Hiệu quảxửlý COD ởcả3 nồng độkhá cao 66-70% sau thời gian 20 giờlưu
nước.
Nhìn chung, COD giảm nhanh trong vài giờ đầu ứng với sinh trưởng của vi sinh
vật đang nằm trong pha log, sau đó giảm chậm ởcác giờtiếp theo và dần ổn định.
- Tại COD = 600 mg/l, COD giảm nhanh trong 4 giờ đầu với hiệu suất xử
lý COD là 60%
- Tại COD = 1000 mg/l, COD giảm nhanh trong 8 giờ đầu với hiệu suất xử
lý COD là 58%
- Tại COD = 1500 mg/l, COD giảm nhanh trong 10 giờ đầu với hiệu suất
xửlý COD là 58%
Ta thấy rõ, hàm lượng chất hữu cơcàng cao, thời gian phân huỷcàng dài
Trong 3 trường hợp, ta thấy có sựtương tựnhau: pH giảm trong vài giờ đầu, đồng
thời COD cũng giảm đáng kể. Điều này có thểgiải thích do: Trong thành phần nước thải
sau quá trình biogas vẫn còn chứa 1 sốchất hữu cơ ởdạng phức tạp, chưa được phân huỷ
nhưcellulose, protit, chất béo ;ởpH = 7-8, vi khuẩn acid hoá hoạt động, song song đó,
vi khuẩn methane hoá cũng hoạt động. Vi khuẩn acid hoá hoạt động chuyển hoá các hợp
chất này thành các acid acetic, propionic, butyric làm giảm pH của nước, vi khuẩn
methane hoá hoạt động chuyển hoá các acid này thành CH4và CO2làm giảm COD trong
nước. Ứng với COD càng cao, pH giảm càng nhiều vì lượng acid sinh ra nhiều hơn so với
ởCOD thấp. pH sau đó tăng chậm lên do quá trình giải phóng độkiềm bicarbonate HCO
-;đồng thời do trong quá trình vi sinh vật sửdụng cơchất đểtổng hợp tếbào, đã lấy đi H
+trong nước. Trong các trường hợp trên, NH3tăng trong vài giờ đầu do quá trình do quá trình
phân huỷcác chợp chất hữu cơchứa N nhưprotein, acid amin sinh ra NH3tựdo, sau đó
giảm ởcác giờtiếp theo do vi khuẩn sửdụng đểtổng hợp tếbào và 1 phần NH3 thoát ra
ngoài mô hình.
30 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2347 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình lọc sinh học kị khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-12g VSS/1 lít nước thải.
Giai đoạn thích nghi kết thúc khi hiệu quả xử lý ổn định và hình thành lớp màng vi
sinh dính bám trên sơ dừa.
Giai đoạn thích nghi của mô hình thí nghiệm kéo dài trong 2 tuần, 1 tuần cho 1 lần
thay nước với nồng độ COD = 600 mg/l. Trong giai đoạn thích nghi, tiến hành đo các chỉ
tiêu COD, pH.
9 Giai đoạn tăng nồng độ
Sau khi thích nghi, tiến hành tăng nồng độ và theo dõi hiệu quả xử lý ở các nồng
độ COD = 600 mg/l , 1200 mg/l, 1500 mg/l. Thời gian theo dõi là 2 ngày.
Mỗi nồng độ chạy trong 2 tuần. Cuối mỗi nồng độ, tiến hành theo dõi đặc tính xử
lý của mô hình theo thời gian.
Ở mỗi nồng độ, tiến hành phân tích các chỉ tiêu COD, BOD5, pH, N-NH3 ,PO43-, N
tổng. Nhưng do điều kiện thí nghiệm không cho phép để thực hiện phân tích các chỉ tiêu
BOD5 ,PO43-, N tổng một cách thường xuyên nên các thông số kiểm soát thường xuyên
cho cả mô hình tĩnh và động là COD, N-NH3, pH.
4.4.2 Thí nghiệm trên mô hình động
9 Giai đoạn thích nghi:
Tương tự như mô hình tĩnh. Nước thải được bơm tuần hoàn trong suốt quá trình
thích nghi bằng bơm định lượng với lưu lượng 28.8 lít/ngày đến khi hình thành lớp màng
vi sinh và hiệu quả xử lý ổn định.
9 Giai đoạn ổn định:
Tiến hành khảo sát hiệu quả xử lý của mô hình ở các thời gian lưu nước khác nhau,
theo thứ tự giảm dần thời gian lưu: HRT = 24giờ, 12giờ, 8giờ và 4 giờ. Với HRT = 24 giờ,
tiến hành tăng dần nồng độ đến khi đạt được nồng độ thực COD = 1500 mg/l và hiệu quả
xử lý ổn định thì giảm dần thời gian lưu nước.
Trong quá trình thí nghiệm, thực hiện phân tích thường xuyên các chỉ tiêu: COD,
pH, NH3.
4.5 Kết quả thí nghiệm và thảo luận
4.5.1 Mô hình tĩnh
4.5.1.1 Theo dõi hiệu quả xử lý ứng với các nồng độ COD khác nhau
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
48
H
N
-
N
H
3
(%
) -9
.3
17
.2
15
.1
18
.0
-6
.8
-1
9.
4
15
.9
- 4
.7
10
.1
39
.3
16
.9
-3
.7
-1
0.
8
22
.8
12
.1
11
.7
-1
5.
6
12
.8
8.
7
8.
9
2.
6
N
-N
H
3r
m
g/
l
(H
RT
=
2
ng
ày
)
22
3.
0
21
3.
0
26
0.
5
17
4.
0
18
9.
0
28
9.
0
22
4.
5
32
6.
0
32
0.
0
25
3.
0
24
7.
0
32
0.
0
21
0.
0
23
7.
0
29
1.
0
32
1.
0
36
7.
0
34
4.
5
39
6.
0
36
4.
0
35
2.
0
N
-N
H
3v
m
g/
l 2
04
.0
25
8.
0
30
7.
0
21
2.
5
11
7.
0
24
2.
0
20
9.
0
31
1.
5
35
6.
0
27
9.
0
29
8.
0
34
9.
0
19
0.
0
30
7.
0
32
7.
5
36
3.
5
31
7.
5
39
5.
0
43
3.
5
39
9.
5
36
1.
5
pH
r
(H
RT
=
2
ng
ày
)
7.
85
7.
88
7.
48
7.
66
7.
58
7.
86
7.
68
7.
94
7.
84
7.
73
7.
73
8.
10
7.
75
7.
51
7.
70
7.
51
7.
68
7.
57
7.
68
7.
93
7.
64
pH
r
(H
RT
=
1
ng
ày
)
7.
84
7.
65
7.
58
7.
58
7.
84
7.
65
7.
45
7.
84
8.
06
8.
02
7.
85
8.
09
7.
89
7.
30
7.
61
7.
55
7.
60
7.
60
7.
52
7.
87
7.
57
pH
V
7.
77
7.
38
7.
62
7.
52
7.
21
7.
74
7.
42
7.
81
7.
57
7.
68
7.
92
7.
59
7.
57
7.
42
7.
52
7.
30
7.
62
7.
73
7.
41
7.
82
7.
62
H
C
O
D
(%
)
(H
RT
=
2
ng
ày
) 29
.5
40
.3
68
.0
68
.1
65
.9
67
.1
68
.9
68
.0
69
.6
69
.7
71
.3
78
.5
71
.4
70
.3
63
.7
67
.0
67
.5
67
.8
68
.5
70
.0
67
.8
H
C
O
D
(%
)
(H
RT
=
1
ng
ày
) 15
.7
34
.2
66
.0
66
.3
65
.9
67
.1
68
.9
68
.0
65
.0
68
.2
62
.7
78
.5
71
.4
70
.3
64
.0
62
.0
65
.0
66
.9
66
.1
68
.1
67
.8
C
O
D
r
(H
RT
=
2
ng
ày
)
47
0
39
8
19
2
20
8
25
0
22
4
20
4
33
9
34
3
34
0
31
5
20
6
32
4
30
2
52
3
50
4
52
0
47
6
48
3
44
5
50
2
C
O
D
r
(H
RT
=
1
ng
ày
)
56
2
43
9
20
4
22
0
25
0
23
8
20
4
33
9
39
5
35
7
40
9
20
6
32
4
30
2
51
8
58
0
56
0
49
0
52
0
47
4
50
2
C
O
D
v
66
7
66
7
60
0
65
2
73
3
68
0
65
5
10
59
11
29
11
23
10
97
96
0
11
34
10
18
14
40
15
27
16
00
14
80
15
32
14
84
15
57
B
ản
g
4.
2:
K
ết
q
uả
c
hạ
y
m
ô
hì
nh
tĩ
nh
ở
c
ác
n
ồn
g
độ
C
O
D
k
há
c
nh
au
C
O
D
=
60
0
m
g/
l
C
O
D
=
10
00
m
g/
l
C
O
D
=
15
00
m
g/
l
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
49
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
C
O
D
(m
g/
l)
COD vào COD ra (HRT=1 ngày) COD ra (HRT=2 ngày)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào Hiệu quả xử lý (HRT=1 ngày)
Hiệu quả xử lý (HRT=2 ngày)
HRT: thời gian lưu nước.
Đồ thị 4.1: Sự biến đổi COD ở các nồng độ khác nhau
Đồ thị 4.2: Hiệu quả xử lý COD ở các nồng độ khác nhau
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
50
0
100
200
300
400
500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
N
-N
H
3 (
m
g/
l)
N-NH3 vào
N-NH3 ra (HRT=2 ngày)
0
100
200
300
400
500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
N
-N
H
3
(m
g/
l)
-30
-20
-10
0
10
20
30
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
N-NH3 vào
Hiệu quả xử lý (%)
Đồ thị 4.3: Sự biến đổi N-NH3 ở các nồng độ khác nhau
Đồ thị 4.4: Hiệu quả xử lý N-NH3 ở các nồng độ khác nhau
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
51
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
8.0
8.5
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
pH
pH vào
pH ra (HRT=2ngày)
Đồ thị 4.5: Sự biến đổi pH ở các nồng độ COD khác nhau
Nhận xét:
Trong giai đoạn thích nghi ban đầu, tại COD = 600 mg/l, hiệu quả xử lý COD sau
1 ngày lưu nước chỉ đạt 15-34%, sau 2 ngày lưu nước chỉ đạt 35-40%. Hiệu quả xử lý
thấp do vi sinh vật chưa thích nghi và chưa dính bám tốt. Sau giai đoạn thích nghi, hiệu
quả xử lý tăng lên và đạt ổn định .
9 Tại nồng độ COD = 600 mg/l, hiệu quả xử lý COD sau 1 ngày lưu nước 1
khoảng 65-69%, sau 2 ngày lưu nước khoảng 65-68%.
9 Tại nồng độ COD = 1000 mg/l, hiệu quả xử lý COD sau 1 ngày lưu nước
khoảng 65-71%, sau 2 ngày lưu nước khoảng 68%-71%.
9 Tại nồng độ COD = 1500 mg/l, hiệu quả xử lý COD sau 1 ngày lưu nước:
64-67%, sau 2 ngày lưu nước: 66-68%.
Nhìn trên đồ thị, ta thấy rõ sự ổn định về hiệu suất xử lý khi tăng COD từ 600 mg/l
lên 1000 mg/l và 1500 mg/l.
Hiệu quả xử lý COD ở cả 3 nồng độ khá cao 65-70% (sau khi đã qua 1 bậc xử lý kị
khí trong bể biogas). Ở mỗi nồng độ, không có sự khác biệt đáng kể về hiệu xuất xử lý
COD sau 1 ngày lưu nước và 2 ngày lưu nước. Điều này có thể giải thích do nước thải
chăn nuôi là loại nước thải dễ phân hủy sinh học; hơn nữa, sau khi qua bể biogas, một
phần các chất hữu cơ đã bị phân hủy, những chất khó phân huỷ cũng đã được vi khuẩn
thuỷ phân, lên men và vi khuẩn acid hoá chuyển thành các hợp chất đơn giản, dễ phân
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
52
hủy, thuận lợi cho hoạt động phân huỷ của hệ vi sinh kị khí trong quá trình lọc kị khí. Do
đó tốc độ methane hoá trong quá trình lọc kị khí xãy ra nhanh hơn, hiệu quả xử lý ở các
nồng độ khá cao và ổn định sau thời gian xử lý là 1 ngày.
Vậy ta có thể chọn thời gian lưu nước là 1 ngày.
pH tăng ít từ 0.03 đến 0.3 đơn vị. N-NH3 ứng với thời gian lưu nước 2 ngày biến
động (tăng hoặc giảm) 20-40 mg/l. Sự biến động này là do ảnh hưởng của NH3 sinh ra
trong quá trình kị khí và NH3 do vi khuẩn sử dụng để tổng hợp tế bào.
4.5.1.2.Theo dõi sự biến đổi các thông số theo thời gian ứng với các nồng độ COD
khác nhau
a. Nồng độ COD = 600 mg/l
Bảng 4.3: Sự biến đổi các thông số theo thời gian tại COD = 600 mg/l
Giờ
COD
(mg/l)
Hiệu quả xử lý
HCOD (%)
pH
N-NH3
(mg/l)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
776
565
426
353
311
345
334
353
338
310
296
310
310
268
240
240
240
240
240
0
27.2
45.1
54.5
59.9
55.5
57.0
54.5
56.4
60.1
60.1
65.5
69.1
69.1
69.1
69.1
69.1
69.1
69.1
7.98
-
7.71
-
7.77
-
8.00
-
8.07
-
7.95
-
7.98
-
8.08
-
8.04
-
8.07
250
-
275
-
263
-
242
-
225
-
210
-
222
-
231
-
216
-
222
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
53
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Giờ
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD
Hiệu quả xử lý
pH
6.00
6.50
7.00
7.50
8.00
8.50
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Giờ
Đồ thị 4.6: Sự biến đổi COD theo thời gian tại nồng độ 600mg/l
Đồ thị 4.7: Sự biến đổi pH theo thời gian tại nồng độ COD = 600 mg/l
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
54
0
50
100
150
200
250
300
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Giờ
N
-N
H
3
(m
g/
l)
N-NH3
Đồ thị 4.8: Sự biến đổi N-NH3 theo thời gian tại nồng độ COD = 600 mg/l
Nhận xét:
Hiệu quả xử lý COD khá cao, gần 70%. Trong 4 giờ đầu, COD giảm nhanh từ 776
mg/l xuống còn 311 mg/l, hiệu quả xử lý đạt 60%. Sau đó, COD giảm chậm hơn ở các giờ
tiếp theo. Sau 14 giờ lưu nước, COD chỉ còn 240 mg/l, ứng với hiệu suất xử lý là 69% và
đạt ổn định ở các giờ còn lại.
Trong 4 giờ đầu pH giảm đồng thời COD cũng giảm. pH đầu vào là 7.98, pH sau 4
giờ lưu nước giảm còn 7.77 (giảm 0.2 đơn vị), sau đó pH tăng lên và dao động nhẹ xung
quanh giá trị pH = 8.
N-NH3 trong vài giờ đầu tăng 10 – 20 mg/l, sau đó giảm dần ở thời gian tiếp theo.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
55
b. Nồng độ COD = 1000 mg/l
Bảng 4.4: Sự biến đổi các thông số theo thời gian tại COD = 1000 mg/l
0
200
400
600
800
1000
1200
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD
Hiệu quả xử lý (%)
Đồ thị 4.9: Sự biến đổi COD theo thời gian tại nồng độ 1000mg/l
Giờ
COD
(mg/l)
Hiệu quả xử lý
HCOD (%)
pH
N-NH3
(mg/l)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1017
870
732
514
423
440
294
321
294
283
294
0
14.5
28.0
49.5
58.4
56.7
71.1
68.4
71.1
72.2
71.1
7.68
7.35
7.50
7.58
7.77
7.78
7.82
7.80
7.75
7.84
7.76
307
322
337.5
324
308
288
292
282
287.5
290
297
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
56
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
pH
100
150
200
250
300
350
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 Giờ
N
-N
H
3 (
m
g/
l)
Đồ thị 4.10: Sự biến đổi pH theo thời gian tại nồng độ COD = 1000 mg/l
Đồ thị 4.11: Sự biến đổi N-NH3 theo thời gian tại nồng độ COD = 1000 mg/l
Nhận xét:
Trong trường hợp COD = 1000 mg/l, COD giảm từ 1017 mg/l xuống còn 294 mg/l
sau 12 giờ lưu nước, và đạt hiệu quả xử lý 71%.
COD giảm nhanh trong 6 giờ đầu, sau 6 giờ lưu COD chỉ còn 514 mg/l, hiệu quả
xử lý cơ chất đạt 50%. Sau đó COD giảm chậm hơn trong các giờ kế tiếp và đạt ổn định
với hiệu suất khử COD 71-72%
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
57
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD
Hiệu quả xử lý
Tương tự như tại COD = 600 mg/l, ở COD = 1000 mg/l, pH cũng giảm trong vài
giờ đầu. pH đầu vào là 7.68 nhưng sau 2 giờ giảm còn 7.35 (giảm 0.33 đơn vị). Sau đó pH
tăng chậm, pH sau 10 giờ lưu là 7.78, và dao động nhẹ 0.04-0.06 đơn vị trong các giờ tiếp
theo.
N-NH3 tăng ở 4 giờ đầu, từ 307 mg/l lên 337 mg/l sau 4 giờ lưu (tăng 30 mg/l).
Sau đó NH3 giảm chậm, sau 10 giờ lưu còn 288 mg/l.
a. Nồng độ COD = 1500 mg/l:
Bảng 4.5: Sự biến đổi các thông số theo thời gian tại COD = 1500 mg/l
Đồ thị 4.12: Sự biến đổi COD theo thời gian tại nồng độ 1500mg/l
Giờ
COD
(mg/l)
Hiệu quả xử lý
HCOD (%)
pH
N-NH3
(mg/l)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
1533
1220
992
824
757
642
593
642
513
513
542
0
20.4
35.3
46.2
50.6
58.1
61.3
58.1
66.5
66.5
64.6
7.92
7.58
7.48
7.66
7.67
7.80
7.82
7.80
7.90
7.79
7.86
395
421
425
434
426
414
419
406
404
409
407
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
58
6
6.5
7
7.5
8
8.5
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
pH
200
250
300
350
400
450
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22
Giờ
N
-N
H
3 (
m
g/
l)
Đồ thị 4.13: Sự biến đổi pH theo thời gian tại nồng độ COD = 1500 mg/l
Đồ thị 4.14: Sự biến đổi N-NH3 theo thời gian tại nồng độ COD = 1500 mg/l
Nhận xét:
Trong trường hợp COD = 1500 mg/l, hiệu quả xử lý COD đạt 66.5% sau 18 giờ
lưu nước; thấp hơn so với tại nồng độ 600 mg/l và 1000 mg/l trong cùng thời gian.
COD giảm nhanh trong 10 giờ đầu, COD vào = 1533 mg/l, sau 10 giờ lưu hiệu quả
xử lý đạt 58% ứng với COD = 642 mg/l. Tương tự như ở COD = 600 mg/l và COD =
1000 mg/l, sau thời gian đầu giảm nhanh, COD giảm chậm hơn ở các giờ kế tiếp và đạt
ổn định với hiệu quả xử lý 66.5%.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
59
pH vào = 7.92, sau 4 giờ giảm còn 7.48 (giảm 0.44 đơn vị), sau đó tăng chậm 0.2-
0.4 đơn vị. Sau 20 giờ pH là 7.86
NH3 tăng dần trong 6 giờ đầu, NH3 đầu vào = 395 mg/l, sau 6 giờ là 434 mg/l
(tăng 39 mg/l). Sau đó giảm dần và dao động nhẹ trong khoảng 404-409 mg/l. Sau 20 giờ
NH3 không giảm mà còn tăng 12 mg/l so với đầu vào.
Kết luận:
Hiệu quả xử lý COD ở cả 3 nồng độ khá cao 66-70% sau thời gian 20 giờ lưu
nước.
Nhìn chung, COD giảm nhanh trong vài giờ đầu ứng với sinh trưởng của vi sinh
vật đang nằm trong pha log, sau đó giảm chậm ở các giờ tiếp theo và dần ổn định.
9 Tại COD = 600 mg/l, COD giảm nhanh trong 4 giờ đầu với hiệu suất xử
lý COD là 60%
9 Tại COD = 1000 mg/l, COD giảm nhanh trong 8 giờ đầu với hiệu suất xử
lý COD là 58%
9 Tại COD = 1500 mg/l, COD giảm nhanh trong 10 giờ đầu với hiệu suất
xử lý COD là 58%
Ta thấy rõ, hàm lượng chất hữu cơ càng cao, thời gian phân huỷ càng dài
Trong 3 trường hợp, ta thấy có sự tương tự nhau: pH giảm trong vài giờ đầu, đồng
thời COD cũng giảm đáng kể. Điều này có thể giải thích do: Trong thành phần nước thải
sau quá trình biogas vẫn còn chứa 1 số chất hữu cơ ở dạng phức tạp, chưa được phân huỷ
như cellulose, protit, chất béo…;ở pH = 7-8, vi khuẩn acid hoá hoạt động, song song đó,
vi khuẩn methane hoá cũng hoạt động. Vi khuẩn acid hoá hoạt động chuyển hoá các hợp
chất này thành các acid acetic, propionic, butyric… làm giảm pH của nước, vi khuẩn
methane hoá hoạt động chuyển hoá các acid này thành CH4 và CO2 làm giảm COD trong
nước. Ứng với COD càng cao, pH giảm càng nhiều vì lượng acid sinh ra nhiều hơn so với
ở COD thấp. pH sau đó tăng chậm lên do quá trình giải phóng độ kiềm bicarbonate HCO-
;đồng thời do trong quá trình vi sinh vật sử dụng cơ chất để tổng hợp tế bào, đã lấy đi H+
trong nước.
Trong các trường hợp trên, NH3 tăng trong vài giờ đầu do quá trình do quá trình
phân huỷ các chợp chất hữu cơ chứa N như protein, acid amin sinh ra NH3 tự do, sau đó
giảm ở các giờ tiếp theo do vi khuẩn sử dụng để tổng hợp tế bào và 1 phần NH3 thoát ra
ngoài mô hình.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
60
Trong quá trình lọc kị khí, hiệu quả xử lý N-NH3 không đáng kể. Ở nồng độ càng
cao, hiệu quả xử lý N-NH3 càng kém. kết quả theo dõi ở COD = 1500 mg/l cho thấy NH3
tăng 12 mg/l sau 20 giờ lưu nước.
4.5.2 Mô hình động
Bảng 4.6: Kết quả chạy mô hình động
Thời gian
lưu nước
HRT
CODv
(mg/l)
CODr
(mg/l)
Tải trọng
( kgCOD/
m3.ngày)
Hiệu
quả xử
lý (%)
pHv pHr
COD = 600
mg/l
600
600
733
655
667
565
847
204
192
218
209
215
164
320
0.34
0.34
0.42
0.37
0.38
0.32
0.48
66.0
68.0
70.3
68.1
67.8
71.0
62.2
7.85
7.49
7.71
7.56
7.62
7.52
7.58
7.82
7.47
7.68
7.75
7.68
7.71
7.76
COD =1000
mg/l
1059
988
1091
1018
988
988
1129
305
320
22
284
273
301
400
0.61
0.56
0.62
0.58
0.56
0.56
0.65
71.2
67.6
76.0
72.1
72.4
69.5
64.6
7.75
7.79
7.81
7.73
7.66
7.53
7.62
7.91
7.78
7.53
7.61
7.84
7.91
7.84
HRT = 24
giờ
COD =1200
mg/l
1200
1200
1200
1200
1200
1167
381
381
438
329
351
329
0.69
0.69
0.69
0.69
0.69
0.67
68.3
68.3
63.5
72.6
70.8
71.8
7.73
7.87
8.01
7.69
8.03
7.64
7.93
8.03
7.71
7.67
8.08
7.75
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
61
COD = 1500
mg/l
1509
1371
1645
1571
1440
1400
357
425
494
494
520
466
0.86
0.78
0.94
0.90
0.82
0.80
76.3
69.0
70.0
68.6
63.9
66.7
7.52
7.67
8.07
7.80
7.60
7.75
7.75
7.90
8.32
8.08
7.71
7.73
HRT = 12
giờ
COD = 1500
mg/l
1577
1600
1509
1645
1518
773
747
600
690
686
3.24
3.29
3.10
3.38
3.12
51.0
53.3
60.2
58.1
54.8
8.03
7.85
7.79
7.81
8.02
7.94
7.71
8.03
8.11
8.07
HRT = 8
giờ
COD = 1500
mg/l
1600
1600
1533
1570
1545
1133
1000
933
800
757
5.49
5.49
5.26
5.38
5.30
29.2
37.5
39.1
49.0
51.0
7.39
7.53
7.36
7.60
7.57
782
7.71
7.78
7.46
7.59
HRT = 4
giờ
COD = 1500
mg/l
1545
1564
1628
1600
1600
1600
1220
1145
1256
1218
1064
1064
10.59
10.72
11.16
10.97
10.97
10.97
21.0
26.8
22.9
23.9
33.5
33.5
7.53
7.67
7.45
7.83
7.72
7.71
7.41
7.60
7.53
7.61
7.63
7.64
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
62
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1112 13 1415 1617 1819 2021 2223 2425 26
Ngày
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào
COD ra
Hiệu quả xử lý
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
8.4
8.7
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
Ngày
pH
pH vào pH ra
a. Thời gian lưu nước HRT = 24 giờ
Đồ thị 4.15: Sự biến đổi COD ứng với thời gian lưu nước 24 giờ
Đồ thị 4.16: Sự biến đổi pH ứng với thời gian lưu nước 24 giờ
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
63
Nhận xét:
Ứng với thời gian lưu nước HRT = 24 giờ, hiệu quả xử lý ổn định ở các nồng độ
COD khác nhau. Hiệu quả xử lý khá cao, 70%. Kết quả này tương tự như kết quả thu
được trong mô hình tĩnh khi khảo sát ở thời gian lưu nước 1 ngày. Hiệu quả xử lý cao
và ổn định tại các nồng độ khác nhau có thể được giải thích do: bản thân nước thải
chăn nuôi sau hệ thống biogas có tính chất dễ phân huỷ sinh học; đồng thời đối với tải
trọng hữu cơ thấp (từ 0.3 – 1.5 kgCOD/m3.ngày) ứng với thời gian lưu nước dài (24
giờ) và lưu lượng nhỏ (0.58 lit/giờ), thì vận tốc nước chảy qua màng chậm, tăng
cường khả năng tiếp xúc giữa màng vi sinh với nước thải , do đó tăng cường khả năng
khuyếch tán và hấp phụ cơ chất vào màng, kết quả là nước thải được làm sạch hơn.
Nhìn trên đồ thị ta thấy rõ sự ổn định hiệu suất xử lý khi tăng nồng độ từ 600 lên
1500 mg/l ứng với HRT = 24 giờ.
Hiệu quả xử lý COD cao đồng thời với pH đầu ra tăng 0.2-0.4 đơn vị. pH tăng do
quá trình vi sinh vật sử dụng cơ chất để tổng hợp tế bào, lấy đi H+ trong nước và do
quá trình giải phóng độ kiềm bicarbonate.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
64
0
400
800
1200
1600
2000
0 1 2 3 4 5 6
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
70
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào COD ra Hiệu quả xử lý
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
8.4
0 1 2 3 4 5 6
pH
pH vào pH ra
b. Thời gian lưu nước HRT = 12 giờ
Đồ thị 4.17: Sự biến đổi COD ứng với thời gian lưu nước 12 giờ
Đồ thị 4.18: Sự biến đổi pH ứng với thời gian lưu nước 12 giờ
Nhận xét:
Với thời gian lưu nước HRT = 12 giờ, hiệu quả xử lý COD ở nồng độ 1500 mg/l
tương đối cao, 55-60% nhưng thấp hơn so với ở thời gian lưu nước 24 giờ (hiệu quả xử lý
đạt 66-70%). Tương tự như trên, pH đầu ra tăng 0.2 – 0.3 đơn vị.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
65
0
300
600
900
1200
1500
1800
0 1 2 3 4 5 6
C
O
D
(m
g/
l)
0
10
20
30
40
50
60
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào COD ra Hiệu quả xử lý
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
0 1 2 3 4 5 6
pH
pH vào pH ra
c. Thời gian lưu nước HRT = 8 giờ
Đồ thị 4.19: Sự biến đổi COD ứng với thời gian lưu nước 8 giờ
Đồ thị 4.20: Sự biến đổi pH ứng với thời gian lưu nước 8 giờ
Nhận xét:
Hiệu quả xử lý COD giảm còn 50-53% và pH đầu ra tăng 0.2-0.4 đơn vị
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
66
6.0
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
8.1
0 2 4 6 8
pH
pH vào pH ra
0
300
600
900
1200
1500
1800
0 1 2 3 4 5 6 7
C
O
D
(m
g/
l)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
COD vào COD ra Hiệu quả xử lý
d. Thời gian lưu nước HRT = 4 giờ
Đồ thị 4.21: Sự biến đổi COD ứng với thời gian lưu nước 4 giờ
Đồ thị 4.22: Sự biến đổi pH ứng với thời gian lưu nước 4 giờ
Nhận xét:
Ứng với thời gian lưu nước HRT = 4 giờ, hiệu quả xử lý COD giảm đáng kể, ở
nồng độ COD = 1500 mg/l, hiệu suất xử lý chỉ còn 25-35%. Điều này có thể giải thích: ở
thời gian lưu thấp, vận tốc nước đi qua màng lớn, thời gian tiếp xúc giữa màng vi sinh và
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
67
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
HRT (giờ)
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
0 4 8 12 24 24 24 24
cơ chất giảm, do đó khả năng khuyếch tán và hấp phụ cơ chất cũng giảm làm cho hiệu
quả xử lý COD thấp xuống.
Hiệu quả xử lý COD giảm đồng thời pH đầu ra cũng giảm. Chứng tỏ các acid hữu
cơ được tạo thành trong quá trình lên men và acid hoá chưa được chuyển hoá hoàn toàn
thành CH4 và CO2. Có thể giải thích cho điều này: do vi khuẩn methane hoá có tốc độ
phát triển chậm hơn vi khuẩn acid hoá nên với thời gian lưu nước quá ngắn thì không đủ
cho hoạt động chuyển hoá acid của vi khuẩn methane hoá.
Đồ thị 4.23: Tổng hợp hiệu quả xử lý COD theo thời gian lưu nước
Nhìn chung, thời gian lưu nước càng dài, hiệu quả xử lý COD càng cao. Ở thời
gian lưu nước 24 giờ, hiệu quả xử lý COD cao hơn các thời gian lưu 12 giờ, 8 giờ và 4
giờ. Hiệu quả xử lý COD ở thời gian lưu 24 giờ đạt khoảng 70% và khá ổn định khi tăng
COD từ 600 mg/l dần đến 1500 mg/l. Hiệu quả xử lý giảm dần ứng với việc giảm thời
gian lưu nước (tức tăng tải trọng chất hữu cơ). Ở thời gian lưu nước 4 giờ, hiệu quả khử
COD rất thấp, chỉ còn khoảng 20-30%.
Từ kết quả thí nghiệm trên mô hình động, kết hợp với kết quả thu được trên mô
hình tĩnh (khi theo dõi hiệu quả xử lý sau 1 ngày lưu nước và 2 ngày lưu nước), ta có thể
chọn thời gian lưu nước để xử lý nước thải chăn nuôi sau quá trình biogas cho trại Xuân
Thọ III là 1 ngày.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
68
50
55
60
65
70
75
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
kgCOD/m3.ngày
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
kgCOD/m3.ngày
H
iệ
u
qu
ả
xử
lý
(%
)
Đồ thị 4.24: Tổng hợp hiệu quả xử lý COD theo tải trọng
Đồ thị 4.25: Hiệu quả xử lý COD theo tải trọng ứng với thời gian lưu nước HRT = 24 giờ
Theo đồ thị, tải trọng tối ưu của mô hình ứng với thời gian lưu nước 24 giờ là 1-1.2 kg
COD/m3.ngày, khi đó hiệu quả xử lý đạt 71-72%.
Chương 4 Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo ở trại Xuân Thọ III bằng quá trình
lọc sinh học kị khí
69
4.5.3 Xác định thôn