Đề tài Nghiệp vụ quản trị tài chính về vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang

*Nguồn vốn thường xuyên:

Là nguồn vốn mà Công ty sử dụng để mua sắm các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất- kinh doanh như: Vốn bằng tiền; đầu tư mua các máy móc, thiết bị, công nghệ; chi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; và các khoản chi khác .v.v. Có thể thấy là nguồn vốn thường xuyên cuả Công ty cho ở bảng 6 đã liên tục tăng lên từ năm 2001 đến nay với tốc độ tăng bình quân là 18%/năm. Trong năm 2006, con số này đã tăng 6.35% (2.23 tỷ đồng) so với năm 2005 và tăng 19.49 tỷ đồng so với năm 2001, tương đương với tốc độ tăng 110%. Sở dĩ như vậy là vì quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đang ngày càng được mở rộng qua các năm. Do đó, sản xuất tăng lên kéo theo việc nguồn vốn chi thường xuyên cũng tăng lên là điều tất yếu.

*Nguồn vốn tạm thời:

Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dùng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời hoặc bất thường trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty như: Chi tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên; chi tiếp khách hành chính; chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản chi tạm thời khác

 

doc36 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiệp vụ quản trị tài chính về vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guồn vốn chủ sở hữu của Công ty khá ổn định và chỉ tăng với tốc độ rất nhẹ. Để tìm hiểu rõ hơn, dưới đây em xin trình bày chi tiết về các bộ phận cấu thành nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty trong năm 2006 vừa qua như sau: Bảng 5: Các bộ phận cấu thành nguồn VCSH của Công ty năm 2006 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng (tỷ đồng) (%) *Nguồn vốn chủ sở hữu 4.26 100 -Nguồn vốn kinh doanh 3.54 83.1 -Quỹ đầu tư phát triển 0.07 1.64 -Quỹ dự phòng tài chính 0.12 2.81 -Lãi chưa phân phối 0.25 5.87 -Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0.19 4.46 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 0.09 2.12 (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) *Nợ phải trả: Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, hiếm có một công ty nào lại có đủ tiềm lực mạnh mẽ để đầu tư tái sản xuất mở rộng mà không cần vay vốn của các ngân hàng, các tổ chức tài chính và các chủ thể cho vay khác. Đối với Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang cũng vậy. Để đáp ứng được nhu cầu về lượng vốn lưu động có quy mô và tỷ trọng lớn như ở trên, Công ty cần phải huy động nguồn vốn bằng cách đi vay và hầu hết đó là các khoản vay ngắn hạn. Do đó nợ phải trả của công ty chính là nợ ngắn hạn và nguồn vốn này được huy động từ các chủ thể sau: +) Vay Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang +)Nợ của người bán, bao gồm: Công ty CP vật liệu xây dựng Viên Châu; công ty Gang thép Thái nguyên… +)Vốn tài trợ ngắn hạn của các chủ đầu tư xây dựng công trình và hạng mục công trình. +) Vay cán bộ công nhân viên trong công ty và các chủ thể khác… Dựa vào các số liệu ở bảng 4, ta lập biểu đồ minh họa về tình hình công nợ của Công ty trong giai đoạn bắt đầu từ khi chuyển đổi hình thức sở hữu đến nay: Như vậy, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng với tốc độ khá nhẹ thì nợ phải trả của Công ty lại tăng lên với tốc độ chóng mặt! Chỉ riêng trong năm 2006, nó đã tăng 2.86 tỷ tương ứng 7.3% so với năm 2005 và so với năm 2001 thì nó đã tăng lên 24.8 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 146%! Sự gia tăng mạnh này một mặt là để đáp ứng nhu cầu về lượng vốn lưu động ngày càng lớn, mặt khác, Công ty cũng muốn tranh thủ và tận dụng triệt để được nguồn vốn vay với chi phí thấp. Tuy nhiên, nếu xét trong mối quan hệ tương quan với vốn chủ sở hữu thì quả thật là ở đây có sự chênh lệch rất lớn! Và như vậy nó sẽ làm tăng nguy cơ rủi ro của cổ phiếu Công ty dẫn đến hậu quả là làm giảm tính hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư vốn không ưa mạo hiểm! Dưới đây là biểu đồ phản ánh về sự chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của Công ty xét riêng cho năm 2006. Tuy có sự chênh lệch lớn như vậy nhưng do phần lớn vốn vay đều được sử dụng để đầu tư vào các tài sản lưu động cho nên với một lượng vốn lưu động lớn như đã trình bày ở trên thì ta có thể khẳng định là công ty vẫn hoàn toàn có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn. Hơn nữa, không phải cứ vay nợ nhiều là kinh doanh kém hiệu quả, hàng năm Công ty vẫn thu được một khoản lợi nhuận không nhỏ và điều này cho thấy là Công ty đã có được niềm tin và sự kỳ vọng của các chủ thể cho vay đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh của mình. b) Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn Xét theo căn cứ này thì nguồn vốn của Công ty được chia thành nguồn vốn thường xuyên (NVTX) và nguồn vốn tạm thời (NVTT)với các số liệu ở bảng sau: Bảng 6: Nguồn vốn thường xuyên và tạm thời của Công ty (2001-2006) (đv: tỷ đồng) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2006 so với 2005 (+, -) % NVTX 17.84 18.75 18.02 24.75 35.10 37.33 2.23 6.35% NVTT 2.69 3.04 2.02 6.20 7.99 8.72 0.73 9.13% (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) *Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà Công ty sử dụng để mua sắm các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất- kinh doanh như: Vốn bằng tiền; đầu tư mua các máy móc, thiết bị, công nghệ; chi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; và các khoản chi khác .v.v. Có thể thấy là nguồn vốn thường xuyên cuả Công ty cho ở bảng 6 đã liên tục tăng lên từ năm 2001 đến nay với tốc độ tăng bình quân là 18%/năm. Trong năm 2006, con số này đã tăng 6.35% (2.23 tỷ đồng) so với năm 2005 và tăng 19.49 tỷ đồng so với năm 2001, tương đương với tốc độ tăng 110%. Sở dĩ như vậy là vì quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đang ngày càng được mở rộng qua các năm. Do đó, sản xuất tăng lên kéo theo việc nguồn vốn chi thường xuyên cũng tăng lên là điều tất yếu. *Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dùng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời hoặc bất thường trong hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty như: Chi tạm ứng cho cán bộ, công nhân viên; chi tiếp khách hành chính; chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; đầu tư tài chính ngắn hạn và các khoản chi tạm thời khác… Từ bảng 6, ta có thể thấy là nguồn vốn tạm thời của Công ty cũng đã tăng rất mạnh sau 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu. Chẳng hạn như trong năm 2006, con số này đã tăng lên 0.73 tỷ đồng (tương đương 9.13%) so với năm 2005 và tăng 6.03 tỷ đồng ( tương đương 225% !) so với năm 2001. Và so với cách phân loại ở phần trước thì cách phân loại này có sự chênh lệch ít hơn trong cơ cấu tổng nguồn vốn của Công ty. Và để làm rõ vấn đề này cũng như để tiện cho việc so sánh giữa các cách phân loại về nguồn vốn, ta sẽ lấy số liệu của năm 2006 để biểu diễn bằng biểu đồ cơ cấu như sau : Như vậy, rõ ràng là với cùng một tổng nguồn vốn kinh doanh trong năm 2006 nhưng với cách phân loại này thì tỷ trọng của mỗi nguồn vốn có sự chênh lệch ít hơn 10% so với cách phân loại dựa vào mối quan hệ sở hữu về vốn ở phần a. Tuy nhiên, nếu xét về mức độ sử dụng cũng như mức độ phổ biến thì cách phân loại thứ 2 này không được ứng dụng nhiều bằng cách phân loại 1 và nó thường chỉ được sử dụng để tham khảo. c) Căn cứ vào phạm vi huy động vốn. Dựa vào căn cứ này thì nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang được chia thành nguồn vốn bên trong (NVBT) và nguồn vốn bên ngoài (NVBN) với các số liệu cụ thể được cho bởi bảng sau: Bảng 7: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài Công ty(2001-2006) (đv: tỷ đồng) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2006 so với 2005 (+, -) % NVBT 4.41 5.16 5.39 6.04 6.33 6.90 0.57 9% NVBN 16.12 16.63 14.85 24.91 36.76 39.55 2.97 7.58% (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) *Nguồn vốn bên trong Công ty: Là vốn được huy động từ chính hoạt động của Công ty, nó thể hiện khả năng tự tài trợ của Công ty, bao gồm : Vốn điều lệ ban đầu;lợi nhuận để lại; quỹ đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài chính; các khoản chưa nộp cấp trên; vay cán bộ công nhân viên và vốn liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác. . . Nhìn vào các số liệu được thể hiện ở bảng 7, ta có thể thấy là nguồn vốn nội bộ của Công ty đã tăng lên khá đều đặn trong 6 năm qua và cũng không có năm nào bị tụt giảm. So với năm 2001 thì nguồn vốn này đã tăng lên 2.49 tỷ đồng vào năm 2006( tương đương với tốc độ tăng 56.4%). Sự gia tăng này chủ yếu là do khoản lợi nhuận để lại tăng và do số dư trích cho quỹ đầu tư phát triển tăng. Đây là một hướng đi tốt, nó cho thấy Công ty đã tận dụng và phát huy được nguồn nội lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. *Nguồn vốn bên ngoài Công ty: Là nguồn vốn mà Công ty huy động được bằng cách vay vốn của các chủ thể cho vay bên ngoài như: Vay ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang; nợ ngắn hạn các chủ đầu tư và các nhà cung ứng..v.v. Nhìn vào bảng7 ở trên thì vào năm 2006, nguồn vốn bên ngoài của Công ty đã tăng lên2.97 tỷ đồng tương đương 7.58% so với năm 2005. Và theo như tính toán cho cả giai đoạn 6 năm thì đến nay, nguồn vốn bên ngoài của Công ty đã tăng lên 23.43 tỷ đồng so với năm 2001, (tương đương 145%). Điều này cho thấy là, một mặt, Công ty có khả năng và uy tín trong việc huy động nguồn vốn bên ngoài, mặt khác, cho dù Công ty làm ăn có hiệu quả nhưng nguồn vốn vay bên ngoài mà càng lớn thì sự phụ thuộc sẽ càng cao và tính chủ động về vốn sẽ càng giảm! Dưới đây là biểu đồ mô tả về tỷ trọng của nguồn vốn bên trong và bên ngoài Công ty năm 2006: 2.3 Chi phí vốn của Công ty a) Chi phí nợ vay trước thuế và sau thuế *Chi phí nợ vay trước thuế: Là mức lãi mà Công ty phải trả cho các chủ thể cho vay để được sử dụng một lượng vốn nhất định của họ. Mức lãi này được tính theo tỷ lệ lãi suất trên thị trường, đó còn được gọi là chi phí lãi vay. Và do trong cơ cấu nợ phải trả của Công ty thì lượng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang là bộ phận có tỷ trọng lớn nhất( chiếm khoản 70%) cho nên ở phần này em chỉ xin trình bày về chi phí sử dụng nợ vay tín dụng ngân hàng (trước thuế) như sau: Bảng 8: Chi phí lãi vay trước thuế của Công ty (2001-2006) (Đơn vị: %/năm) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 CP lãi vay trước thuế 9.72 9.85 9.80 10.16 10.95 11.20 (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) Từ bảng 8, ta tính được là vào năm 2006, chi phí nợ vay trước thuế của Công ty đã tăng (11.20% – 10.95%) = 0.25% so với năm 2005 và tăng tương ứng là (11.20 – 9.72%) = 1.48% so với năm 2001. Lãi suất tăng rõ ràng sẽ làm giảm lợi nhuận của Công ty song dù sao thì nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn được coi là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt hơn so với nguồn vốn tín dụng thương mại hay nguồn vốn chủ sở hữu. *Chi phí nợ vay sau thuế: Là chi phí nợ vay nhưng đã được trừ đi khoản tiết kiệm do thuế và nó được tính bằng công thức: Kd = Ks(1-T) (*) Trong đó: T : Thuế thu nhập của Công ty Ks : Chi phí nợ vay trước thuế của Công ty Kd : Chi phí nợ vay sau thuế của Công ty Tính đến trước thời điểm 01/01/2004 thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32% và sau thời điểm này là 28%. Do Công ty là đơn v ịmới cổ phần hóa và hoạt động theo hình thức sở hữu mới từ năm 2001 nên được hưởng những ưu đãi như đối với công ty mới thành lập trong 5 năm đầu. Cụ thể là được miễn 100% thuế thu nhập trong 2 năm đầu và 50% trong 3 năm tiếp theo. Như vậy, từ công thức (*) và biểu thuế TNDN của Công ty ta tính toán được bảng sau: Bảng 9: Chi phí nợ vay sau thuế TNDN của Công ty (2001-2006) (Đơn vị: %) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 % Thuế TNDN 0 0 16 14 14 28 CP nợ vay sau thuế 9.72 9.85 8.23 8.74 9.41 8.06 Như vậy, trong khi chi phí nợ vay trước thuế của Công ty vào năm 2006 tăng so với các năm trước đó thì ngược lại, chi phí nợ vay sau thuế lại giảm. Nếu ta chỉ xem xét đến lợi ích kinh tế dựa trên khía cạnh đơn thuần về lãi suất thì trong 2 năm 2001 và 2002, do được miễn thuế TNDN hoàn toàn nên Công ty không có khoản tiết kiệm chi phí nợ vay do thuế nhưng trong các năm tiếp theo con số này đã được tiết kiệm một cách đáng kể. Cụ thể là vào năm 2006, Công ty đã tiết kiệm (giảm) được 1.35% chi phí so với năm 2005 và 1.66% chi phí so với năm 2001. b) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu *Chi phí lợi nhuận để lại: Là chi phí cho việc sử dụng lợi nhuận để lại của Công ty để đầu tư và tái sản suất mở rộng. Thông thường, chi phí lợi nhuận để lại được tính bằng công thức sau: (**) Kl = D1 + g P0 Trong đó: Kl : chi phí lợi nhuận để lại (%) D1 : Cổ tức kỳ vọng năm tới (VNĐ/ cổ phiếu) P0 : Giá trị thị trường của một cổ phiếu (VNĐ/ cổ phiếu) g : Tốc độ tăng trưởng cổ tức hàng năm (%) Áp dụng các số liệu thực tế của Công ty vào công thức tính ở trên ta có bảng số liệu về chi phí lợi nhuận để lại được tính toán như sau: Bảng 10: Chi phí lợi nhuận để lại của Công ty (2002-2006) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 D1 (nghìn đ/ CP) 2.81 3.90 8.99 12.53 11.42 11.5 P0 ( nghìn đ/ CP) 100 106 110 115 120 127 g (%) - 6.00 3.77 4.55 4.35 5.83 (**) Kl (%) - 8.92 11.95 15.44 13.86 14.89 (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) Nhìn vào bảng trên thì ta thấy là chi phí lợi nhuận để lại của Công ty cao hơn so với cả chi phí nợ vay trước và sau thuế. Điều này gần như là hiển nhiên vì chi phí lợi nhuận để lại chính là tỷ lệ lợi tức mà các cổ đông sẽ đuợc hưởng sau khi họ để lại toàn bộ hoặc một phần lợi nhuận để tái sản xuất. Nếu tỷ lệ này thấp hơn so với chi phí nợ vay thì đương nhiên họ sẽ dùng lợi nhuận của mình để gửi vào các ngân hàng hoặc đầu tư vào các tài sản khác. Vậy nên trong năm 2006, với mức 14.89%, tăng 1.03% so với năm 2005 và tăng 5.97% so với năm 2002. Với mức tăng này, Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có chi phí lợi nhuận để lại tương đối cao so với nhiều công ty cùng kinh doanh xây dựng trên địa bàn. *Chi phí của cổ phiếu thường: Là chi phí cơ hội của việc Công ty huy động nguồn vốn bằng cách phát hành cổ phiếu thường mới và chi phí này thường được tính bằng công thức sau: Ke = D1 + g P0 (1-F) Trong đó: Ke : Chi phí của cổ phiếu thuờng (%/) D1; P0 ; g : như đã chú thích ở phần trước F : Tỷ lệ chi phí phát hành cổ phiếu thường mới (%) Đối với Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang thì từ sau năm 2001 đến nay, do Công ty không phát hành thêm cổ phiếu mới cho nên chi phí phát hành cổ phiếu thường mới (F) = 0%. Điều này có nghĩa là chi phí của cổ phiếu thường bằng với chi phí của lợi nhuận để lại ở bảng 10 ở trên. Và đến đây ta có thể đưa ra kết luận là dù Công ty có huy động nguồn vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để lại hay bằng cách phát hành cổ phiếu thường mới thì đều phải trả một mức chi phí như nhau. Do vậy, ta có: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu = chi phí của nhuận để lại = Chi phí của cổ phiếu thuờng (Kb = Kl = Ke) c) Chi phí trung bình của vốn (WACC) Ở hầu hết các doanh nghiệp, trong lĩnh vực quản trị tài chính, WACC được tính theo công thức bình quân gia quyền như sau: WACC = wdkd + wbkb Trong đó: WACC : Chi phí bình quân của vốn (%) wd : Tỷ trọng nợ vay trong cơ cấu vốn (%) wb : Tỷ trọng vốn của sở hữu trong cơ cấu vốn(%) kd : Chi phí nợ vay sau thuế (%) kb : Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (%) Từ bảng 9 và 10 ta có bảng tổng kết sau: Bảng 11: Chi phí sử dụng các nguồn vốn của Công ty (2002-2006) (Đơn vị : %) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 CP sử dụng nợ vay sau thuế 9.72 9.85 8.23 8.74 9.41 8.06 CP sử dụng vốn chủ sở hữu - 8.92 11.95 15.44 13.86 14.89 Hơn nữa, như đã trình bày ở bảng 4, phần 2.2 (a) thì nguồn vốn vay của Công ty qua các năm luôn chiếm tỷ trọng khoảng từ 80-90% trong tổng cơ cấu nguồn vốn và riêng trong năm 2006 thì nó chiếm 90.75% còn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 9.25% cho nên áp dụng công thức tính WACC cho riêng năm 2006 ta được: WACC(2006) = 8.06%*90.75% + 14.89%*9.25% = 9.23% Tính tương tự như trên cho các năm còn lại, ta được bảng số liệu sau: Bảng 12: Chi phí vốn bình quân của Công ty ( 2002-2006) (Đơn vị: %) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 %tăng (giảm) WACC - 8.13 6.58 7.64 8.51 8.69 0.18% Như vậy, WACC của năm 2006 chỉ tăng 0.18% so với năm 2005. Và qua đây ta có thể thấy là tuy chi phí vốn chủ sở hữu của Công ty khá cao nhưng do vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn nên nhìn chung là WACC chỉ dao động trong khoảng từ 7 – 9% và đây không phải là mức cao so với nhiều công ty khác trong ngành. 2.4 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong Công ty a) Quản lý vốn cố định *Cơ cấu tài sản cố định của Công ty : Để có thể trình bày được một cách ngắn gọn, trong toàn bộ phần này em chỉ xin trình bày về thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty vào năm 2006 vừa qua. Từ các số liệu trong bảng Cân đối kế toán của Công ty, ta có: Bảng 13: Các bộ phận cấu thành tài sản cố định của Công ty năm 2006 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng (tỷ đồng) (%) *Tài sản cố định 1.70 100% -Nguyên giá tài sản cố định 3.01 177% -Giá trị hao mòn lũy kế 1.35 -79.4% -Đầu tư tài chính dài hạn 0.04 2.4% (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) Nhìn vào bảng trên ta thấy, thực chất phần giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định đã được dịch chuyển vào sản phẩm xây dựng cho nên ta có: Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định – Giá trị hao mòn lũy kế = 3.01 – 1.35 = 1.66 (tỷ đồng). Điều này có nghĩa là tài sản cố định của Công ty chỉ bao gồm 2 bộ phận chính là giá trị còn lại của tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn. Trong đó, giá trị còn lại(GTCL) của tài sản cố định bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều lần so với đầu tư tài chính dài hạn. Cụ thể, ta lập được biểu đồ cơ cấu tài sản cố định như sau: * Phương pháp khấu hao tài sản cố định của Công ty Cũng như nhiều công ty khác ở nước ta hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang áp dụng phương pháp khấu hao đều theo thời gian với tỷ lệ khấu hao bình quân (Tkh) là 8%/năm . Cụ thể là trong năm 2006, mức khấu hao tài sản cố định (Mkh) được tính bằng: Mkh = Tkh x Nguyên giá TSCĐ = 8% x 3.01 = 0.24 (tỷ đồng). Để phản ánh về tổng lượng giá trị của tài sản cố định đã bị hao mòn qua các năm, Công ty đã áp dụng phương pháp cộng dồn (lũy kế), tức là: Giá trị hao mòn lũy kế năm 2006 = Mức khấu hao năm 2006 + Giá trị hao mòn lũy kế năm 2005 = 0.24 + 1.11 =1.35 (tỷ đồng) . Cụ thể, ta có bảng số liệu về sự cộng dồn giá trị khấu hao tài sản cố định của Công ty như sau: Bảng 14: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ (2001-2006) (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2006 so với 2005 (+, -) (%) Giá trị HMLK 0.31 0.50 0.66 0.85 1.11 1.35 0.39 35.13% (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) Nhìn chung thì phương pháp khấu hao đều theo thời gian mà Công ty áp dụng có ưu điểm là tính toán tương đối đơn giản, không phức tạp, tuy nhiên, nó không khắc phục được tình trạng hao mòn vô hình của các máy móc, thiết bị trong thời buổi công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão hiện nay. * Tình hình bảo toàn vốn cố định của Công ty hiện nay: - Để quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn cố định một cách có hiệu quả thì ngay từ đầu Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang đã thiết lập một hệ thống theo dõi và kiểm soát tài sản cố định thông qua các sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết được lập định kỳ theo từng năm. Và để tiện cho việc theo dõi cũng như cập nhật thông tin về tài sản cố định thì toàn bộ các dữ liệu có liên quan đều được lưu trữ trên máy tính . - Bên cạnh đó, Công ty cũng ban hành các quy định chặt chẽ về trách nhiệm, về cách sử dụng và bảo toàn tài sản cố định nhằm nâng cao tinh thần tự giác của toàn thể cán bộ, công nhân viên. Đồng thời, để đảm bảo được yêu cầu nghiêm ngặt về mặt kỹ thuật, tránh các tai nạn đáng tiếc hoặc các sự cố kỹ thuật ngoài ý muốn, Công ty đã chú ý đến việc tuyển mộ các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và thực hiện đào tạo, kèm cặp chi tiết cho những người chưa thạo việc - Ngay từ đầu, Công ty cũng đã đầu tư một lượng vốn đáng kể vào hệ thống kiểm tra, bảo dưỡng và nâng cấp các TSCĐ. Lich kiểm tra, bảo dưỡng được tiến hành định kỳ hàng tháng. Bên cạnh đó, việc định kỳ kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định cũng được tiến hành theo các quý để tránh sự thất thoát trong công tác quản lý. Đối với các TSCĐ đã bị xuống cấp hoặc không đủ tiêu chuẩn vận hành thì Công ty tiến hành bán hoặc thanh lý để tạo điều kiện đầu tư, đổi mới và nhanh chóng bắt kịp được với các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trên thị trường. b) Quản lý vốn lưu động *Quản lý tiền mặt: Đối với bất kỳ công ty nào thì tiền mặt luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong các giao dịch hàng ngày bởi vì trong tất cả các tài sản thì tiền mặt giữ vị trí số 1 về tính chuyển đổi của nó. Thế nhưng, tiền mặt lại là một tài sản không sinh lời cho nên đối với tất cả các công ty nói chung cũng như đối với Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang nói riêng thì việc quản lý tiền mặt sao cho đạt mứcdự trữ tối thiểu hóa mà vẫn đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày là điều rất cần thiết. Trước hết, ta theo dõi về tình hình dự trữ tiền mặt của Công ty ở bảng sau: Bảng 15: Tiền mặt của Công ty (2001-2006) (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2006 so với 2005 (+, -) (%) Tiền mặt - 2.26 0.78 2.42 1.88 1.45 -0.43 -22.87% (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) Như vậy là lượng tiền mặt của Công ty năm 2006 đã giảm 0.43 tỷ đồng tương đương 22.87% so với năm 2005 và giảm 0.81 tỷ đồng tương đương 35.8% so với năm 2001. Tuy lượng dự trữ tiền mặt đã giảm nhưng Công ty vẫn đáp ứng tốt cho các hoạt động giao dịch thường ngày. Và để quản lý và sử dụng tiền mặt đạt hiệu quả như vậy, Công ty dựa vào tình hình dự trữ tiền mặt của một số năm trước đó để đưa ra được mức dự kiến tiền mặt biến thiên trong một khoảng nhất định. Ví dụ dựa vào bảng trên, ta có thể đưa ra khoảng biến thiên tiền mặt để dự trữ trong năm 2007 là (0.78 – 2.26 tỷ đồng). Hơn nữa, như ta đã biết, tiền mặt là một khoản vốn không sinh lời cho nên Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang chỉ dự trữ 30% tổng lượng tiền mặt tại công ty, 70% còn lại thì gửi vào tài khoản không kỳ hạn của Công ty với lãi suất 0.25%/tháng tại ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang. Dịch vụ này của ngân hàng cho phép Công ty có thể rút tiền trong bất cứ thời gian nào mà vẫn ít nhiều sinh được lợi nhuận. *Quản lý dự trữ tồn kho: Trong các tài sản lưu động của Công ty, thì hàng tồn kho (HTK) bao giờ cũng có giá trị lớn nhất (chiếm khoảng từ 60-75% tổng lượng vốn lưu động). Cụ thể, ta có bảng số liệu và biểu đồ phản ánh về tình hình dự trữ hàng tồn kho của Công ty như sau: Bảng 16: Dự trữ hàng tồn kho của Công ty (2001-2006) (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2006 so với 2005 (+, -) (%) HTK 11.93 14.93 15.04 20.17 31.30 33.35 2.05 6.54% (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) Nếu chỉ xét riêng năm 2006 thì ta thấy là hàng tồn kho của Công ty đã tăng 2.05 tỷ đồng (6.54%) so với 2005 và tăng 21.42 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng 179% so với năm 2001. Sở dĩ hàng tồn kho lại tăng cao như vậy là do nhiều công trình và hạng mục công trình được xây dựng trong thời gian dài (5-10 năm). Bên cạnh đó thì các hàng hóa đầu vào là các loại vật liệu xây dựng mà Công ty kinh doanh cũng có giá trị tương đối lớn. Vậy nên, việc tồn trữ một lượng hàng tồn kho lớn là do yêu cầu thực tế khách quan đem lại. Tuy nhiên, điều này sẽ khiến cho việc quản lý hàng tồn kho đạt hiệu quả là không hề đơn giản. Trên thực tế cho thấy là Công ty đã bắt đầu ứng dụng hệ thống quản lý hàng tồn kho bằng máy tính để giảm thiểu khối lượng công việc cồng kềnh lúc trước. Đồng thời, nó cũng giúp cho việc tính toán các chi phí có liên quan như chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản…được thuận tiện hơn. Và hiện nay, với một lượng hàng tồn kho lớn như vậy thì vấn đề quan trọng nhất là làm sao để xác định được lượng hàng hóa vật tư dự trữ ở mức hợp lý nhất. Phương pháp đơn giản nhất mà Công ty vẫn thường áp dụng là dựa vào tình hình tiêu hao và cung cấp vật liệu xây dựng của các năm trước để ước tính lượng hàng tồn kho cần thiết cho kỳ này. Tuy nhiên phương pháp này vẫn có sai số chênh lệch khá lớn so với thực tế và đến nay nó vẫn chưa thực sự cho thấy sự hữu hiệu cần thiết trong công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty. *Quản lý phải thu: Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là điều không thể tránh khỏi. Đối với Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang thì các khách hàng phải thu nợ có thể là các chủ đầu tư công trình hoặc những người mua chịu vật liệu xây dựng… Dưới đây là bảng số liệu về khoản mục phải thu khách hàng (PTKH) của Công ty: Bảng 17: Khoản phải thu khách hàng của Công ty (2001-2006) (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2006 so với 2005 (+, -) (%) PTKH 1.28 1.73 0.76 2.71 7.96 6.27 -1.69 -21.2% (Nguồn số liệu: Phòng Kế toán-Tài vụ, Công ty CPXDTH Tuyên Quang ) Như vậy là trong năm 2006, các khoản phải thu của Công ty đã bắt đầu giảm 1.69 tỷ (21.2%) so với năm 2005 nhưng nếu so với năm 2001 thì nó đã tăng lên 4.99 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng là 389.84%! Rõ ràng là khi các khoản phải thu tăng lên thì trong ngắn hạn nó sẽ làm giảm doanh thu, dẫn đến lợi nhuận của Công ty giảm. Và nếu thời hạn phải thu càng dài thì nguy cơ rủi ro mà Công ty gặp phải cũng sẽ càng lớn. Như vậy, khi mà các khoản phải thu tăng thì nó có thể giúp Công ty giảm chi phí tồn kho nhưng lại làm tăng chi phí đòi nợ. Do vậy, để tránh được những rủi ro trong quản lý thì hiện nay ngoài việc phân tích một loạt các chỉ tiêu về vốn, về điều kiện kinh tế, về khả năng thế chấp, về năng lực trả nợ của khách hàng, Công ty còn phân tích, đánh giá về phẩm chất, về uy tín và về mức độ quan hệ, hợp tác với khách hàng. 2.5 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty Để phục vụ cho việc tính toán và đánh giá các chỉ tiêu tài chính được thuận tiện và ngắn gọn hơn, trước hết, em xin tóm tắt một số chỉ tiêu cần thiết của Công ty ở bảng số liệu dưới đây: Bảng 18: Tóm tắt lại một số chỉ tiêu kế toán của Công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiệp vụ Quản trị tài chính về vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Tuyên Quang.doc
Tài liệu liên quan