MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN I - TỔCHỨC THƯƠNG MẠI THẾGIỚI
(WTO)
1.1 Lịch sửhình thành 3
1.2 Mục tiêu, chức năng, các nguyên tắc cơbản và cơcấu tổchức của WTO 4
1.2.1 Mục tiêu 4
1.2.2 Chức năng 4
1.2.3 Nguyên tắc cơbản 5
1.2.4 Cơcấu tổchức và hoạt động của WTO 7
PHẦN II - TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP
WTO ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾTRUNG QUỐC
2.1. Quá trình đàm phán đểgia nhập WTO 9
2.2. Những tác động của việc gia nhập WTO tới nền kinh tếTrung Quốc 9
PHẦN III - TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP
WTO ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾVIỆT NAM
3.1 Tác động đến kinh tế13
3.1.1 Tăng trưởng 13
3.1.2 Thương mại 15
3.1.3 Ổn định kinh tếvĩmô 20
3.1.4 Đầu tư23
3.1.5 Thịtrường tài chính ngân hàng 25
3.2 Tác động đến xã hội 29
3.2.1 Việc làm 29
3.2.2 Công bằng xã hội 32
PHẦN IV - TÁC ĐỘNG CỦA GIA NHẬP WTO
TỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
4.1 Tác động tích cực và cơhội 35
4.2 Tác động tiêu cực và thách thức 39
PHẦN V - ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA
NHẬP WTOTỚI NGÀNH DA - GIẦY VIỆT NAM
5.1 Thực trạng ngành Da-Giầy Việt Nam 45
5.1.1 Vềnăng lực sản xuất thực tế: 45
5.1.2 Vềcơcấu sởhữu: 47
5.2 Mục tiêu phát triển của ngành Da - Giầy Việt Nam đến
năm 2012 48
5.3 Tác động kinh tế đối với ngành da giầy 49
5.3.1 Vềnăng lực sản xuất hàng hóa 49
5.3.2 Vềxuất khẩu 50
5.3.3 Vềnhập khẩu 54
5.3.4 Tác động tích cực trong thương mại 55
5.3.5 Tác động tiêu cực và thách thức trong thương mại 55
5.4 Tác động vềxã hội. 56
5.4.1 Vềlao động 56
5.4.2 Vềviệc làm, đời sống người lao động 56
5.5 Đềxuất một sốgiải pháp cho ngành da giầy 58
5.5.1 Các giải pháp gia tăng xuất khẩu 58
5.5.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh 58
5.5.3 Nâng cao năng lực quản trịcấp ngành 59
5.5.4 Nâng cao năng lực quản trịcủa doanh nghiệp 59
5.5.5 Các kiến nghịvềcơchếchính sách 61
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤLỤC
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tác động của việc gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
28
đựng nhiều rủi ro hơn so với cho vay vào cỏc lĩnh vực sản xuất. Đằng sau con số tăng
trưởng tớn dụng cao trong năm 2007 là tỡnh trạng dư thừa vốn khả dụng và việc tăng
mạnh đầu tư vào cỏc giấy tờ cú giỏ của cỏc tổ chức tớn dụng. Trong 9 thỏng đầu năm
2007, bỡnh quõn mỗi thỏng dự trữ của cỏc tổ chức tớn dụng vượt 21.000 tỷ VNĐ, lớn
hơn rất nhiều so với mức 11.000 tỷ VNĐ của 9 thỏng đầu năm 2006. Nguyờn nhõn
chớnh là do dũng vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều, đặc biệt là dũng vốn đầu tư giỏn
tiếp. Trong bối cảnh thị trường biến động lớn như hiện nay, nếu hoạt động tớn dụng
khụng được kiểm soỏt chặt chẽ cú thể dẫn tới nguy cơ khủng hoảng trờn diện rộng của
một loạt cỏc ngõn hàng thương mại.
Bờn cạnh đú, việc gia tăng nhanh chúng số lượng ngõn hàng cú mặt trờn thị
trường đó đặt ra nhiều khú khăn đối với cụng tỏc quản lý, giỏm sỏt hoạt động của hệ
thống ngõn hàng. Từ thỏng 7/2007 đến cuối thỏng 1/2008, Ngõn hàng Nhà nước đó
nhận 40 bộ hồ sơ xin lập Ngõn hàng, và đõy vẫn chưa phải là con số cuối cựng. Đồng
thời, theo cỏc cam kết khi gia nhập WTO, kể từ 1/4/2007, Việt Nam cũng đó mở cửa
khu vực ngõn hàng, vốn được bảo hộ kỹ càng, cho cỏc ngõn hàng nước ngoài, cho
phộp cỏc ngõn hàng con 100% vốn nước ngoài được hoạt động, được đối xử bỡnh
đẳng và thực hiện phần lớn nghiệp vụ như ngõn hàng trong nước. Tớnh đến cuối năm
2007, tại Việt Nam đó cú 35 chi nhỏnh ngõn hàng nước ngoài, 5 ngõn hàng liờn
doanh, 4 cụng ty cho thuờ tài chớnh cú vốn đầu tư nước ngoài và 2 cụng ty tài chớnh cú
100% vốn nước ngoài. Dự bỏo, cỏc tổ chức tớn dụng nước ngoài sẽ cú xu hướng tăng
thờm trong cỏc năm tới cả về số lượng và loại hỡnh, do Việt Nam từng bước mở cửa
thị trường ngõn hàng theo cỏc cam kết của WTO (Nguồn: NHNN thỏng 1/2008).
Sự xuất hiện của cỏc ngõn hàng nước ngoài đó tạo ra ỏp lực cạnh tranh lớn đối
với cỏc ngõn hàng trong nước bởi cỏc ngõn hàng nước ngoài cú nhiều thuận lợi về
vốn, cụng nghệ và trỡnh độ quản lý. Nếu so sỏnh với cỏc ngõn hàng trong nước, cỏc
ngõn hàng nước ngoài thường cho vay với điều kiện thụng thoỏng hơn, lói suất cho
vay cũng cạnh tranh hơn, khụng thế chấp, thủ tục cho vay đơn giản hơn.... Do đú, việc
vay vốn từ cỏc ngõn hàng nước ngoài thường thuận lợi và phự hợp hơn với cỏc doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang thiếu vốn ở Việt Nam; qua đú khiến cỏc ngõn hàng nước
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
29
ngoài chiếm lĩnh được thị trường nhanh hơn, trong khi cỏc ngõn hàng trong nước với
thủ tục rườm rà và điều kiện cho vay thắt chặt đang tự đỏnh mất thị trường của chớnh
mỡnh. Ngoài ra, cỏc ngõn hàng trong nước, đặc biệt là cỏc ngõn hàng mới thành lập, sẽ
gặp rất nhiều khú khăn khi phải cạnh tranh với cỏc ngõn hàng nước ngoài trong việc
cung cấp cỏc sản phẩm dịch vụ tài chớnh đũi hỏi cụng nghệ cao, cần nhiều thụng tin
và nhiều kinh nghiệm hoạt động như kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ hoặc thẩm
định cỏc dự ỏn đầu tư cú quy mụ tài chớnh lớn, thẩm định giỏ....
Một nguy cơ tiềm ẩn khỏc của hệ thống ngõn hàng hiện nay chớnh là sự tham
gia của cỏc tập đoàn kinh tế vào lĩnh vực ngõn hàng ngày càng trở nờn phổ biến. Hạn
chế của cỏc ngõn hàng tập đoàn này là khả năng cỏc tập đoàn, vốn đó được hưởng
nhiều đặc quyền từ phớa Nhà nước, sẽ lạm quyền và gõy ảnh hưởng tới cỏc quyết định
cho vay của ngõn hàng. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia đó cho thấy mụ hỡnh này rất
dễ gõy ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế vĩ mụ một khi bất ổn xảy ra, và dẫn đến sự sụp
đổ của nhiều tổ chức ngõn hàng.
3.2. Tỏc động đến xó hội
3.2.1. Việc làm
a. Cung cầu lao động
Dưới hiệu ứng gia nhập WTO, sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế cựng
với đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong một năm qua đó đúng gúp tớch cực vào vấn đề
giải quyết cụng ăn việc làm cho người lao động. Theo sau cỏc dự ỏn với số vốn đầu tư
lớn là cỏc tập đoàn, cỏc khu cụng nghiệp và khu chế xuất…, qua đú một lượng lớn lao
động tại chỗ đó tỡm thấy cơ hội việc làm. Ngoài ra, sự tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt
động xuất nhập khẩu đó tạo thờm nhiều cơ hội cho một lượng lớn lao động dụi dư từ
cỏc ngành nụng nghiệp, đặc biệt trong những ngành sử dụng nhiều lao động giản đơn
như chế biến, dệt may, da giày. Sự dịch chuyển lực lượng lao động này được xem là
một xu hướng tớch cực trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa ở Việt Nam.
Năm 2007, số lao động cú việc làm của cả nước là 45,6 triệu người, tăng 2,3% so với
năm 2006. Lao động vẫn tiếp tục dịch chuyển từ khu vực nụng-lõm-thuỷ sản sang
cụng nghiệp và dịch vụ, từ cỏc ngành cú năng suất thấp sang cỏc ngành cú năng suất
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
30
cao hơn. Tỷ trọng lao động trong khu vực nụng-lõm-thuỷ sản giảm từ 54,7% năm
2006 xuống 52,2% năm 2007. Lao động trong khu vực cụng nghiệp và xõy dựng tăng
từ 18,3% lờn 19,2%; cũn cựa khu vực dịch vụ tăng từ 26,9% lờn 28,6%.
Tuy nhiờn, một thỏch thức mà Việt Nam đang phải đối mặt đú là tỡnh trạng
khan hiếm lao động cú trỡnh độ được đào tạo hiện nay. Nguồn lao động chất lượng
cao đang thực sự là vấn đề đỏng bỏo động. Đặc biệt là trong kỷ nguyờn cụng nghệ
hiện nay, khi mà chi phớ lao động rẻ khụng cũn là lợi thế cạnh tranh tuyệt đối nữa.
Lượng cung lao động dồi dào với giỏ rẻ là một trong những ưu điểm quan trọng
của Việt Nam trong thu hỳt đầu tư. Tuy nhiờn, sau một năm gia nhập WTO, cựng với
sự tăng trưởng mạnh của nền kinh tế và của đầu tư, nhu cầu lao động tăng đột biến
trờn khắp cỏc ngành nghề đó vấp phải một thỏch thức lớn: Nguồn cung lao động đang
thiếu hụt ở khắp cỏc ngành nghề, đặc biệt là lao động trỡnh độ cao. Số lượng cỏc
doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng, nhưng thực tế cho thấy lao
động Việt Nam chưa đỏp ứng được yờu cầu của cỏc cụng ty nước ngoài, đặc biệt đối
với những vị trớ chủ chốt của doanh nghiệp.
Nguyờn nhõn cơ bản của hiện tượng này là do lao động của Việt Nam chưa
được đào tạo bài bản. Dự số lượng cỏc hệ thống trường và trung tõm dạy nghề lớn (lờn
tới gần 600), nhưng hầu hết đều yếu kộm về cơ sở vật chất, phương thức tổ chức
giảng dạy, thi kiểm tra và cấp bằng chứng chỉ đều chưa bài bản và phự hợp với thụng
lệ quốc tế. Bờn cạnh đú, hệ thống đào tạo vẫn cũn nhiều bất cập ở tất cả cỏc cấp bậc
(cao đẳng, đại học và dạy nghề), chưa cú sự gắn kết giữa nội dung giảng dạy đào tạo
và nhu cầu sử dụng lao động thực tế vốn đũi hỏi lao động ngày càng cú chất lượng
cao hơn, chuyờn nghiệp hơn. Thị trường lao động mới hỡnh thành với những hoạt
động cũn sơ khai và cũn rất nhiều hạn chế (như thụng tin thị trường thiếu nghiờm
trọng, hiệu quả tuyển dụng chưa cao…). Đõy là vấn đề vốn đó tồn tại từ lõu, nhưng
nay trong bối cảnh hội nhập quốc tế sõu rộng hơn, nú đó và đang bộc lộ ngày càng rừ
hơn.
b. Di chuyển lao động
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
31
Hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO đó mở ra khả năng cho Việt Nam
nhanh chúng tham gia vào hệ thống phõn cụng lao động quốc tế, đẩy nhanh tiến trỡnh
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giỏ trị hàng hoỏ tinh chế và tăng năng
suất lao động. Cựng với cỏc quỏ trỡnh đú là những dũng di chuyển lao động trong
nước và ra nước ngoài theo quy luật tới những nơi cú cơ hội việc làm nhiều hơn và
thu nhập cao hơn. Dịch chuyển lao động cú xu hướng tăng nhưng chưa tạo ra sự phõn
bố hợp lý nguồn lao động; tớnh linh hoạt của thị trường lao động chưa cao, đặc biệt là
sự dịch chuyển lao động trong nước và ngoài nước, giữa cỏc khu vực, cỏc ngành vẫn
cũn bị giới hạn bởi cỏc rào cản về mặt hành chớnh (hộ khẩu, hộ tịch, nhà ở, khỏm chữa
bệnh, học hành…). Giao dịch chớnh thống trờn thị trường lao động thụng qua hoạt
động của gần 200 trung tõm giới thiệu việc làm cũn rất hạn chế về khả năng tư vấn
tỡm việc, giới thiệu việc làm mới, về vai trũ kết nối giữa người lao động và người sử
dụng lao động.
Theo bỏo cỏo của 38 Sở Lao động-Thương binh và Xó hội và 20 ban quản lý
cỏc khu cụng nghiệp, khu chế xuất, tớnh đến đầu năm 2007, đó cú 34.117 người lao
động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Số lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam tăng trung bỡnh 60% mỗi năm, chủ yếu là người mang quốc tịch Hàn Quốc, Nhật
Bản, Trung Quốc, Anh, Phỏp,… Nếu tớnh theo chõu lục thỡ lao động mang quốc tịch
chõu Á chiếm khoảng 57%, chõu Âu chiếm 14%, cỏc chõu lục khỏc chiếm khoảng
29%. Tuy nhiờn, trờn thực tế, cú tới 49,9% lao động nước ngoài tại Việt Nam chỉ cú
trỡnh độ cao đẳng trở xuống. Lao động nước ngoài làm quản lý chỉ chiếm 31,8%; lao
động làm chuyờn gia kỹ thuật chiếm 41,2% và lao động khỏc chiếm 27%. Số người
nước ngoài cú trỡnh độ đại học trở lờn chiếm 46,5%. Hiện số lượng lao động được cấp
phộp lao động chỉ chiếm 35,5%. Với dõn số cú thể lờn tới 100 triệu người vào thập
niờn tới, Việt Nam sẽ trở thành một trong những thị trường được thế giới quan tõm và
sẽ cần tới lao động nước ngoài. Nhiều cụng nhõn lành nghề của nước ngoài cú thể sẽ
đến Việt Nam tỡm việc làm như đang đến làm việc tại Xingapo và Đài Loan hiện nay.
Thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam cũng được mở rộng. Hiện cú
khoảng trờn 500.000 lao động Việt Nam đang làm việc tại hơn 40 quốc gia và vựng
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
32
lónh thổ. Năm 2007, Việt Nam đó đưa 85.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, cao
nhất từ trước đến nay và vượt xa mục tiờu là 5.000 người. Malayxia dẫn đầu về con số
với 26.700 người, nhưng so với năm 2006 giảm 11.000 người do mức lương khụng
hấp dẫn. Đài Loan đứng thứ hai về khả năng tiếp nhận lao động Việt Nam với 23.600
người. So với năm trước, con số này đó cao hơn hẳn, mặc dự lónh thổ này vẫn duy trỡ
lệnh dừng tiếp nhận người giỳp việc gia đỡnh và chăm súc bệnh nhõn từ đầu năm
2005. Xuất khẩu lao động sang Hàn Quốc cũng cú bước tiến đỏng kể với 12.200 lao
động. Cỏc năm trước, Việt Nam đưa lao động sang Hàn theo chương trỡnh tu nghiệp
sinh, mỗi năm chỉ được 2.500 - 3.000 người. Nhưng từ khi Việt Nam đưa lao động đi
theo chương trỡnh cấp phộp mới thỡ con số đó tăng mạnh. Thị trường Nhật Bản năm
2007 cũng tiếp nhận 5.500 lao động, ngang bằng năm 2006. Riờng Trung Đụng, với
sự “đổ bộ” rầm rộ của cỏc doanh nghiệp Việt Nam, số nhõn cụng Việt Nam sang cỏc
nước đạo Hồi này đó tăng đỏng kể, trong đú Qatar gần 4.700, UAE khoảng 2.100.
Hàng năm, số lao động này chuyển về gia đỡnh khoảng 1,6 tỷ USD.
Ngoài những thị trường truyền thống ở Đụng Nam Á và Trung Đụng vốn
thường đem lại thu nhập thấp, thỡ lao động Việt Nam lại khú tiếp cận những thị
trường thu nhập cao và đang cần nhiều lao động nước ngoài như Nhật, Úc, Mỹ và
Canada. Mỗi năm, cỏc nước này cần tới hàng trăm nghỡn lao động nước ngoài. Tuy
nhiờn, cho đến thời điểm này, lao động Việt Nam sang được cỏc thị trường này rất ớt.
Nguyờn nhõn là do lao động xuất khẩu Việt Nam thường xuất thõn từ nụng thụn, đa
số khụng cú ngành nghề, khụng biết ngoại ngữ, khụng cú tỏc phong cụng nghiệp, đặc
biệt là ý thức chấp hành kỷ luật, phỏp luật của lao động Việt Nam thấp.
3.2.2. Cụng bằng xó hội
Gia nhập WTO, ở một khớa cạnh nào đú, người tiờu dựng được hưởng lợi từ
việc hàng húa một số mặt hàng như điện tử, vải vúc, quần ỏo, dịch vụ viễn thụng…đa
dạng hơn, phong phỳ hơn và giỏ cả cạnh tranh hơn. Mặc dự chưa cú nghiờn cứu cụ thể
nào được tiến hành song nhỡn chung cú thể nhận định rằng hơn một năm qua, tiờu
dựng của người dõn đang tăng lờn, người dõn đó chi cho tiờu dựng nhiều hơn. Nếu
như tổng bỏn lẻ hàng hoỏ, dịch vụ tăng danh nghĩa những năm gần đõy thường vào
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
33
khoảng 20% thỡ theo cỏc chuyờn gia kinh tế con số này năm 2007 vào khoảng 23-
24%, và nếu trừ đi lạm phỏt thỡ mức thực tăng cũng xấp xỉ 13-14% (nguồn: trung tõm
thụng tin tư liệu (CIEM), “Đỏnh giỏ tỏc động của một năm gia nhập WTO đến kinh tế
- xó hội của Việt Nam), mức cao nhất từ trước tới nay. Chớnh điều này đó làm cho
phỳc lợi xó hội tăng, đời sống nhõn dõn được cải thiện.
Tuy nhiờn, cũng khụng thể phủ nhận, một năm qua, tỡnh trạng phõn húa giàu
nghốo đó diễn ra sõu sắc hơn. Hội nhập đang tạo ra trong xó hội một nhúm người cực
giàu, kiếm tiền dễ dàng và một nhúm người cú thu nhập cực thấp, thậm chớ khụng
kiếm nổi tiền. Chờnh lệch thu nhập và tiờu dựng vỡ thế cũng đang cú khoảng cỏch rất
rừ, bất bỡnh đẳng xó hội vỡ thế đang tăng lờn.
Nhiều chuyờn gia nhận định rằng: Nếu khụng đẩy mạnh cỏc cải cỏch trong
nước, đặc biệt là cải cỏch thể chế, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thuận lợi,
hiệu quả thỡ Việt Nam sẽ khụng tận dụng được cơ hội của hội nhập. Ngược lại, sẽ làm
tăng mặt trỏi của nú là người nghốo, người yếu thế rất dễ bị gạt ra bờn lề của cuộc
sống giàu - nghốo, bất bỡnh đẳng xó hội tăng lờn, gõy ra những tỏc động xó hội khụng
lành mạnh.
Chờnh lệch giàu nghốo giữa thành thị và nụng thụn
Thực tế cho thấy, chờnh lệch giàu nghốo ở Việt Nam đang ngày càng dón rộng.
Theo nghiờn cứu của cỏc nhà khoa học vừa cụng bố tại Hội nghị cập nhật về tỡnh hỡnh
đúi nghốo do Viện Khoa học Xó hội Việt Nam tổ chức cuối thỏng 3-2007, khoảng
cỏch giữa cỏc nhúm người giàu nhất và nhúm người nghốo nhất đang bị nới rộng một
cỏch liờn tục và đỏng kể. Theo số liệu thống kờ, năm 1993, chi cho tiờu dựng bỡnh
quõn đầu người của gia đỡnh giàu nhất cao gấp 5 lần so với gia đỡnh nghốo nhất, năm
2004 tỷ lệ này tăng lờn 6,3 lần. Do vậy, tỷ lệ chi tiờu bỡnh quõn đầu người của nhúm
giàu nhất trong tổng chi tiờu dựng xó hội tăng từ 41,8% lờn 44,7%, trong khi đú nhúm
nghốo nhất lại giảm từ 8,4% xuống cũn 7,1%. Hiện nay, mức sống và chi tiờu của
những nhúm dõn cư cú thu nhập cao ngày càng giữ vai trũ chủ đạo trong việc định
hướng thị trường tiờu dựng, với sự gia tăng mạnh mẽ của lượng ụ tụ nhập khẩu, cỏc
mặt hàng tiờu dựng, giải trớ cao cấp, hoạt động sụi nổi trong lĩnh vực du lịch,.... Trong
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
34
bối cảnh lạm phỏt tăng cao, thỡ rừ ràng chỉ cú tầng lớp dõn cư nghốo phải gỏnh chịu
hậu quả, khiến chờnh lệch trong tỷ lệ chi tiờu bỡnh quõn giữa cỏc nhúm dõn cư năm
2007 tiếp tục gia tăng so với năm 2004.
Nụng thụn đang cũn phỏt triển chậm so với thành thị, đời sống của nụng dõn
cũn nhiều khú khăn, nhiều vấn đề xó hội chưa được giải quyết tốt. Chưa kể những
trường hợp đột xuất như nhiều địa phương miền Trung năm qua đó phải hứng chịu
nhiều cơn bóo với mật độ cao, dịch cỳm gia cầm trờn diện rộng, lại đến những ngày
rột đậm, rột hại kộo dài đầu năm 2008 (ở miền Bắc), mạ chết, trõu bũ chết (chủ yếu là
của nụng dõn nghốo)... làm cho nụng dõn thờm khốn đốn. Trong khi thu nhập tăng
chậm, đời sống cũn nhiều khú khăn, thỡ đúng gúp của nụng dõn cũng đang là gỏnh
nặng cho họ. Điều tra cho thấy, người nụng dõn phải chịu từ 30 đến 40 thứ phớ và lệ
phớ. Khi tỉnh Thỏi Bỡnh mở khu cụng nghiệp, cú tới 45% nụng dõn sống ở đú phải bỏ
đi vỡ khụng tỡm được việc làm. Cũng ở đõy, cú đến 6.408 hộ nụng dõn nghốo ở 101 xó
buộc phải bỏ ruộng vỡ khụng đủ sức canh tỏc (theo Bỏo Nụng thụn ngày nay, ngày
13/4/2007).
Tuy tỷ lệ hộ nghốo tại hầu hết cỏc vựng trong cả nước đều giảm (tỷ lệ hộ nghốo
của cả nước năm 2007 là 14,75%), nhưng cỏ biệt một số tỉnh miền nỳi, tại những
vựng sõu, vựng xa, vựng đồng bào dõn tộc ớt người số hộ nghốo vẫn cũn chiếm tỷ
trọng cao: Tỷ lệ hộ nghốo của Lai Chõu hiện nay là 55,32%; Điện Biờn 40,77%; Hà
Giang 39,44% và Bắc Kạn 37,8%. Tỡnh trạng thiếu đúi vẫn xảy ra ở một số vựng bị
thiờn tai. Theo bỏo cỏo của cỏc địa phương, năm 2007 trờn địa bàn cả nước cú 723,9
nghỡn lượt hộ với 3034,5 nghỡn lượt nhõn khẩu bị thiếu đúi giỏp hạt, giảm 6% số lượt
hộ và giảm 11,6% số lượt nhõn khẩu thiếu đúi so với năm trước. Trong 6 thỏng đầu
năm 2008, số lượt hộ và nhõn khẩu đứt bữa lờn tới gần 719.000 hộ và hơn 3 triệu
nhõn khẩu, gấp 1,5 lần so với cựng kỳ năm 2007.
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
35
PHẦN IV: TÁC ĐỘNG CỦA GIA NHẬP WTO
TỚI NGÀNH CễNG NGHIỆP VIỆT NAM
4.1. Tỏc động tớch cực và cơ hội
Việc Việt Nam gia nhập WTO và thực thi cỏc cam kết trong khuụn khổ WTO
đó tạo đà cho sự phỏt triển của Việt Nam. Khi tham gia vào tổ chức này, Việt Nam đó
tiến hành mở rộng quyền kinh doanh cho cả cỏc doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài, cắt giảm thuế quan trong cụng nghiệp và nụng
nghiệp, dỡ bỏ cỏc hàng rào phi thuế, thay đổi cơ chế kiểm soỏt ngoại hối, xúa bỏ một
số trợ cấp cụng nghiệp và đầu tư, thu hỳt FDI thụng qua việc thực thi Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp năm 2005 và nhiều cụng cụ chớnh sỏch khỏc, thỳc đẩy khu vực tư
nhõn và doanh nghiệp nhỏ và vừa, điều chỉnh hệ thống luật phỏp và chớnh sỏch, cải
cỏch hành chớnh,…Sau hơn một năm gia nhập WTO, những thay đổi này đó mang lại
ớt nhiều những tỏc động tớch cực và cơ hội cho sự phỏt triển của toàn nền kinh tế núi
chung, và ngành cụng nghiệp núi riờng.
a.Thứ nhất, những thay đổi về chớnh sỏch và phỏp luật theo hướng minh bạch
hơn, ớt phõn biệt đối xử giữa cỏc khu vực kinh tế, mụi trường kinh doanh thuận lợi
hơn đó khuyến khớch sự phỏt triển của cụng nghiệp và dịch vụ trong tăng trưởng
GDP. Năm 2007, đúng gúp của cụng nghiệp và xõy dựng vào GDP đạt 51,22%, tăng
so với mức 50,99% năm 2006; trong đú riờng lĩnh vực cụng nghiệp đúng gúp 40,6%.
Số lượng cỏc doanh nghiệp và cơ sở cụng nghiệp cũng tăng mạnh, đặc biệt trong năm
2006 và 2007. Theo đú, năm 2006, tổng số doanh nghiệp và cơ sở cụng nghiệp đó
tăng từ 596.000 năm 1996 lờn 782.000 năm 2006 và 805.000 năm 2007. Mức tăng
trưởng sản lượng cụng nghiệp hàng năm: khỏ cao, đặc biệt trong 3 năm 2005-2007(
nguồn: Phạm Chi Lan-Đinh Hiền Minh-Dương Ngọc Thớ, “Tỏc động của gia nhập
WTO đối với một số ngành kinh tế” trong khuụn khổ Dự ỏn Hỗ trợ thương mại đa
biờn MUTRAP II)
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
36
Bảng 4: Đúng gúp vào tăng trường GDP theo ngành, 2003-2007 (%)
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
GDP 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nụng-lõm-thủy
sản
10,76 11,80 9,71 8,15 7,51
Cụng nghiệp-xõy
dựng
53,38 50,48 49,83 50,99 51,22
Dịch vụ 35,86 37,72 40,46 40,85 41,28
Nguồn: Tổng cục Thống kờ và Tớnh toỏn của Viện Nghiờn cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
b. Thứ hai, tư cỏch là thành viờn WTO đó tạo động lực cho cỏc khu vực kinh tế
và doanh nghiệp xõy dựng và ỏp dụng chiến lược kinh doanh mới để nõng cao năng
lực cạnh tranh.
Vai trũ của doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực cụng nghiệp ngày càng giảm,
tạo ra nhiều cơ hội hơn cho khu vực tư nhõn và doanh nghiệp FDI. Tỷ trọng của cỏc
doanh nghiệp nhà nước trong tổng sản lượng cụng nghiệp đó giảm gần 1/2 từ 50,3%
năm 1996 xuống chỉ cũn 29,7% năm 2007, và tỷ trọng của khu vực tư nhõn và FDI
cũng đều tăng lần lượt 7,1% và 13,4% trong cựng thời kỳ này. Cỏc doanh nghiệp nhỏ
và vừa (SMEs) cũng chiếm 91% tổng số doanh nghiệp cụng nghiệp năm 2007. Năm
2007, tỷ trọng sản phẩm cụng nghiệp trong tổng xuất khẩu hàng húa đạt 51,5% so với
mức chỉ 46,8% năm 2000 và 38,7% năm 1995.
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
37
Bảng 5: Tỷ trọng đúng gúp của cỏc khu vực kinh tế
trong tổng sản lượng cụng nghiệp năm 1996 và 2007 (%)
Năm
1996 2007
DNNN 50,3 29,7
Khu vực tư nhõn 24,6 31,7
FDI 25,1 38,5
Nguồn: Phạm Chi Lan-Đinh Hiền Minh-Dương Ngọc Thớ, “Tỏc động của gia nhập
WTO đối với một số ngành kinh tế” trong khuụn khổ Dự ỏn Hỗ trợ thương mại đa
biờn MUTRAP II
c. Thứ ba, Việt Nam đó trở thành địa điểm hấp dẫn đầu tư nước ngoài, đặc biệt
những ngành cụng nghiệp và cụng nghệ cao. Tỷ trọng của ngành chế tạo trong tổng
GDP cũng tăng cao, đạt 21,38% năm 2007 so với 15,18% năm 1996. Lao động trong
ngành cụng nghiệp chế tạo cũng tăng lờn 3,4 triệu người năm 2007, gấp 2,1 lần so với
năm 2001. Đồng thời, vốn cho ngành cụng nghiệp chế tạo năm 2007 cũng tăng gấp 3
lần so với năm 2001, đạt 769.078 tỉ đồng, đặc biệt trong cỏc lĩnh vực xuất khẩu (may
mặc, đồ gỗ, mỏy văn phũng và mỏy tớnh, thiết bị điện, thiết bị nghe và ̀ thụng tin).
Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng sản lượng cụng nghiệp chế tạo, 1996-2007,
theo giỏ năm 1994 (%)
Năm
1996 - 2000 2001 - 2005 2005 2006 2007
Sản lượng cụng nghiệp 13,94 16,01 17,14 17,03 17,07
Sản lượng cụng nghiệp chế tạo 13,71 17,45 19,21 19,20 19,10
Nguồn: Phạm Chi Lan-Đinh Hiền Minh-Dương Ngọc Thớ, “Tỏc động của gia nhập
WTO đối với một số ngành kinh tế” trong khuụn khổ Dự ỏn Hỗ trợ thương mại đa
biờn MUTRAP II
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
38
Khu vực cụng nghiệp chế tạo chuyển dịch dần từ cỏc ngành cú hàm lượng lao
động cao sang cỏc hoạt động phức tạp hơn và cú giỏ trị gia tăng cao hơn. Trong giai
đoạn 2006-1995, trong khi tỷ trọng cỏc ngành sử dụng nhiều mỏy múc và cụng nghệ
trong cơ cấu sản lượng cụng nghiệp chế tạo tăng mạnh (6,86%) thỡ đúng gúp của cỏc
ngành sử dụng nhiều lao động chỉ tăng 0,12% (nguồn: Phạm Chi Lan-Đinh Hiền
Minh-Dương Ngọc Thớ, “Tỏc động của gia nhập WTO đối với một số ngành kinh tế”
trong khuụn khổ Dự ỏn Hỗ trợ thương mại đa biờn MUTRAP II ). Tỷ trọng cỏc ngành
cụng nghiệp cụng nghệ cao cũng đạt mức tăng 6,86% từ năm 1995 đến 2006 (từ 9,7%
lờn 16,56%), thỡ tỷ trọng của cỏc ngành cụng nghiệp cụng nghệ thấp lại giảm mạnh tới
11,3% (từ 63,08% xuống 52,05%).
Bảng 7: Cơ cấu sản lượng cụng nghiệp chế tạo
theo giỏ năm 1994, 1995-2006 (%)
Năm
1995 2000 2005 2006
Thay đổi của
năm 2006 so với
năm 1995
Tổng sản lượng cụng
nghiệp chế tạo
100 100 100 100
Cỏc ngành cụng nghiệp
cụng nghệ thấp
63,08 55,79 52,59 52,05 -11,03
Cỏc ngành cụng nghiệp
cụng nghệ trung bỡnh
27,22 30,20 31,51 31,39 4,17
Cỏc ngành cụng nghiệp
cụng nghệ cao
9,70 14,01 15,90 16,56 6,86
Nguồn: Phạm Chi Lan-Đinh Hiền Minh-Dương Ngọc Thớ, “Tỏc động của gia nhập
WTO đối với một số ngành kinh tế” trong khuụn khổ Dự ỏn Hỗ trợ thương mại đa
biờn MUTRAP II
Mã số: 173.08/RD/HĐ-KHCN Viện Nghiên cứu Da - Giầy
“Nghiờn cứu xõy dựng hệ thống chỉ tiờu đỏnh giỏ tỏc động của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012”
KS. Phú Đức Hạnh
39
4.2. Tỏc động tiờu cực và thỏch thức
Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập đó và đang là một xu hướng khụng thể đảo
ngược, việc Việt Nam tham gia tổ chức Thương mại lớn nhất toàn cầu WTO là một
đũi hỏi tất yếu. Tuy nhiờn, khi nền kinh tế Việt Nam cũn yếu kộm về nhiều mặt, nội
lực nền kinh tế chưa đủ mạnh để “chống chọi” với những đũi hỏi khắt khe của cỏc
cam kết hội nhập, cỏc định chế kinh tế quốc tế, thỡ ngành cụng nghiệp Việt Nam cũng
sẽ khụng thể đứng ngoài tầm ảnh hưởng của những tỏc động tiờu cực và thỏch thức
mà hội nhập đặt ra cho nền kinh tế.
a. Thứ nhất, gia nhập WTO đó tạo ra ỏp lực lớn hơn đối với Việt Nam trong
việc duy trỡ năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực cụng nghiệp, từ đú gõy nhiều khú khăn
hơn cho cỏc ngành cụng nghiệp được bảo hộ cao, cỏc doanh nghiệp nhà nước và cỏc
doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn luụn yếu thế hơn về vốn, cụng nghệ. Kết quả là tại Việt
Nam đó hỡnh thành nờn cấu trỳc lưỡng thể trong cụng nghiệp chế tạo: Phỏt triển khu
vự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tác động của việc gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới tới ngành Da - Giầy Việt Nam giai đoạn 2007 - 20.pdf