Có thể nói năm 2006 là một năm khó khăn đối với Cartridge World (VN). Vừa 
mới xâm nhập thị trường Việt Nam và gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ những đối 
thủ cạnh tranh ở địa phương, dẫn đến trong năm 2006 công ty đã bị thua lỗ .
Tuy nhiên chỉ 1 năm sau, do tạo được niềm tin đối với khách hàng dựa trên chất 
lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp, cộng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng 
động, Cartridge vWorld đa nhanh chóng khắc phục những điểm yếu và kinh doanh 
có hiệu quả. Doanh thu bán hàng trong năm 2007 tăng gần 4,8 lần so với năm 2006 
tuy năm 2006 chỉ hoạt động kinh doanh trong 6 tháng cuối năm, nhưng ta có thể 
thấy đây là một con số tương đối lớn. Lợi nhuận năm 2006 mang dấu âm nhưng qua 
năm 2007 đã có lợi, tuy lợi nhuận không lớn nhưng cũng có thể thấy công ty đã có 
rất nhiều tiến bộ trong hoạt động kinh doanh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 93 trang
93 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu và phát triển mô hình nhượng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rái đất. 
Sự tăng trưởng toàn cầu của Cartridge World từ mức 296 cửa hàng vào tháng 4 
năm 2003 lên đến hơn 1500 cửa hàng vào năm 2007. Hiện nay Cartridge World có 
thể cung cấp sản phẩm cho 50 % dân số thế giới. Cartridge World luôn ổn định về 
tài chính và lợi nhuân, được hỗ trợ bởi 1 hệ thống franchise vững chắc. Cartridge 
World đã đạt được nhiều thành tích nổi bật như: 
 Công ty nạp mực in số một thế giới và là công ty sang nhượng quyền kinh 
doanh phát triển nhanh nhất trong năm 2003 ở Mĩ do tạp chí Entrepreneur 
bình chọn. 
 Giải xuất khẩu quốc gia Úc năm 2003. 
 Nhà nhượng quyền kinh doanh của năm 2004 ở Úc 
 Nằm trong số 100 công ty SA (South Australia) dẫn đầu và trong 5 hệ thống 
nhượng quyền kinh doanh phát triển nhanh nhất. 
 Năm 2007, Cartridge World là công ty nạp mực in số một thế giới và đứng 
thứ 13 trong số 500 công ty nhượng có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới, 
xếp thứ 33 trong 500 công ty nhượng quyền lớn nhất thế giới do tạp chí 
Entrepreneur bình chọn. 
(Nguồn: www.cartridgeworld.com, Tạp chí Entrepreneur, Số liệu của phòng 
Marketing – Cartridge World (VN)) 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 28 
2. Hệ thống nhƣợng quyền 
Mô hình kinh doanh của Cartridge World là chiến thắng, chiến thắng và chiến 
thắng. Franchise không phải là hình thức kinh doanh mà là một cách thức kinh 
doanh. Các yếu tố quyết định sự thành công của franchise bao gồm: 
 Kinh nghiệm franchise. 
 Khả nămg lợi nhuận của cửa hàng cao. 
 Tập trung đổi mới. 
 Mô hình kinh doanh đơn giản. 
 Tập trung vào những địa điểm thu hút khách hàng. 
Các yếu tố này giúp cho thương hiệu Cartridge World được công nhận rộng rãi. 
Cartridge World nhận ra rằng nếu không có hệ thống franchise tốt thì mạng lưới 
kinh doanh sẽ không thể phát triển. 
Chương trình đào tạo của Cartridge World tốt nhất trong ngành và Cartridge 
World đã thực sự đầu tư đáng kể vào các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo. Thành 
công và sự phát triển nhanh chóng của Cartridge World là nhờ vào sự phát triển thị 
trường mới và là người đi tiên phong trong thị trường này. Cấu trúc franchise 3 tầng 
cho phép Cartridge World xâm nhập vào thị trường nhanh hơn. Chiến lược 
Marketing của Cartridge World chủ yếu là Marketing trực tiếp. Tuy nhiên, ở Mỹ tờ 
Wall Street Journal đã đăng bài báo về Cartridge World do một cửa hàng ở Mỹ viết 
vì cảm thấy ấn tượng với phương thức kinh doanh của Cartridge World. Tin này 
được nhiều tờ báo lớn trên thế giới đăng tải và nhiều người đã lập tức liên hệ với 
Cartridge World. Và hầu như cả lợi nhuận lẫn danh sách những đối tác hiện tại đang 
chờ để mở thêm cửa hàng và cơ hội franchise thậm chí sang các nước khác. Điều 
này minh chứng cho sự thành công của phương thức kinh doanh của Cartridge 
World và vị trí dẫn đầu thế giới của Cartridge World. 
Thông qua hình thức nhượng quyền thương hiệu, Cartridge World đã nhanh 
chóng nhân rộng những trung tâm tái sản xuất hộp mực trên toàn nước Úc lên 500 
trung tâm. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 29 
Tương tự, tại châu Âu, Cartridge World có tổng hành dinh đặt tại Anh Quốc với 
một chuỗi hơn 600 trung tâm được thành lập trong vòng 3 năm. Thị trường Bắc Mỹ 
cũng phát triển rất nhanh chóng hiện được xem là thị trường có tốc độ phát triển 
mỗi ngày một trung tâm và hiện đã có hơn 500 trung tâm đang hoạt động. 
Riêng thị trường châu Á, Cartridge World mới chính thức xâm nhập từ 2005 và 
đã và đang triển khai nhượng quyền tại các thị trường có nhiều tiềm năng như 
Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Singapore, Indonesia, Philippines, Malaysia.... 
Thành viên nhƣợng quyền độc quyền của Cartridge World toàn cầu 
Ngoài ra còn một số thành viên ở Trung Đông, Đông Nam châu Âu, Châu Phi. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 30 
II. CARTRIDGE WORLD VIỆT NAM 
1. Giới thiệu khái quát về công ty 
1.1. Sơ nét về Cartridge World (Việt Nam) 
Cartridge World (Việt Nam) là thành viên của hệ thống nhượng quyền độc 
quyền (master franchisee) của Cartridge World trên toàn thế giới. Công ty chính 
thức đi vào hoạt động tại Việt Nam vào tháng 6/2006 với mục tiêu cung cấp cho 
khách hàng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng, thân thiện với môi trường. 
 Tên công ty 
 Tiếng Việt : Công ty TNHH – TM THẾ GIỚI HỘP MỰC 
 Tên tiếng Anh : CARTRIDGE WORLD (Việt Nam) 
 Logo : 
 Địa chỉ : 04 Trương Định, Phường 6, Quận 3, TPHCM 
 Điện thoại : 9 30 90 30 Fax : 9 30 70 16 
 Website : www.cartridgeworld.com.vn 
 Email : info@cartridgeworld.com.vn 
 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4102037342. 
 Vốn điều lệ : 4.600.000.000 đồng 
 Chủ tịch hội đồng quản trị : Trần Tịnh Minh Triết 
 Ngành, nghề kinh doanh : Mua máy móc – thiết bị văn phòng, văn phòng 
phẩm, maý tính và linh kiện, máy in, máy vi tính, máy photocopy, kim khí 
điện máy, hàng trang trí nội thất. Đại lý bán vé máy bay. Sản xuất linh kiện 
máy vi tính ( trừ gia công cơ khí, xi mạ điện, tái chế phế thải). 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 31 
1.2. Cơ cấu tổ chức – Nguồn nhân lực 
1.2.1. Cơ cấu tổ chức 
Tổng 
giám đốc 
Ekart Dutz 
Giám đốc 
tài chính 
Giám đốc 
Kỹ thuật 
Giám sát 
Vận 
chuyển 
Kế toán 
trưởng 
Quản lý 
Kế toán 
Nhân viên 
thu mua 
Nhân sự 
Trưởng 
phòng 
Kỹ thuật 
Giám sát 
Kỹ thuật 
Công nhân 
Chăm sóc 
Khách 
hàng 
Trợ lý 
Nhân viên 
Giao hàng 
Kế toán 
Chi nhánh 
Thu ngân 
Nhận và 
chi trả hóa 
đơn 
Kế toán 
Nhà máy 
Trợ lý 
Chủ tịch 
Hội đồng Quản trị 
Trần Tịnh Minh Triết 
Giám đốc 
kinh doanh 
Điều phối 
Marketing 
Trưởng bộ phận 
Chăm sóc 
khách hàng 
Giám sát 
Kinh doanh 
Trưởng phòng 
Kinh doanh 
Quản lý 
Bán hàng 
Nhân viên thiết kế 
(cộng tác) 
Nhân viên 
chăm sóc 
khách hàng 
Nhân viên 
Bán hàng 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 32 
1.2.2. Nguồn nhân lực 
Bảng 2.1. Cơ cấu phòng ban của Cartridge World 
 Trình độ học vấn 
Các phòng ban Tổng 
số 
Trên đại 
học 
Đại học Cao 
đẳng 
Trung 
cấp 
PTTH 
Hội đồng quản trị 2 2 
Ban giám đốc 3 1 2 
Phòng kinh doanh 24 18 6 
Phòng kĩ thuật 18 2 5 4 7 
Phòng kế toán 10 8 2 
Phòng chăm sóc khách 
hàng & giao nhận 
9 4 1 4 
Phòng marketing 2 2 
Tổng số 68 2 37 14 4 11 
1.2.3. Chức năng – Nhiệm vụ 
 Phòng Kinh doanh 
- Bán hàng. 
- Tìm hiểu khách hàng mới và chăm sóc khách hàng cũ. 
- Cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu cho công ty. 
- Trực tiếp tiếp nhận những phản hồi của khách hàng. 
- Thu hồi công nợ của khách hàng. 
- Giải quyết những sự cố chủ yếu là về dịch vụ. 
- Làm việc và báo cáo kết quả kinh doanh hàng tuần cho Chủ tịch hội đồng 
quản trị. 
 Phòng kĩ thuật 
- Sản xuất hộp mực mới và refill hộp mực theo yêu cầu của phòng kinh 
doanh. 
- Giải quyết sự cố liên quan đến hộp mực. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 33 
- Làm việc và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc. 
 Phòng kế toán 
- Quản lý tài chính của công ty. 
- Quản lý công nợ của khách hàng. 
- Quản lý đơn hàng. 
- Quản lý kho và hàng tồn kho. 
- Làm việc trực tiếp với Tổng giám đốc. 
 Phòng chăm sóc khách hàng & giao nhận 
- Bảo hành và bảo trì máy in và hộp mực cho khách hàng theo định kì. 
- Giải quyết sự cố xảy ra khi có yêu cầu từ phòng kinh doanh. 
- Giao nhận. 
- Đảm nhận những vấn đề về máy móc và kỹ thuật của công ty. 
 Phòng Marketing 
- Xây dựng kế hoạch Marketing cho công ty. 
- Thực hiện những chương trình Marketing hỗ trợ bán hàng và nâng cao 
nhận thức khách hàng. 
- Hỗ trợ nhân viên bán hàng. 
- Thiết kế. 
- Báo cáo trực tiếp cho Chủ tịch hội đồng quản trị. 
1.3. Sản phẩm – Dịch vụ 
Sản phẩm và dịch vụ của Cartridge World (Việt Nam) bao gồm: 
 Cung cấp máy in (cả in phun và in laser), máy fax, máy photo, bao 
gồm cả hộp mực chính hãng và giấy chuyên dụng (giấy dùng để 
rửa ảnh). 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 34 
 Nạp mực và tái sản xuất hộp mực (in phun và laser) cho máy in, 
máy fax và máy photo. 
 Dịch vụ bảo trì và sửa chữa máy in. 
 Tư vấn 
1.4. Cơ sở vật chất – kĩ thuật 
1.4.1. Cơ sở vật chất 
Chỉ sau gần 2 năm hoạt động, Cartridge World (Việt Nam) đã sở hữu 
được 1 cơ ngơi khá đồ sộ bao gồm: 
 Trụ sở chính ở TPHCM 
 2 chi nhánh tại Bình Dương và Hà Nội 
 2 cửa hàng nhượng quyền tại Vũng Tàu và Quận 4. 
Ngoài ra mới đây để mở rộng quy mô sản xuất cũng như góp phần bảo vệ 
môi trường tại khu vực đô thị, Cartridge World (Việt Nam) đã cho xây dựng 
và khánh thành xưởng sản xuất với quy mô lớn tại Quận Tân Bình vào tháng 
2 năm 2008. Với việc xưởng sản xuất đi vào hoạt động, Cartridge World 
(Việt Nam) đã kịp thời đáp ứng nhu cầu đang lên của thị trường cũng như cải 
thiện quy trình sản xuất nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. 
1.4.2. Kĩ thuật 
Với tư cách là thành viên của hệ thống nhượng quyền toàn cầu của 
Cartridge World, Cartridge World (Việt Nam) được chuyển giao toàn bộ dây 
chuyền công nghệ cũng như quy trình sản xuất hiện đại nhất hiện nay mà 
công ty mẹ đang áp dụng ở tất cả các hệ thống nhượng quyền ở 41 quốc gia 
và khu vực trên thế giới. 
Nguyên liệu dùng để sản xuất hộp mực được nhập trực tiếp từ nước Úc 
nhằm tạo ra sự đồng nhất về chất lượng cũng như đảm bảo với khách hàng 
sử dụng mực in của Cartridge World (Việt Nam) chính là sử dụng sản phẩm 
mà chất lượng của nó đã được cả thế giới chấp nhận. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 35 
2. Tổng quan thị trƣờng mực in 
2.1. Đối thủ cạnh tranh 
Hiện trên thị trường Việt Nam tồn tại 5 nhóm mực in chính: 
 Mực chính hãng (viết tắt OEM): được sản xuất bởi những công ty sản xuất 
máy in và được sử dụng riêng cho từng loại máy in. Ví dụ: HP, EPSON, 
LEXMARK, CANON, SAMSUNG… 
 Mực tái sản xuất (còn gọi là mực tương thích): được sản xuất bởi công ty 
không phải công ty sản xuất máy in và được pháp luật cho phép. Ví dụ: 
Cartridge World, Vmax, Opal… 
 Mực nạp cho máy in hay còn gọi là “refill”. 
 Mực giả: nhái theo nhãn hiệu, kiểu dáng, logo của chính hãng. 
 Mực không có nguồn gốc: Có thể giống với mực chính hãng, có thể giống 
mực giả nhưng hầu hết là không được chứng nhận chất lượng. 
Như vậy chỉ những công ty sản xuất mực tương thích mới là đối thủ trực tiếp 
của Cartridge World trong khi những công ty khác chỉ là đối thủ gián tiếp. Tuy 
nhiên, thật khó để phân biệt đâu là ranh giới giữa đối thủ trực tiếp và gián tiếp trên 
thị trường. 
2.1.1. Đối thủ gián tiếp 
2.1.1.1. Chính hãng (OEM) 
Tất cả những nhà sản xuất máy in luôn luôn cố gắng thuyết phục người 
tiêu dùng sử dụng mực chính hãng để bảo vệ máy in cũng như đảm bảo chất 
lượng in. Mặc dù lo lắng cho máy tính nhưng trước sự so sánh: giá mực in 
chính hãng là 100% thì giá mực tương thích có nhãn hiệu tương đương chỉ 
khoảng 50%; trong khi giá mực in không nhãn hiệu chỉ tương đương 10%. 
Đây là lý do khiến cho đa số người tiêu dùng Việt Nam tìm đến các loại mực 
in rẻ tiền hơn bất chấp các cảnh báo về độ bền đối với máy in. Tuy nhiên, cái 
khó nhất hiện nay cho người tiêu dùng Việt Nam là các nhà phân phối máy 
in tại Việt Nam chỉ chấp nhận bảo hành cho những máy in sử dụng mực in 
chính hãng, không bảo hành cho máy in sử dụng mực in không phải chính 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 36 
hãng như tại nhiều nước khác trên thế giới. Đây là lý do khiến người tiêu 
dùng không dám sử dụng mực in tương thích. Sự phân biệt đối xử này đang 
khiến cho các hãng mực in tương thích trong đó có Cartridge World (Việt 
Nam) gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường. 
Khách hàng hiên tại của mực chính hãng hầu hết là những công ty nước 
ngoài và những cá nhân có thu nhập cao. 
2.1.1.2. Mực bơm, mực giả và mực không rõ nguồn gốc 
Cả 3 loại mực này đều có đặc điểm chung là giá rất rẻ, có thể là rẻ nhất 
trên thị trường. Chất lượng của chúng thì hầu như phụ thuộc vào danh tiếng 
của những cửa hàng máy tính – nơi bán những loại mực này. Các cửa hàng 
bán những loại mực này có vô số tại thị trường Việt Nam và khách hàng chủ 
yếu của họ là những hộ kinh doanh cá thể (cửa hàng photocopy,…) hoặc một 
số công ty nhỏ đang hoạt động tại Việt Nam. Đây là một lượng lớn khách 
hàng tiềm năng của Cartridge World (Việt Nam) một khi họ có ý thức cao 
hơn về bản quyền cũng như quan tâm nhiều hơn đến môi trường. 
2.1.2. Đối thủ trực tiếp 
Dựa trên việc phân tích, thống kê bằng các phương tiện truyền thông, bên 
cạnh Cartridge World (Việt Nam) trên thị trường mực in còn có 3 thương 
hiêu lớn khác. Đó là: 
 Vmax thành lập năm 1999. 
 Opal thành lập năm 1996. 
 Inkmax thành lập năm 2005 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 37 
Có thể nói đây là những đối thủ rất mạnh trên thị trường, đặc biệt là 
VMax mà Cartridge World (Việt Nam) phải đối phó. Hoạt động tại Việt 
Nam đã gần 10 năm, Vmax có lợi thế am hiểu thị trường và tạo được niềm 
tin từ khách hàng doanh nghiệp lẫn cá nhân. Bên cạnh đó với nguồn lực tài 
chính đồi dào cộng với hệ thống phân phối rộng khắp Vmax đã tạo ra một lợi 
thế trước những đối thủ đến sau trong đó có Cartridge World. 
2.2. Điểm mạnh – Điểm yếu 
Điểm mạnh 
Điểm yếu 
 Sản phẩm có chất lượng tương 
đương với chính hãng nhưng giá rẻ 
hơn nhiều (khoảng 50 – 60 % giá 
chính hãng. 
 Cung cấp những dịch vụ hoàn hảo 
(nhanh chóng, tin cậy, hướng vào 
khách hàng). 
 Định vị toàn cầu là một công ty thân 
thiện với môi trường – “Công ty 
xanh”. 
 Trình độ kĩ thuật và trang thiết bị 
hiện đại cung cấp những sản phẩm 
với chất lượng tốt hơn. 
 Nhận được sự hỗ trợ liên tục từ 
Cartridge World toàn cầu. 
 Thừa hưởng được danh tiếng của 
công ty mẹ. 
 Đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm 
và tài năng. 
 Do kinh doanh theo hình thức 
nhượng quyền nên việc phân phối 
hẹp và giới hạn. 
 Sứ mệnh và lợi thế của công ty dựa 
trên hình ảnh môi trường nhưng điều 
này chưa được nhận thấy ở Việt 
Nam. 
 Các hoạt động chiêu thị và marketing 
không thật sự nổi bật. Hình ảnh 
thương hiệu không cao trong nhận 
thức của khách hàng. 
 Nhận thức của khách hàng về sản 
phẩm và dịch vụ không cao. 
 Thiếu một kênh thông tin để thu nhận 
những phản hồi của khách hàng. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 38 
2.3. Cơ hội – thách thức 
Cơ hội 
Thách thức 
 Nhiều tổ chức quốc tế đang muốn 
mở rộng hoạt động kinh doanh tại 
Viêt Nam sau khi nước ta gia nhập 
WTO. 
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt 
Nam cao nhất khu vực Đông Nam Á 
và thứ nhì châu Á sau Trung Quốc. 
 Sự phát triển của những nhà sản xuất 
mực tương thích khác ở Việt Nam 
giúp gia tăng nhận thức của khách 
hàng về sản phẩm. 
 Đối thủ cạnh tranh khó lòng so sánh 
về mặt chất lượng sản phẩm. 
 Cartridge World là công ty nước 
ngoài đầu tiên kinh doanh trong lĩnh 
vực tái sản xuất mực in tại Việt 
Nam, điều này sẽ tạo ra một vị thế 
vững chắc trước khi những đối thủ 
khác đến Việt Nam. 
 Mực giả, mực không có nguồn gốc là 
thách thức lớn đối với Cartridge 
World tại thị trường Việt Nam. 
 Những loại mực rẻ tiền đe dọa đến 
doanh số của tất cả các nhà sản 
xuất mực in thật. 
 Giá cả sẽ cản trở sự xâm nhập thị 
trường. 
 Những nhà sản xuất mực in xuất hiện 
ở Việt Nam trước Cartridge World 
như Vmax sẽ tạo ra một cuộc chiến về 
giá. 
 Sự giới hạn về phân phối (do kinh 
doanh theo hình thức nhượng quyền) 
sẽ chống lại sự gia tăng doanh số. 
 Những nhà sản xuất máy in từ chối 
việc bảo hành cho những máy in sử 
dụng mực khác mực chính hãng. 
 Nếu không cẩn thận trong việc đinh vị 
thương hiệu, người tiêu dùng có thể 
chỉ thấy được Cartridge World đơn 
thuần chỉ là kinh doanh, không thấy 
được lợi ích đối với cộng đồng và môi 
trường sẽ dẫn tới sự giới hạn hoặc có 
thể đánh mất thị trường tiêu dùng cá 
nhân. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 39 
3. Tình hình hoạt động kinh doanh 
Do Cartridge World (VN) thành lập vào tháng 6/2006 nên tôi sẽ trình bày tập 
trung vào kết quả kinh doanh năm 2007 của công ty. 
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của của công ty trong năm 2007 
 Đơn vị tính: Đồng 
Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 Năm 2006 
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 5.714.186.829 1.202.482.442 
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 32.738.000 848.000 
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 
dịch vụ (10 = 01 – 02) 
10 5.681.448.829 1.201.634.442 
4. Giá vốn bán hàng 11 2.484.908.461 615.030.163 
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 
vụ (20 = 10 – 11) 
20 3.196.540.368 586.604.279 
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 3.517.051 4.591.176 
7. Chi phí tài chính 22 60.960 
Trong đó: Lãi vay phải trả 23 
8. Chi phí bán hàng 24 1.676.376.447 
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.523.321.383 2.118.210.779 
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 
= 20 + (21 – 22) – (24 + 25) 
30 369.589 -1.527.076.304 
11. Thu nhập khác 31 26.408.991 802.301 
12. Chi phí khác 32 8.221.275 1.900.000 
13. Lợi nhuận khác 40 18.187.716 -1.097.699 
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: (50 = 
30 + 40) 
50 18.556.305 -1.528.174.003 
15. Chi phí Thuế TNDN hiện hành 51 
16. Chi phí Thuế TNDN hoãn lại 52 
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 – 51 – 
52) 
60 18.556.305 -1.528.174.003 
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 40 
Có thể nói năm 2006 là một năm khó khăn đối với Cartridge World (VN). Vừa 
mới xâm nhập thị trường Việt Nam và gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ những đối 
thủ cạnh tranh ở địa phương, dẫn đến trong năm 2006 công ty đã bị thua lỗ. 
Tuy nhiên chỉ 1 năm sau, do tạo được niềm tin đối với khách hàng dựa trên chất 
lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp, cộng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng 
động, Cartridge vWorld đa nhanh chóng khắc phục những điểm yếu và kinh doanh 
có hiệu quả. Doanh thu bán hàng trong năm 2007 tăng gần 4,8 lần so với năm 2006 
tuy năm 2006 chỉ hoạt động kinh doanh trong 6 tháng cuối năm, nhưng ta có thể 
thấy đây là một con số tương đối lớn. Lợi nhuận năm 2006 mang dấu âm nhưng qua 
năm 2007 đã có lợi, tuy lợi nhuận không lớn nhưng cũng có thể thấy công ty đã có 
rất nhiều tiến bộ trong hoạt động kinh doanh. 
Bảng 2.3. Doanh số bán hàng năm 2007 và doanh số dự kiến năm 2008 
 Đơn vị tính: đồng 
 Năm 2007 Năm 2008 
% tăng 
Tháng 1 376.437.791 700.000.000 
Tháng 2 280.127.291 420.000.000 
Tháng 3 409.665.963 870.000.000 
Tháng 4 407.906.731 1.010.000.000 
Tháng 5 486.443.578 1.170.000.000 
Tháng 6 431.734.039 1.250.000.000 
Tháng 7 471.966.039 1.390.000.000 
Tháng 8 482.913.968 1.460.000.000 
Tháng 9 475.591.873 1.530.000.000 
Tháng 10 603.871.303 1.590.000.000 
Tháng 11 634.208.277 1.670.000.000 
Tháng 12 653.319.976 1.800.000.000 
Tổng cộng 5.714.186.829 14.860.000.000 260,05 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 41 
Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh số năm 2007 của Cartridge World (VN) 
Nhìn biểu đồ ta có thể thấy doanh số bán hàng của công ty dao động một cách 
không bình thường, có sự tăng trưởng không đều giữa các tháng. Tháng trước vừa 
tăng thì ngay lập tức tháng sau lại giảm trừ những tháng cuối năm là có sự tăng 
trưởng đều đặn hơn. Nguyên nhân tại sao lại xảy ra tình trạng như vậy? 
Giải thích: 
 Nguồn khách hàng không ổn định, thiếu khách hàng dự trữ. 
 Đa số khách hàng của công ty đặt hàng theo kiểu ngắn hạn, hết mực thì lấy 
và không ký những hợp đồng cung cấp mực trong dài hạn với Cartridge 
World. 
Để khắc phục tình trạng này, công ty đã tăng cường tìm kiếm khách hàng mới 
đặc biệt là những khách hàng lớn (có từ 10 máy in trở lên), ký hợp đồng cung cấp 
mực trong dài hạn cho họ (1 – 2 năm), đồng thời khai thác triệt để tiềm năng thật sự 
của những khách hàng cũ bằng cách cung cấp thêm dịch vụ, những chương trình 
khuyến mãi như tặng 50.000 Đ khi mua mới một hộp mực. Những biện pháp trên đã 
góp phần kéo doanh số công ty ổn định trở lại. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 42 
Biểu đồ 2: Giấc mơ doanh số của Cartridge World trong những năm tiếp theo 
Cơ sở của những con số trên: 
- Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam ổn định với tốc độ tăng trưởng luôn trên 
8 %/năm. 
- Doanh thu của Cartidge World (VN) trong 3 tháng cuối năm có sự tăng trưởng 
đều, khoảng 5 – 10 %/tháng. 
- Dung lượng thị trường mực in khoảng 26.000 khách hàng, trong khi CW (VN) 
chỉ mới khai thác được 308 khách hàng (chiếm 1,19 %) => thị trường rất tiềm 
năng. 
00
1,000
2,000
3,000
4,000
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 43 
4. Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với Cartridge World 
(Việt Nam) 
2.7
3.4
4.3 4.4
4.7
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Mẫu mã, bao
bì
Thương hiệu Dịch vụ Giá cả Chất lượng
Mức độ quan tâm của khách hàng khi sử dụng 
mực in
3.2 3.2
4 4.3 4.3
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Hiểu khách
hàng
Chuyên
nghiệp
Vui vẻ, Nhiệt
tình
Am hiểu sản
phẩm
Tư vấn tốt
Đánh giá của khách hàng đối với nhân viên bán 
hàng của CW
- Khi sử dụng hộp mực in, chất lượng là mối quan tâm lớn nhất của khách hàng 
khi lựa chọn mực in, công ty sẵn sàng mua với giá cao hơn những nơi khác 
miễn sao hộp mực đáp ứng được nhu cầu của họ và ít xảy ra sự cố trong quá 
trình sử dụng. 
- Ngoài ra khách hàng cũng quan tâm nhiều tới giá cả và dịch vụ cung cấp do 
chi phí sử dụng mực in thường chiếm tỉ lệ cao trong chi phí hoạt động của 
công ty. 
- Nhìn chung khách hàng tương đối hài lòng với nhân viên bán hàng của 
Cartridge World. Tuy nhiên nhân viên cần có sự hiểu biết khách hàng hơn nữa 
và phải nhận biết nhu cầu của họ đặc biệt là những nhu cầu của những cá nhân 
thuộc trung tâm mua. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 44 
3.8 3.8
4.1 4.3
4.8
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Số lượng
trang in
Sửa chữa &
bảo trì máy in
Bảo trì hộp
mực
Refill Hộp mực mới
Mức độ quan tâm của khách hàng đối với 
chất lượng 
 2.8 2.8
3.2
4 4.2
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Số lượng
trang in
Bảo trì hộp
mực
Refill Hộp mực mới Sửa chữa &
bảo trì máy in
Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng sản 
phẩm của CW
Hầu hết khách hàng đều đánh giá tương đối cao chất lượng hôp mực mới và sửa 
chữa, bào trì máy in của CW. Tuy nhiên họ không hài lòng với việc số lượng trang 
in của CW thường ít hơn so với những loại mực họ đã dùng trước đây. Đồng thời, 
việc sửa chữa, bảo trì máy in khi có sự cố thường phải lặp lại nhiều lần, mất thời 
gian. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 45 
3.3 3.6 3.6
4.1 4.3
4.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Thanh
toán
Trước bán
hàng
Sau bán
hàng
Giao nhận Bảo trì Khắc phục
sự cố
Mức độ quan tâm của khách hàng đối với dịch vụ 
 2.7
3.2
3.6
4 4
4.3
1
1.5
2
2.5
3
3.
4
4.
5
Giao nhận Khắc phục
sự cố
Thanh toán Trước bán Sau bán Bảo trì
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ 
của CW
Khách hàng đánh giá thấp dịch vụ giao nhận của Cartridge World (VN). Việc 
giao hàng của CW thường không đúng như cam kết (40 phút đối với refill và nửa 
ngày đối với hộp mực mới), khách hàng phải gọi tới nhiều lần để nhắc nhở. 
Bên cạnh đó dịch vụ khắc phục sự cố hộp mực hoặc máy in đôi lúc diễn ra rất 
lâu. Khách hàng gọi điện thông báo sự cố thì 2,3 ngày sau nhân viên CW mới đến 
nơi, đôi lúc còn có thái độ không nhiệt tình, sửa cho có. 
Nghiên cứu và phát triển mô hình 
 nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) 
GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 
 46 
II
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Nghiên cứu và phát triển mô hình nhượng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN).pdf Nghiên cứu và phát triển mô hình nhượng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN).pdf