DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CHƯƠNG TRÌNH 134 – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 3
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 3
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH 134 6
1.2.1. Mục đích của Chương trình 134 6
1.2.2. Đối tượng của Chương trình 134: 6
1.2.2.1. Đối với hộ gia đình: 7
1.2.2.2. Đối với cộng đồng thôn bản 7
1.2.3. Nguyên tắc thực hiện Chương trình 134 : 7
1.2.4. Các chính sách thực hiện Chương trình : 8
1.2.5. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, đất ở, bao gồm: 11
1.2.6. Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở 11
1.3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CHƯƠNG TRÌNH 134 12
1.3.1. Nguồn vốn – Cơ chế phân bổ và thanh toán nguồn vốn 12
1.3.1.1. Nguồn vốn 12
1.3.1.2. Lập đề án và kế hoạch vốn 12
1.3.1.3 Phân bổ dự toán vốn 14
1.3.1.4. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ 16
1.3.1.5. Hạch toán kế toán và quyết toán 19
1.3.2. Tổ chức quản lý đầu tư: 20
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH 134 22
1.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả Chương trình 134 22
1.4.1.1. Vốn đầu tư thực hiện 22
1.4.1.2. Số hộ được hỗ trợ về nhà ở 22
1.4.1.3. Số hộ được hỗ trợ đất sản xuất 23
1.4.1.4. Số hộ được hỗ trợ đất ở 23
1.4.1.5. Số công trình nước sinh hoạt phân tán 23
1.4.1.6. Số công trình nước sinh hoạt tập trung 23
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả Chương trình 134 24
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH 134 24
1.5.1. Phạm vi, đối tượng thụ hưởng của Chương trình 134 24
1.5.2. Công tác tổ chức thực hiện Chương trình 134 từ Trung ương đến địa phương 25
1.5.3. Năng lực của địa phương nơi có đối tượng thuộc Chương trình 134 26
1.5.4. Sự ủng hộ của nhân dân đối với Chương trình 134 27
1.5.5. Kinh phí thực hiện Chương trình 27
1.5.6. Các chương trình kinh tế - xã hội khác 28
CHƯƠNG 2 29
KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦACHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 29
2.1.TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 29
2.1.1. Tình hình tổ chức thực hiện 29
2.1.1.1. Tình hình chỉ đạo thực hiện của trung ương 29
2.1.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện ở các địa phương 31
2.1.2. Tình hình huy động và sử dụng vốn 33
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 33
2.1.2.1. Sử dụng vốn 35
2.1.3. Tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình 40
2.1.3.1. Hỗ trợ nhà ở 40
2.1.3.2. Hỗ trợ nước sinh hoạt 43
2.1.3.3. Hỗ trợ đất ở 47
2.1.3.4. Hỗ trợ đất sản xuất 48
2.2. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 - 2006 51
2.2.1. Chương trình 134 làm thay đổi bộ mặt các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo nông thôn miền núi 52
2.2.2. Góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo 53
2.2.3. Góp phần quan trọng cải thiện rõ rệt đời sống của đồng bào các vùng dân tộc 55
2.2.4. Góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo quốc phòng trên các vùng chiến lược xung yếu của đất nước 57
2.2.5. Tăng cường đoàn kết dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào với Đảng và Nhà nước 57
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 – 2006 58
2.3.1 Tổ chức thực hiện 59
2.3.1.1. Đối tượng đầu tư 59
2.3.1.1. Công tác chỉ đạo điều hành 61
2.3.2. Huy động và phân bổ nguồn lực 63
2.3.2.1. Huy động nguồn lực 63
2.3.2.2. Phân bổ nguồn lực 65
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu 67
2.3.3.1. Hỗ trợ nhà ở: 67
2.3.3.2. Hỗ trợ đất ở 68
2.3.3.3. Hỗ trợ nước sinh hoạt 69
2.3.3.4. Hỗ trợ đất sản xuất 69
CHƯƠNG 3 71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 71
GIAI ĐOẠN 2007 -2008 71
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2007– 2008. 71
3.1.1. Sự cần thiết phải kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 134 đết hết năm 2008 71
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu thực hiện Quyết định 134 trong 2 năm 2007 – 2008 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2008 73
3.2.1.Tổ chức thực hiện chương trình. 73
3.2.1.1. Giải pháp đối với các Bộ, ngành Trung ương và Chính phủ 73
3.2.1.2. Giải pháp đối với Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương 77
3.2.2. Huy động và phân bổ nguồn vốn đầu tư 78
3.2.2.1. Giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư 78
3.2.2.2. Cơ cấu lại hợp lý cách phân bổ nguồn lực đối với các địa phương 80
3.2.3. Quản lý hoạt động đầu tư 80
3.2.3.1. Đối với Trung ương 80
3.2.3.2. Đối với các địa phương 81
3.2.3. Thực hiện chương trình 82
3.2.3.1. Mục tiêu hỗ trợ đất sản xuất 82
3.2.3.2. Mục tiêu hỗ trợ nhà ở 84
3.2.3.3. Mục tiêu hỗ trợ nước sinh hoạt 85
3.2.3.4. Mục tiêu hỗ trợ đất ở 87
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
96 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu và hệ thống các kiến thức cơ bản về chương trình dự án quốc gia; tổng hợp kết quả, phân tích đánh giá hiệu quả của Chương trình 134, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các vùng trên cả nước
Vùng
Nước phân tán
Nước tập trung
Kinh phí đã thực hiện (tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Kinh phí đã thực hiện (tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Tổng số
41,2
38
222,039
13
Đông Bắc
17,069
53
88,009
15
Tây Bắc
5,061
19
14,977
6
Đồng bằng sông Hồng
-
-
1,000
3
Bắc trung bộ
0,655
6
10,515
5
Duyên hải miền Trung
1,838
35
22,584
9
Tây Nguyên
10,560
75
60,166
28
Đông Nam Bộ
188
6
2,318
10
Đồng bằng sông Cửu Long
5,889
45
22,470
12
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
b4)Hỗ trợ đất ở
Mục tiêu hỗ trợ đất ở là mục tiêu mà kinh phí thực hiện là ít nhất, sau 2 năm là 1,14 tỷ đồng, đạt tỷ lệ hoàn thành 9%.
Bảng 2.4: Vốn đầu tư thực hiện mục tiêu hỗ trợ đất ở
với các vùng trên cả nước
Vùng
Kinh phí đã thực hiện (tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Tổng số
1,14
9
Đông Bắc
0.130
11
Tây Bắc
-
-
Đồng bằng sông Hồng
-
-
Bắc trung bộ
-
-
Duyên hải miền Trung
0,637
12
Tây Nguyên
0,373
20
Đông Nam Bộ
-
-
Đồng bằng Sông Cửu Long
-
-
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Trong 8 vùng trên cả nước thì chỉ có 3 vùng thực hiện và có con số báo cáo, tuy nhiên lượng vốn hỗ trợ là rất ít. 5 vùng còn lại không đưa đất ở vào mục tiêu cần hỗ trợ mà địa phương sẽ tự giải quyết.
b5) So sánh vốn thực hiện giữa các mục tiêu
Như vậy, sau 2 năm thực hiện Chương trình 134 , tình hình phân bổ vốn theo các mục tiêu so với kế hoạch như sau:
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Nhà ở và nước sinh hoạt là những nhu cầu thiết yếu với cuộc sống nhân dân đã được các tỉnh ưu tiên và tập trung thực hiện. Bên cạnh đó, 2 mục tiêu này người dân có thể nhận hỗ trợ và tự tiến hành làm không phải phụ thuộc và chờ đợi do đó 2 mục tiêu này được thực hiện tốt hơn cả và giải ngân được nhiều nhất so với kế hoạch.
2.1.3. Tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình
2.1.3.1. Hỗ trợ nhà ở
Nhà ở là một trong những nhu cầu thiết yếu trong đời sống con người. Cải thiện chỗ ở ngày một tốt hơn là yêu cầu cấp bách để nâng cao mức sống nhân dân. Trong điều kiện nước ta là một quốc gia đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn thấp thì việc tự tạo cho mình một chỗ ở tương đối khang trang và ổn định là vấn đề khó khăn đối với nhiều hộ gia đình ở nước ta, đặc biệt là đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc vùng sâu, vùng xa. Với những hộ đồng bào này, do điều kiện địa lý phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí còn thấp nên việc tạo lập nhà ở rất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Chính vì lẽ đó Chương trình 134 ra đời và một nhiệm vụ trọng tâm là hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa xây dựng nhà ở.
Sau khi Quyết định 134 được ban hành, các bộ, ngành trung ương đã tiến hành triển khai, chỉ đạo và cụ thể hoá Quyết định 134. Các địa phương đã khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện chính sách từ tỉnh tới cơ sở, tổ chức quán triệt và tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ trực tiếp tham gia, đồng thời thực hiện tốt việc tuyên truyền sâu rộng đến tận thôn, bản và người dân để người dân hiểu rõ ý nghĩa, mục tiêu, yêu cầu đạt được của chính sách.
Ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, các địa phương đã căn cứ vào điều kiện và khả năng cụ thể để hỗ trợ thêm kinh phí cho các hộ đồng bào nghèo, hộ chính sách từ nguồn ngân sách địa phương. Ngoài ra, với phương châm xã hội hoá vấn đề nhà ở, các địa phương đã tích cực huy động nguồn lực tại chỗ, nguồn vốn trong dân, huy động sự giúp đỡ của cộng đồng, dòng họ để hỗ trợ các hộ nghèo cải thiển nhà ở.
Nhiều địa phương đã phát động các phong trào rộng rãi, vận động cộng đồng tích cực hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào nghèo cải thiện nhà ở. Đã có rất nhiều hình thức phong phú, cách làm thiết thực và hiệu quả để hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo được triển khai tại các địa phương.
Nhìn chung các địa phương đều nhận thức được việc giải quyết nhà ở cho hộ nghèo nói chung và nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có khó khăn về nhà ở là vấn đề cấp thiết. Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các đối tượng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc từng bước nâng cao đời sống của các hộ gia đình, góp phần ổn định xã hội. Trong 4 mục tiêu của Chương trình 134 là hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt thì mục tiêu hỗ trợ nhà ở được ưu tiên ở nhiều địa phương nên các địa phương triển khai khá sớm và cũng đạt được kết quả tương đối tốt. Theo báo cáo của các địa phương sau gần 2 năm thực hiện, tính đến tháng 7/2006 các tỉnh đã thực hiện hỗ trợ nhà ở cho gần150.007 hộ - đạt khoảng 42%, kinh phí 691 tỷ đồng - đạt 42% so với kế hoạch. Một số tỉnh đã hoàn thành cơ bản hỗ trợ nhà ở gắn liền với hỗ trợ đất ở như Thừa Thiên Huế, Đắc Nông, Vĩnh Long, Phú Yên, Hà Tây. Một số khu vực đạt tỷ lệ hoàn thành khá cao như Đồng bằng Sông Hồng đạt 82%, Tây Nguyên đạt 78%.
Bảng 2.5 : Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ nhà ở
trong giai đoạn 2004 - 2006
Vùng
Số hộ đã thực hiện
Để án rà soát
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Kinh phí đã thực hiện
Đề án rà soát
Tỷ lệ hoàn thành(%)
Tổng số
150.007
333.313
45
691.642
1.655.918
42
Đông Bắc
23.213
57.938
40
108.252
294.147
37
Tây Bắc
24.399
56.986
43
68.353
285.245
24
ĐB SHồng
858
1.666
52
-
9.625
-
Bắc T Bộ
19.642
48.530
40
95.906
248.863
39
DHM Trung
19.571
37.047
53
108.023
185.235
58
Tây Nguyên
27.678
50.776
55
169.245
252.758
67
ĐNam Bộ
850
8.663
10
4.256
36.875
12
ĐBSCLong
33.796
71.707
47
137.607
343.170
40
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Ngoài mức hỗ trợ của Nhà nước, nhiều địa phương đã hỗ trợ thêm từ nguồn ngân sách địa phương và huy động thêm sự hỗ trợ của cộng đồng nên nhiều gia đình đã xây dựng được những căn nhà tương đối khang trang, chắc chắn. Qua kiểm tra thực tế tại một số địa phương cho thấy tại khu vực phía Bắc đa số các căn nhà hỗ trợ được xây dựng bằng gạch, mái lợp tôn hoặc fibrô xi măng. Diện tích căn nhà từ 40 đến 50 m2, giá trị căn nhà từ 15 – 20 triệu đồng. Tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long đa số nhà ở hỗ trợ có kết cấu khung chịu lực bằng bê tông cốt thép, mái lợp tôn, bao che bằng vật liệu đơn sơ hoặc những vật liêu do người dân tự tìm kiếm. Diện tích căn nhà khoảng 30 – 32m2, giá trị căn nhà từ 6 – 7 triệu đồng. Nhà được đánh giá tốt hơn cả về diện tích và chất lượng là ở các tỉnh Quảng Nam, Nghệ An, Thừa Thiên Huế và Cao Bằng.
Các căn nhà được xây dựng phần lớn đều phù hợp với phong tục, quán lối sống của đồng bào dân tộc miền núi. Trong quá trình xây dựng, bà con cũng được tư vấn để xây, thiết kế và sử dụng những vật liệu sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng kinh tế của hộ gia đình. Rất nhiều vật liệu được khai thác trong làng bản như tre, gỗ, đá, sỏi, cát… do đó tiết kiệm được một phần chi phí cho đồng bào.
Một số địa phương tận dụng gỗ từ các lòng hồ thuỷ điện, thủy lợi hoặc được phép khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ cho các hộ xây dựng nhà ở ( Như Quảng Nam mỗi hộ được hỗ trợ khoảng 10m3 gỗ khai thác tại chỗ).
Về hình thức hỗ trợ, có hai hình thức hỗ trợ là bằng tiền và vật liệu. Vật liệu thường được dùng để hỗ trợ là tấm lợp, gỗ hoặc xi măng. Nhưng phần lớn các hộ đều muốn nhận phương hỗ trợ bằng tiền để các hộ tự xây dựng. Nhiều địa phương hướng dẫn, giúp đỡ các gia đình trong việc chọn mẫu thiết kế, công bố giá cả gạch, ngói cát sỏi, giúp hợp đồng thuê thợ, đồng thời vận động dòng họ, bà con trong thôn bản giúp đỡ về nhân công nên giá thành xây dựng thấp, bảo đảm chất lượng, phù hợp với yêu cầu của bà con.
2.1.3.2. Hỗ trợ nước sinh hoạt
Cũng như nhà ở, nước sinh hoạt cũng là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Do điều kiện sống ở vùng núi cao, giao thông đi lại khó khăn, nguồn nước lại ở xa nơi sinh sống nên rất nhiều hộ đồng bào dân tộc thiếu nước sinh hoạt hoặc có nhưng không đảm bảo vệ sinh. Để có được nước ăn, đồng bào thường phải đi bộ rất xa hoặc trông chờ vào những cơn mưa, do đó điều kiện sinh hoạt thường xuyên bấp bênh, không được đảm bảo. Chương trình 134 ra đời trong đó có mục tiêu hỗ trợ nước sinh hoạt đã giải quyết được nhu cầu cấp bách về nước của đồng bào.
Mục tiêu hỗ trợ nước sinh hoạt gồm 2 phần là hỗ trợ xây dựng công trình nước tập trung và xây dựng công trình nước phân tán. Công trình nước phân tán được hỗ trợ để xây dựng ngay tại hộ gia đình và công trình nước tập trung được xây dựng trong làng bản để phục vụ chung cho cộng đồng.
Với công trình nước phân tán.
Chương trình đã hỗ trợ xây dựng được 52.805 công trình nước phân tán với số vốn 41,26 tỷ đồng.
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ công trình nước sinh hoạt phân tán trong giai đoạn 2004 – 2006
Vùng
Để án rà soát
Số hộ đã thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Kinh phí đã thực hiện
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Tổng số
273.480
52.805
19
41,260
38
Đông Bắc
83.070
23.226
28
17,069
53
Tây Bắc
35.530
4.960
14
5,061
19
ĐB SHồng
5.957
558
9
-
-
Bắc T Bộ
33.728
351
1
0,655
6
DHM Trung
22.494
4.724
21
1,838
35
Tây Nguyên
44.162
9.397
21
10,560
75
ĐNam Bộ
8.641
444
5
188
6
ĐBSCLong
39.898
9.145
23
5,889
45
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Qua bảng 2.6 ta có thể thấy các khu vực Đông Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long có số hộ được hỗ trợ lớn nhất và tỷ lệ hoàn thành cũng cao hơn cả. Sở dĩ các vùng này có nhiều đối tượng được hỗ trợ vì Đông Bắc và Tây Nguyên là vùng núi cao, đồng bào dân tộc quanh năm chịu cảnh thiếu nước sinh hoạt, còn Đồng bằng Sông Cửu Long mặc dù là vùng đồng bằng, nguồn nước nói chung không thiếu nhưng nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh lại thiếu trầm trọng. Tuy nhiên, không phải vùng nào thiếu nước đều thực hiện mục tiêu này tốt, như vùng Tây Bắc mặc dù có nhiều đối tượng thuộc diện được hỗ trợ nhưng do công tác triển khai chậm nên tỷ lệ hoàn thành chưa cao, giải ngân còn chậm.
Về hình thức hỗ trợ, các hộ được lựa chọn các hình thức hỗ trợ là hỗ trợ bằng tiền, cấp lu, téc đựng nước, cấp xi măng xây bể chứa hoặc đào giếng. Thông qua đăng ký với chính quyền, các hộ sẽ được hỗ trợ theo nguyện vọng của mình.Số tiền hỗ trợ sẽ do ngân sách trung ương cấp là 300.000 đồng/hộ, phần còn lại nếu thiếu sẽ do ngân sách địa phương cân đối hoặc người dân tự lo. Với những hộ đăng ký nhận hỗ trợ bằng xi măng, ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ 0,5 tấn, phần còn lại nếu thiếu cũng do ngân sách địa phương đảm nhiệm. Trong số các hộ được hỗ trợ, hơn 60% hộ đăng ký nhận tiền, 20% đăng ký nhận lu, téc còn lại là nhận xi măng.
Về nguồn nước, nước sinh hoạt được người dân lấy từ trong lòng đất, từ mạch nước ngầm trong lòng núi, hoặc từ công trình nước sinh hoạt chung của thôn bản. Do đặc thù địa hình cũng như tập quán, các hộ ở đồng bằng chủ yếu lấy nước từ giếng (đào hoặc khoan), ngược lại các hộ ở miền núi chủ yếu lấy nước từ mạch nước trong núi hoặc đầu nguồn.
Với công trình nước tập trung.
Chương trình đã hỗ trợ xây dựng 1.652 công trình với sô vốn 222 tỷ đồng.
Bảng 2.7 : Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ công trình nước sinh hoạt tập trung trong giai đoạn 2004 – 2006
Vùng
Đề án rà soát
Số công trình thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Kinh phí đã thực hiện
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Tổng số
8.345
1.652
20
222,039
13
Đông Bắc
2.021
417
21
88,009
15
Tây Bắc
1.155
89
8
14,977
6
ĐB SHồng
1.000
1
0,1
1000
2
Bắc T Bộ
469
17
4
10,515
5
DHM Trung
792
119
15
22,584
9
Tây Nguyên
1.068
922
86
60,166
28
ĐNam Bộ
1.454
17
1
2,318
10
ĐBSCLong
386
50
18
22,470
12
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Qua bảng số liệu ta có thấy tính chung trên cả nước, tình hình thực hiện mục tiêu này còn thấp. Khu vực Tây Nguyên là khu vực thực hiện mục tiêu này nhanh nhất với kinh phí hơn 60 tỷ, tỷ lệ hoàn thành cao nhất là 28%. Tiếp theo là khu vực Đông Bắc với kinh phí hơn 88 tỷ và tỷ lệ hoàn thành 15 %.
Số vốn bình quân đầu tư cho mỗi công trình cũng khá cao, trung bình chung mỗi công trình là 134,4 triệu đồng. Các công trình được xây dựng thường là giếng khoan kèm bể lọc, bể chứa nước đối với vùng đồng bằng, giếng hoặc đường dẫn nước từ mạch nước và hệ thống bể chứa to đối với vùng miền núi. Các công trình này được xây dựng lớn để phục vụ cho cộng đồng. Tùy vào địa bàn khác nhau, số lượng dân cư khắc nhau mà trong thôn, bản có số lượng công trình khác nhau.
2.1.3.3. Hỗ trợ đất ở
Sau 2 năm thực hiện, số hộ đã được hỗ trợ đất ở mới là 6.210 hộ, đạt tỷ lệ hoàn thành 7%.
Bảng 2.8 : Tổng hợp tình hình thực hiện mục tiêu hỗ trợ đất ở trong
giai đoạn 2004 – 2006
Vùng
Đề án rà soát
Số hộ đã thực hiện
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Kinh phí đã thực hiện
(tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành
(%)
Tổng số
83.984
6.210
7
1,14
9
Đông Bắc
10.570
970
9
0.130
11
Tây Bắc
15.275
-
-
-
-
ĐB SHồng
643
-
-
-
-
Bắc T Bộ
8.216
337
4
-
-
DHM Trung
5.175
1.548
30
0,637
12
Tây Nguyên
15.052
3.355
22
0,373
20
ĐNam Bộ
7.295
-
-
-
-
ĐBSCLong
21.758
-
-
-
-
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Tình hình thực hiện mục tiêu này kém hơn nhiều so với 3 mục tiêu còn lại. Nếu nhìn vào bảng trên ta thấy tổng số vốn thực hiện mới có 1,4 tỷ đồng và nhiều địa phương chưa thực hiện mục tiêu này. Tuy nhiên trên thực tế rất nhiều hộ đồng bào đã có nhà ở, tức là đã có đất (mặc dù chưa được hỗ trợ đất ở). Điều này có thể giải thích được do 2 nguyên nhân sau:
Thứ nhất, theo Quyết định 134 , những hộ đồng bào thuộc đối tượng được hỗ trợ đất ở sẽ được hỗ trợ từ vốn ngân sách trung ương là 5 triệu đồng, từ ngân sách địa phương tối thiểu 1 triệu đồng (bằng 20% vốn ngân sách trung ương). Số tiền này là quá nhỏ bé và không đủ để người dân có thể sở hữu đất ở là quá nhỏ bé. Không thể làm chuyển biến từ việc hộ chưa có đất trở thành có đất nhờ số tiền trên. Chính vì lẽ đó rất nhiều địa phương đã không đưa vào nhu cầu hỗ trợ đất ở.
Thứ hai, trên thực tế, sau khi các hộ đồng bào được hỗ trợ xây dựng nhà ở, các hộ đều có thể có đất để xây nhà. Đất các hộ có được là nhờ có sự chia sẻ từ gia đình, bà con họ hàng. Vì lẽ đó không cần hỗ trợ nhưng các hộ vẫn có đất ở.
Xuất phát từ 2 nguyên nhân trên, trong chuyến kiểm tra, đánh giá của đoàn kiểm tra liên ngành vào đầu năm 2006 tại một số tỉnh, ban chỉ đạo đã quyết định mục tiêu đất ở do các địa phương tự giải quyết. Những địa phương nào cần hỗ trợ vẫn sẽ được hỗ trợ và phải báo cáo đầy đủ tình hình về các cơ quan trung ương.
2.1.3.4. Hỗ trợ đất sản xuất
Theo báo cáo của các địa phương, tổng số hộ trong diện đối tượng của Quyết định 134 cần được hỗ trợ đất sản xuất là 237.616 hộ với tổng diện tích là 73.535 ha. Nhu cầu vốn hỗ trợ của nguồn ngân sách Trung ương của các địa phương để giải quyết đất sản xuất là 450,9 tỷ đồng. Tính đến tháng 6/2006, theo số liệu tổng hợp của 46/51 tỉnh được cấp vốn thực hiện mới có 32.811 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và khó khăn được hỗ trợ đất sản xuất, đạt 14% tổng số hộ với diên tích 11500 ha, đạt 14 % tổng nhu cầu diện tích đất. Kinh phí cấp cho các địa phương để tạo quỹ đất sản xuất hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số mới chỉ có 41,58 tỷ đồng, đạt 9,2% nhu cầu vốn hỗ trợ.
Kết quả thực hiện cụ thể ở các vùng như sau:
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện mục tiêu hỗ trợ đất sản xuất của các vùng trên cả nước sau 2 năm thực hiện Quyết định 134
Vùng
Số hộ(%)
Diện tích(%)
Kinh phí(%)
Đông Bắc
32
30
20
Tây Nguyên
31
33
15
Tây Bắc
16
13
14
Bắc Trung Bộ
7
9
16
Duyên hải Nam Trung Bộ
6
12
9
Đông Nam Bộ
10
17
28
Nguồn: Tài liệu hội nghị toàn quốc sơ kết tình hình thực hiện Quyết định 134/2004/QD-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2004 – 2006) – UBDT – Bộ NNPTNT
Một số địa phương đạt kết quả cao về việc giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số như Đăk Nông đạt 72,6% về số hộ, 66% về diện tích; Đà Nẵng 67,9% hộ ( thông qua giao đất lâm nghiệp); Quảng Trị 59,9% về số hộ, 41,7% về diện tích; Bình Phước đạt 46,8% về số hộ, 56,1% về diện tích.
Bên cạnh đó, có rất nhiều địa phương còn lúng túng trong việc giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc. Do vậy, trong gần 2 năm qua mới chỉ hoàn thành bước lập phương án giải quyết đất sản xuất hoặc mới chỉ thực hiện được việc giao đất cho một vài hộ như Sơn La, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hòa Bình, Cao Bằng ở miền núi phía Bắc; Ninh Bình ở đồng bằng Sông Hồng; Thừa Thiên Huế ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Như vậy, so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra trong Quyết định 134 là “ đến cuối năm 2006 phải cơ bản thực hiện xong các chính sách quy định tại Quyết định này” sẽ không thể đạt được với mục tiêu hỗ trợ đất sản xuất. Tính đến giữa năm 2006, vẫn còn 204.805 hộ (chiếm 86% tổng số hộ) chưa được hỗ trợ về đất sản xuất, trong đó vùng Đông Bắc với 29.621 hộ, Duyên hải miền Trung 29.029 hộ, Bắc Trung Bộ 28.650 hộ, Tây Bắc 25.897 hộ, Tây Nguyên 20.489 hộ, Đông Nam Bộ 7.467 hộ.
Một trong những hướng giải quyết hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất sản xuất là phát triển nghề rừng, giao rừng, khoán bảo vệ rừng, giúp cho đồng bào thu lợi được từ rừng. Để có cơ sở giao rừng, khoán bảo vệ rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức hướng dẫn các địa phương quy hoạch rừng, tiến hành phân loại rừng để có biện pháp quản lý phù hợp với từng loại rừng. Trong 2 năm qua, Đà Nẵng là địa phương thực hiện tốt việc giao đất lâm nghiệp cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc đối tượng 134. Đến hết tháng 6 năm 2006, thành phố Đà Nẵng đã giải quyết đất sản xuất cho 108 hộ trong tổng số 159 hộ, đạt 68%, với diện tích 357,16ha.
Ngoài Đà Nẵng, các tỉnh Tây Nguyên cũng đã đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định 134 về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng. Cho đến tháng 6 năm 2006, các tỉnh Tây Nguyên đã hoàn thành 4 mô hình thí điểm giao rừng cho đồng bào dân tộc thuộc đối tượng 134 tại 4 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk và Đăk Nông với diện tích 8545 ha. Đồng thời các tỉnh Tây Nguyên cũng đã hoàn thành việc xây dựng và phê duyệt đề án giao rừng, khoán, bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở 5 tỉnh Tây Nguyên với 109.324 ha cho 5.940 hộ. Cụ thể:
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả mô hình thí điểm giao rừng cho đồng bào dân tộc thuộc đối tượng 134 tại Tây Nguyên đến hết năm 2006
Địa phương
Số hộ có nhu cầu (hộ)
Diện tích tương ứng (ha)
Giao khoán bảo vệ rừng (ha)
Giao rừng và đất lâm nghiệp (ha)
Kon Tum
2.284
51.000
34.152
17.143
Gia Lai
584
15.540
12.300
8.030
Đắc Lắc
1.013
19.300
12.300
7.000
Đắc Nông
89
1.620
1.620
-
Lâm Đồng
1.970
21.569
46.712
-
Nguồn: Báo cáo điều tra Chương trình 134 - UBDT
2.2. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 134 GIAI ĐOẠN 2004 - 2006
Chương trình 134 ra đời là một chính sách đúng đắn, kịp thời và rất hợp lòng dân. Chương trình đã giải quyết được những nhu cầu cấp bách, những khó khăn bức xúc nhất của đồng bào đó là vấn đề nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt.
Sau hơn 2 năm thực hiện, Chương trình đã đem lại những thành quả quan trọng trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Hiệu quả của chương thể hiện ở nhiều khía cạnh, đó là góp phần xóa đói giảm nghèo; làm thay đổi bộ mặt các hộ đồng bào dân tộc;cải thiện đời sống của đồng bào; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tăng cường tình đoàn kết giữa các dân tộc. Những thành tựu của chương trình đã thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa và những địa bàn khó khăn, qua đó tăng cường và củng cố niềm tin của đồng bào dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2.2.1. Chương trình 134 làm thay đổi bộ mặt các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo nông thôn miền núi
Chương trình 134 được thực hiện trên phạm vi cả nước với nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, đảm bảo công khai, công bằng đến từng buôn, làng; phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền; bảo tồn bản sắc văn hóa truyền thống của từng dân tộc đồng thời phù hợp với điều kiện thực tiễn, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Sau hơn 2 năm thực hiện, số hộ dân tộc thiểu số được thụ hưởng chính sách là rất lớn và có ở hầu hết các tỉnh, thành trên cả nước. Trong đó số hộ được hỗ trợ về đất sản xuất là 33.615 hộ, hỗ trợ về đất ở là 6.210 hộ với diện tích là 404 ha, hỗ trợ về nhà ở là 150.007 hộ, hỗ trợ về nước sinh hoạt phân tán là 52.805 hộ và xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung là 1.652 công trình. Nhờ có những hỗ trợ cụ thể, diện mạo của vùng đồng bào dân tộc và miền núi đã thay đổi nhanh chóng. Những căn nhà tạm bợ, dột nát đã được thay thế bằng những căn nhà mới khang trang hơn, đàng hoàng hơn, tạo điều kiện cho người dân được hưởng cuộc sống ấm no hơn, sung túc hơn. Những căn nhà mới được xây dựng này vẫn đảm bảo phù hợp với phong tục tập quán, giữ vững được những nét đẹp, những truyền thống văn hóa của đồng bào các dân tộc. Vẫn là những căn nhà sàn, vẫn là những mái nhà rông, nhưng giờ đây kiên cố hơn, chắc chắn hơn.
Bên cạnh nhà mới, các công trình nước tập trung cũng đóng góp phần quan trọng trong việc cải thiện bộ mặt của đồng bào vùng dân tộc miền núi. Giờ đây người dân không còn phải đi xa hàng cây số, không phải trèo đèo vượt núi để lấy được nước ăn cho gia đình. Các công trình nước tập trung đã có ngay trong thôn bản, cung cấp nước cho hàng vạn hộ đồng bào, đảm bảo sinh hoạt cho hàng vạn người dân.
Với các hộ khó khăn, sống xa nguồn nước, Chương trình đã hỗ trợ bằng lu, téc đựng nước, hỗ trợ xi măng để xây bể chứa hay hỗ trợ đào giếng cung cấp nước sạch. Người dân từ đây có thể có nước ăn uống, sinh hoạt ngay bên nhà mình. Nguồn nước này không những tiện lợi mà còn đảm bảo sạch sẽ vệ sinh, an toàn cho mọi người.
Cùng với nhà ở và nước sinh hoạt, Chương trình 134 còn hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ đồng bào gặp khó khăn không có hoặc có ít đất canh tác. Điểm nhấn quan trọng của chính sách hỗ trợ này đó sự linh động trong việc cấp đất. Những địa phương có ít nguồn đất dự trữ, không đủ để cấp có thể hỗ trợ bằng cách giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho các hộ đồng bào. Cách làm này bên cạnh việc giải quyết được đất sản xuất, đảm bảo được đời sống cho người dân còn duy trì được các tập quán canh tác, thói quen sống với rừng của người dân. Do đó cách làm này đã được các hộ đồng bào hưởng ứng và ủng hộ nhiệt tình.
2.2.2. Góp phần giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo
Nghèo đói là vấn đề xã hội bức xúc mang tính toàn cầu và được nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế quan tâm. Ở Việt Nam, nhóm người nghèo chiếm đa số rơi vào đồng bào các dân tộc thiểu số và người dân sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Trong những năm vừa qua, xóa đói giảm nghèo đã được đưa thành chương trình mục tiêu quốc gia để có những biện pháp tổng hợp nhằm cải thiện cuộc sống cho người dân, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc miền núi. Bên cạnh một số chương trình mục tiêu lớn của quốc gia như Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, Chương trình 135 phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn… thì chương trình 134 cũng góp phần quan trọng vào việc đẩy lùi nghèo đói.
Khác với các chương trình khác, Chương trình 134 hỗ trợ trực tiếp cho người dân và có mục tiêu là “Nhà nước trực tiếp hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo”. Với mục tiêu chung như vậy, chương trình đã thực hiện 4 mục tiêu quan trọng, thiết thực để giúp đỡ người dân. Chương trình chính là cú hích, tạo đà, tạo điều kiện để người dân vượt qua nghèo đói, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Nhờ có Chương trình 134 mà số hộ nghèo đói giảm cơ bản, trên địa bàn Chương trình không còn hộ đói kinh niên, tốc độ giảm nghèo khá nhanh, bình quân mỗi năm giảm từ 4 -5% hộ nghèo. Đặc biệt có những địa phương số hộ nghèo giảm với tỷ lệ 7 – 8%/năm.
Biểu 2.3 : Tỷ lệ hộ nghèo đói trung bình trên các địa phương được hỗ trợ từ Chương trình 134
Nguồn: Báo cáo điều tra, đánh giá - UBDT
Tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương có đối tượng thuộc Chương trình 134 từ 22,7% năm 2004 giảm xuống còn 18,6% năm 2005 và đến hết năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 15%. Điển hình là tỉnh Trà Vinh, trong 15/20 xã có các hộ gia đình thuộc đối tượng của chương trình, có trên 20% số hộ của xã thu nhập trên 20 triệu đồng/nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0230.doc