rơle
Việc áp dụng các phép logic có thể đơn giản hóa các sơ đồ bảo vệ rơle và thể hiện sự làm việc của sơ đồ bảo vệ một cách rõ ràng. Trạng thái tiếp điểm đóng trong các sơ đồ của rơle mô tả bằng số 1, còn khi tiếp điểm mở thì bằng số 0. Các phép logic:
Phép “HOẶC”(OR): phép cộng logic (X=A + B)
Phép logic “VÀ”(&): phép logic nhân (X=A.B)
Phép “KHÔNG”(NO): phép logic âm hoặc phủ định (X=NA)
Phép logic “KHÓA”(BLOCKING): X=A.NB
Phép “TRỄ”(TIME DELAY): X=DkA- sau khi tín hiệu A truyền đến đầu vào, tín hiệu X đầu ra sẽ xuất hiện với sự chậm trễ k giây. D- toán tử trễ;
k- số đơn vị làm chậm (s,ms,µs).
Trong quá trình xây dựng các sơ đồ bảo vệ rơle người ta thường kết hợp nhiều dạng sơ đồ logic khác nhau để có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ một cách có hiệu quả và tin cậy nhất. Các phép logic thường được kết hợp với nhau qua sơ đồ khối, biểu thị sự liên hệ và chức năng của các phần tử logic tham gia trong sơ đồ.
Các yêu cầu cơ bản đối với bảo vệ rơle
Yêu cầu đối với bảo vệ rơle phụ thuộc vào nhiều yếu tố, với cùng một sự cố trong các điều kiện khác nhau bảo vệ rơle sẽ tác động khác nhau. Tùy từng trường hợp cụ thể mà có yêu cầu khác nhau đối với bảo vệ rơle.
Yêu cầu bảo vệ chống ngắn mạch
Tác động nhanh
Sự cố cần được loại trừ càng nhanh càng tốt để hạn chế đến mức tối đa thiệt hại và giữ sự ổn định cho các máy phát làm việc song song trong hệ thống điện. Thời gian cắt sự cố bao gồm thời gian tác động của bảo vệ (tbv) và thời gian cắt của máy cắt (tMC). Như vậy yêu cầu tác động nhanh không chỉ phụ thuộc vào tốc độ của bảo vệ mà còn phụ thuộc vào tốc độ của máy cắt. Thời gian của các bảo vệ rơle hiện đại khoảng 0.02s÷0.04s.
Tính chọn lọc
Tính chọn lọc là khả năng chỉ cắt các thành phần sự cố và giữ nguyên vẹn cung cấp điện cho các phần tử khác. Yêu cầu tác động chọn lọc có ý nghĩa quan trọng với việc bảo toàn cung cấp điện cho các hộ dùng điện.
Độ nhạy
Độ nhạy là khả năng cắt sự cố với dòng điện nhỏ nhất trong vùng bảo vệ. Độ nhạy là yêu cầu cần thiết của bảo vệ rơle để phản ứng với các chế độ làm việc không bình thường của hệ thống điện dù là nhỏ nhất. Để xác định độ nhạy của bảo vệ rơle trước hết cần thiết lập vùng bảo vệ của nó. Độ nhạy được đánh giá bởi hệ số nhạy
Trong đó: Ikmin- dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất trong vùng bảo vệ.
Ikd- dòng điện khởi động của bảo vệ rơle.
Để bảo vệ rơle làm việc tin cậy độ nhạy phải có giá trị lớn hơn 1, thường thì knh=1.5÷2 đối với vùng bảo vệ chính và bằng 1.2÷1.3 với vùng bảo vệ dự phòng.
Độ tin cậy
Độ tin cậy là khả năng bảo vệ làm việc chắc chắn trong mọi điều kiện đối
với bất kỳ sự cố nào trong vùng bảo vệ, đồng thời không tác động với các chế độ mà nó không có nhiệm vụ bảo vệ. Để nâng cao độ tin cậy cần lựa chọn sơ đồ bảo vệ đơn giản sử dụng các thiết bị có chất lượng cao, lắp ráp sơ đồ chính xác, chắc chắn đồng thời, thường xuyên kiểm tra tình trạng của sơ đồ và các thiết bị.
Tính kinh tế
Các bảo vệ rơle phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật đồng thời phải được xây dựng sao cho rẻ nhất đến mức có thể. Đối với những thiết bị cao áp và siêu cao áp chi phí cho trang thiết bị lắp đặt bảo vệ rơle chỉ chiếm một phần nhỏ trong toàn bộ chi phí của công trình, do đại đa số các thiết bị ở mạng điện cao áp đều rất đắt, vì vậy hệ thống bảo vệ rơle chỉ cần phải quan tâm sao cho đảm bảo được các yêu cầu cao về mặt kỹ thuật. Trong khi đó ở lưới điện trung áp và hạ áp với số lượng các phần tử cần được bảo vệ rất lớn, mức độ bảo vệ yêu cầu không cao do đó cần tính đến tính kinh tế khi lựa chọn sơ đồ và trang thiết bị bảo vệ rơle sao cho vừa đảm bảo kỹ thuật vừa có chi phí thấp nhất đến mức có thể.
Đối với chế độ làm việc không bình thường
Đối với các chế độ làm việc không bình thường như chế độ quá tải, dao động điện áp trong hệ thống thì yêu cầu tác động nhanh không được đặt ra vì thông thường các chế độ này chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn. Còn 3 yếu tố khác vẫn phải được bảo đảm.
Các nguyên lý cơ bản thực hiện bảo vệ rơle
Bảo vệ dòng điện cực đại
Đặc điểm của ngắn mạch là sự tăng dòng điện, vì vậy bảo vệ rơle được thực hiện theo phản ứng tăng dòng. Khi giá trị dòng điện lớn hơn giá trị khởi động thì bảo vệ sẽ tác động. Để loại trừ khả năng nhầm khi dòng điện tăng không vì lý do ngắn mạch, cần phải có một thời gian duy trì nhất định. Loại bảo vệ phản ứng theo dòng có duy trì thời gian gọi là bảo vệ dòng điện cực đại.
Để có thể loại trừ ngắn mạch ở bất cứ pha nào, cơ cấu phản ứng của rơle được thiết lập đối với các dòng điện ở các pha IA,IB và IC hoặc theo phép logic “HOẶC”.Sự chọn lọc của các bảo vệ được đảm bảo bởi các rơle thời gian. Trong đó các bảo vệ càng đặt xa nguồn thì thời gian tác động càng nhỏ.
Bảo vệ cắt nhanh
Dòng ngắn mạch giảm dần theo khoảng cách từ nguồn đến điểm ngắn mạch, vì vậy có thể đảm bảo tính chọn lọc của bảo vệ bằng cách đặt dòng khởi động hợp lý, mà không cần đến rơle thời gian. Loại bảo vệ này có độ chọn lọc tuyệt đối và thực hiện không có duy trì thời gian nên áp dụng rất có hiệu quả trong thực tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu ứng dụng của rơle SEL-551 vào bảo vệ quá dòng và đóng lặp lại cho máy biến áp lực.doc