Phần mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngoại thương và vai trò của ngoại thương trong nền kinh tế 2
1.1. Khái niệm ngoại thương. 2
1.1.1. Định nghĩa 2
1.2. Đặc điểm của ngoại thương. 2
1.3. Vai trò của ngoại thương trong nền kinh tế. 3
Chương 2: Ngoại thương và tầm quan trọng của nó với phát triển kinh tế Hồng Kông 4
2.1. Khái quát về Hồng Kông. 4
2.1.1. Địa lý. 4
2.1.2. Con người. 5
2.1.3. Chính phủ. 6
2.1.4 Kinh tế. 7
2.1 Chiến lược ngoại thương của Hồng Kông. 9
2.1.1 Chiến lược hướng ngoại 9
2.2.2. Các chính sách thúc đẩy chiến lược hướng ngoại của Hồng Kông 9
2.2.3.Tác động của chiến lược hướng ngoại đến phát triển kinh tế Hồng Kông. 11
2.3. Thực trạng hoạt động ngoại thương Hồng Kông 13
2.3.1 Nhập khẩu. 13
2.3.1.1.Chính sách nhập khẩu. 13
2.3.1.2.Cấu trúc nhập khẩu. 15
2.3.1.3.Đối tác nhập khẩu. 18
2.3.2. Xuất khẩu. 20
2.3.2.1.Cấu trúc xuất khẩu. 20
2.3.2.2.Thị trường xuất khẩu. 27
2.3.2.3.Thực trạng và những vấn đề hiện tại của xuất khẩu Hồng Kông. 31
2.4. Đóng góp của ngoại thương vào sự phát triển của nền kinh tế Hồng Kông. 33
2.4.1. Kết quả hoạt động của ngoại thương Hồng Kông 33
2.4.2. Tác động của ngoại thương đến phát triển kinh tế Hồng Kông 36
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy phát triển ngoại thương của Hồng Kông và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 40
3.1. Giải pháp thúc đẩy phát triển ngoại thương của Hồng Kông 40
3.2. Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. 41
Kết luận 44
Tài liệu tham khảo 45
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ngoại thương và tầm quan trọng của nó với phát triển kinh tế Hồng Kông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p khẩu vào Hồng Kông:
Thuốc lá bột (Snuff).
Thực phẩm có chứa chất bảo quản, chất chống oxy hoá, chất làm mầu không được phép, và các thứ gây hại cho sức khoẻ.
Halons and CFC's.
Ngà voi và các sản phẩm làm từ ngà voi.
Hàng hoá nguy hiểm được quy định bởi IATA (Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế).
Cacbon đioxyt đậm đặc (Dry Ice).
Thuốc cá nhân (Personal Drugs).
Thuốc nguy hiểm.
Hoá chất bị kiểm soát.
Hoá chất nguy hiểm.
Hạn chế nhập khẩu.
Hồng Kông có rất ít các hạn chế thương mại, giấy phép nhập khẩu được yêu cầu chỉ để Hồng Kông thực hiện các cam kết quốc tế. Những sản phẩm dưới đây bắt buộc phải có giấy phép xuất khẩu:
Thuốc nguy hiểm và dược phẩm.
Thực vật, động vật gây nguy hiểm và các sản phẩm có nguồn gốc từ chúng.
Động vật sống và các sản phẩm động vật như da chó (dog skin), răng nănh.
Thực vật và các loài phá hoại cây trồng.
Thuốc trừ sâu.
Chất phóng xạ và các dụng cụ chiếu xạ.
Các sản phẩm chiến lược như thiết bị viễn thông hay các sản phẩm quân sự.
Chất nổ, pháo hoa, súng cầm tay các loại và đạn, vũ khí.
Vải sợi.
Gạo, thịt, gia cầm.
Máy truyền phát sóng (bao gồm cả điện thoại di động)
Chất ảnh hưởng môi trường.
2.3.1.2.Cấu trúc nhập khẩu.
Nhu cầu nhập khẩu của Hồng Kông tăng liên tục trong những năm qua trong đó bao gồm 2 loại hình:
Nhập khẩu hữu hình: là việc nhập khẩu các loại hàng hoá thông thường.
Nhập khẩu vô hình ( hay còn gọi là nhập khẩu dịch vụ): là việc nhập khẩu các loại hàng hoá vô hình, mang tính chất dịch vụ như vận tải, du lịch, bảo hiểm, tài chínhvv
Nhập khẩu hữu hình (hàng hoá)
Hàng hoá nhập khẩu của Hồng Kông chủ yếu gồm 5 nhóm hàng chính:
Thực phẩm
Hàng tiêu dùng
Nguyên liệu thô và bán sản phẩm
Chất đốt
Tư liệu sản xuất
Hàng hoá nhập khẩu hoặc được giữ lại tiêu dùng trong nuớc hoặc được tái xuất khẩu trong đó hàng hoá dành cho tiêu dùng trong nước chỉ chiếm khoảng ¼ tổng số hàng hoá nhập khẩu.
Những nhóm mặt hàng chủ yếu dùng để tái xuất khẩu là hàng tiêu dùng, nguyên liệu thô và bán sản phẩm, tư liệu sản xuất trong đó nhóm hàng thực phẩm và chất đốt được nhập khẩu phục vụ chính cho tiêu dùng trong nước.
Những năm trước đây, hàng tiêu dùng chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong giá trị nhập khẩu của Hồng Kông nhưng những năm gần đây, nguyên liệu thô và bán sản phẩm cung với tư liệu sản xuất đã chiếm phần lớn tỉ trọng nhập khẩu qua đó nói lên được xu hướng phát triển mới của Hồng Kông nói chung cũng như xuất khẩu lại nói riêng.
Nhập khẩu vô hình (dịch vụ)
Nhập khẩu dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị nhập khẩu của Hồng Kông, chủ yếu là các dịch vụ song song trong quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Do nền kinh tế phát triển nhanh và thu nhập của người dân khá cao nên nhu cầu du lịch của Hồng Kông là khá lớn làm cho dịch vụ du lịch chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng 40% tổng giá trị nhập khẩu bên cạnh đó do nhu cầu nhập khẩu tăng cao trong những năm gần đây cũng làm cho nhu cầu nhập khẩu dịch vụ vận tải tăng lên bên cạnh đó là các dịch vụ như bảo hiểm, tài chính và các dịch vụ liên quan khác.
Hình 2.6. Phân bổ giá trị nhập khẩu của Hồng Kông qua các nhóm hàng hoá chính
Đơn vị: tỷ $HK
Import: Nhập khẩu
Retained Import: Nhập khẩu giữ lại.
Re-export: Xuất khẩu lại.
Nguồn: HK Census and Statistics Department
Hình 2.7. 10 sản phẩm nhập khẩu chính của Hồng Kông (1993-2007)
Đơn vị: triệu $HK
Năm
Máy điện và các dụng cụ điện
Thiết bị viễn thông
Máy văn phòng và máy dữ liệu
Tạp phẩm
Quần áo
Vải sợi
Phi kim
Chất dẻo
Chất đốt và các sp liên quan
Dụng cụ quang học, đồng hồ
Tất cả các sản phẩm
1993
116,357
93,346
36,915
79,460
91,325
98,895
33,431
20,563
15,806
48,661
1,072,597
1994
138,881
120,621
48,468
90,951
96,277
118,205
39,790
28,438
18,232
54,314
1,250,709
1995
185,943
145,976
68,737
104,051
97,886
130,422
43,960
44,078
22,143
62,759
1,491,121
1996
195,942
141,033
81,382
108,193
105,419
127,730
43,391
37,811
27,469
62,745
1,535,582
1997
219,701
152,377
100,029
115,497
116,277
125,460
44,679
38,138
24,034
62,937
1,615,090
1998
195,561
130,886
103,145
107,691
110,744
104,439
35,496
33,668
17,143
54,627
1,429,092
1999
212,589
119,257
108,295
112,719
114,485
97,455
40,632
34,313
20,461
54,145
1,392,718
2000
288,955
161,627
142,920
128,495
124,735
106,875
49,113
44,439
26,911
59,871
1,657,962
2001
262,867
158,690
147,697
116,272
125,545
94,955
45,481
35,339
22,126
60,946
1,568,194
2002
295,188
181,382
156,786
114,633
122,465
94,103
51,047
39,356
22,433
57,387
1,619,419
2003
351,139
209,697
184,418
121,018
124,217
100,707
57,875
45,344
26,666
58,777
1,805,770
2004
459,762
264,596
209,170
130,389
133,436
109,918
68,708
59,006
39,205
63,199
2,111,123
2005
530,197
295,713
250,312
139,102
143,392
107,273
86,919
72,882
49,859
64,045
2,329,469
2006
629,143
335,208
284,995
155,158
146,439
108,552
89,694
80,510
62,953
61,433
2,599,804
2007
740,115
385,444
249,433
205,240
149,387
105,775
101,903
81,318
73,859
71,966
2,868,011
Nguồn: HK Census and Statistics Department
2.3.1.3.Đối tác nhập khẩu.
10 thị trường nhập khẩu chính của Hồng Kông bao gồm: Trung Quốc đại lục, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Đức, Thái Lan và Philippines.
Những năm 60 và 70 trước đây, Nhật Bản luôn đóng vai trò là thị trường nhập khẩu chính của Hồng Kông với giá trị nhập khẩu chiếm từ 20-25% tổng giá trị nhập khẩu. Nhưng từ những năm 80 trở lại đây, với sự bùng nổ phát triển của kinh tế kèm theo đó là sự đi lên của chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cùng với lợi thế về địa lý cũng như giá cả, Trung Quốc đại lục đã trở thành đối tác nhập khẩu lớn nhất của Hồng Kông khi chiếm khoảng 45-50 % tổng giá trị nhập khẩu.
Trong khi đó, Mỹ cũng là một thị trường nhập khẩu lớn của Hồng Kông từ trước đến nay khi giá trị nhập khẩu từ Mỹ luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng giá trị nhập khẩu của Hồng Kông tuy nhiên mức tăng của nhập khẩu từ Mỹ đang có xu hướng chậm lại.
Có thể thấy xu hướng nhập khẩu mới của Hồng Kông là chú trọng đến các thị trường có khoảng cách địa lý gần, có sự cạnh tranh về giá cả hơn nhằm giảm bớt các chi phí liên quan, tạo thêm sức cạnh tranh cho tái xuất khẩu. Bằng chứng là việc Đài Loan, Singapore và Hàn Quốc đang dần dần thay thế 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Hồng Kông trước đây là Nhât Bản, Mỹ và Đức cùng với đó là giá trị nhập khẩu ngày càng tăng từ thị trường Thái Lan và Philippines.
Hình 2.8. Giá trị nhập khẩu từ 10 đối tác chính của Hồng Kông (1979-2007)
Đơn vị: triệu $HK
Năm
Đại lục
Japan
Đài Loan
USA
Singapore
Hàn Quốc
Malaysia
Đức
Thailand
Philippines
Tổng nhập khẩu
1991
293,356
127,402
74,591
58,837
31,525
34,944
9,859
16,641
10,282
2,975
778,982
1992
354,348
166,191
87,019
70,594
39,087
44,155
12,825
21,911
11,811
3,458
955,295
1993
402,161
178,034
93,968
79,419
47,835
48,220
15,855
24,918
13,015
4,005
1,072,597
1994
470,876
195,036
107,310
89,343
61,968
57,551
20,147
28,660
17,196
4,693
1,250,709
1995
539,480
221,254
129,266
115,078
78,027
73,268
28,797
32,038
21,101
6,666
1,491,121
1996
570,442
208,239
123,202
121,058
81,495
73,302
33,994
33,884
23,748
7,360
1,535,582
1997
608,372
221,646
124,547
125,381
79,186
73,226
38,008
38,518
26,070
9,815
1,615,090
1998
580,614
179,947
104,075
106,537
61,457
68,836
32,479
32,639
22,234
10,248
1,429,092
1999
607,546
162,652
100,426
98,572
60,017
65,432
30,010
28,114
22,798
12,307
1,392,718
2000
714,987
198,976
124,172
112,801
74,998
80,600
37,906
32,215
28,001
16,247
1,657,962
2001
681,980
176,599
107,929
104,941
72,898
70,791
39,200
33,309
27,370
15,408
1,568,194
2002
717,074
182,569
115,906
91,478
75,740
75,955
39,729
32,997
29,556
21,135
1,619,419
2003
785,625
213,995
125,203
98,730
90,570
87,340
44,637
41,222
33,194
29,227
1,805,770
2004
918,275
256,141
153,812
111,994
110,986
100,467
51,941
39,999
37,782
33,735
2,111,123
2005
1,049,335
256,501
168,227
119,252
135,190
103,035
57,153
41,054
46,455
38,278
2,329,469
2006
1,192,952
268,140
194,917
123,569
164,837
119,647
60,339
44,428
53,081
40,847
2,599,804
2007
1,329,652
287,329
205,102
138,768
194,775
119,393
62,818
48,048
57,373
47,788
2,868,011
Nguồn: HK Census and Statistics Department
2.3.2. Xuất khẩu.
2.3.2.1.Cấu trúc xuất khẩu.
Hàng tiêu dùng và sản phẩm công nghiệp nhẹ là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Hồng Kông, cũng giống như nhập khẩu, xuất khẩu của Hồng Kông bao gồm 2 loại hình chính:
Xuất khẩu hữu hình (hay xuất khẩu hàng hoá): là việc xuất khẩu các hàng hoá thông thường. Xuất khẩu hữu hình bao gồm 2 phương thức chính:
Xuất khẩu nội địa.
Tái xuất khẩu.
Xuất khẩu vô hình ( hay xuất khẩu dịch vụ): là việc xuất khẩu các loại hàng hoá vô hình mang tính chất dịch vụ như du lịch, vận tải, bảo hiểm, tài chínhvv
Xuất khẩu nội địa.
Xuất khẩu nội địa là việc xuất khẩu những sản phẩm được sản xuất trong lãnh thổ Hồng Kông.
Sản phẩm chủ yếu của xuất khẩu nội địa là hàng tiêu dùng bao gồm quần áo, vải sợi và tạp phẩm trong đó quần áo chiếm tỉ trọng lớn nhất trong xuất khẩu nội địa với khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu.
Với sự phát triển của xuất khẩu lại cũng như công nghiệp chế biến, các sản phẩm công nghiệp nhẹ của nội địa đã không còn phát triển như những năm 60-70 trước đây và đóng góp rất ít vào tỉ trọng của xuất khẩu nội địa.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng hoá nội địa là Mỹ, Trung Quốc đại lục, Anh, Đức, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Hà Lan, Macao và Úc trong đó Trung Quốc đại lục là thị trường lớn nhất.
Nếu như những năm 60 – 70 và giữa những năm 80, hàng nội địa Hồng Kông chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ, Anh và Đức trong khi hầu như không xuất khẩu sang Đại lục thì từ cuối những năm 80 đến nay thị trường Đại lục phát triển mạnh mẽ và chiếm phần lớn tỷ trọng xuất khẩu của hàng nội địa Hồng Kông, trong khi thị trường Mỹ và các thị trường Châu Âu đang có xu hướng giảm do ảnh hưởng của việc đi xuống của nền kinh tế thế giới, bên cạnh đó có thể thấy xu hướng đa dạng thị trường xuất khẩu của Hồng Kông mà điển hình là thị trường Đài Loan và Singapore khi tỉ trọng xuất khẩu sang hai thị trường này đã vượt qua các thị trường Châu Âu khác như Đức.
Tuy nhiên, có thể thấy giá trị xuất khẩu của hàng hoá nội địa tăng lên mạnh mẽ vào những năm 80-90 nhưng đang có xu hướng giảm dần những năm gần đây và không còn đóng góp nhiều vào tăng trưởng kinh tế của Hồng Kông.
Hình 2.9. Bảng thống kê 10 sản phẩm xuất khẩu nội địa chính của Hồng Kông (1993-2007)
Đơn vị: triệu $ HK
Năm
Quần áo
Máy văn phòng và thiết bị dữ liệu
Tạp phẩm
Máy điện và các dụng cụ điện
Chất dẻo
Vải sợi
Kim loại
Điện
Kim loại màu
Thuốc lá
Tất cả các sản phẩm
1993
71,857
17,247
20,568
22,668
3,441
16,180
1,262
1,941
1,181
2,423
223,027
1994
73,086
17,623
19,272
24,815
3,948
15,038
1,299
832
1,312
2,394
222,092
1995
73,801
17,866
19,876
31,889
4,506
14,030
1,674
722
1,579
2,215
231,657
1996
69,447
13,090
18,092
30,357
3,823
13,693
1,501
314
1,635
2,145
212,160
1997
72,228
10,425
17,397
32,958
3,577
12,655
1,372
336
1,614
2,073
211,410
1998
74,874
8,922
14,892
26,688
3,076
10,767
1,161
366
1,571
1,201
188,454
1999
74,251
8,254
14,197
23,790
2,493
9,488
1,077
387
2,065
678
170,600
2000
77,415
7,303
16,408
28,533
2,839
9,164
1,185
627
2,253
810
180,967
2001
72,240
5,721
14,352
20,322
2,268
8,193
1,274
746
1,191
815
153,520
2002
65,039
5,273
14,255
15,564
2,393
7,645
1,271
1,013
903
937
130,926
2003
63,880
4,925
14,621
10,235
2,411
5,898
1,757
1,323
858
1,198
121,687
2004
63,392
5,279
14,834
13,115
3,109
5,325
2,368
1,433
1,046
1,611
125,982
2005
56,240
13,721
15,038
18,839
4,643
4,695
2,450
1,959
1,411
1,568
136,030
2006
52,233
19,482
15,259
13,507
5,060
4,120
3,104
1,975
1,730
1,669
134,527
2007
38,889
2,947
16,469
7,917
6,064
3,608
3,789
1,789
1,895
1,874
109,122
Nguồn: HK Census and Statistics Department
Hình 2.10. Bảng thống kê giá trị xuất khẩu hàng hoá nội địa tới 10 thị trường chính của Hồng Kông (1987-2007)
Đơn vị: triệu $ HK
Năm
USA
Đại lục
Anh
Đức
Đài Loan
Singapore
Nhật Bản
Hà Lan
Macao
Australia
Tổng giá trị
1987
72,817
27,871
12,905
14,943
2,384
3,880
9,489
4,027
1,007
3,697
195,254
1988
72,884
38,043
15,524
16,242
3,460
5,223
11,435
4,918
1,077
4,172
217,664
1989
72,162
43,272
14,638
15,757
4,460
5,804
13,028
4,756
1,169
4,198
224,104
1990
66,370
47,470
13,496
17,991
5,720
7,796
12,079
4,964
1,168
3,527
225,875
1991
62,870
54,404
13,706
19,318
6,066
8,794
11,666
5,238
1,117
3,110
231,045
1992
64,600
61,959
12,541
15,956
6,500
10,360
10,997
4,878
1,272
2,733
234,123
1993
60,292
63,367
10,771
13,969
6,261
11,344
9,677
4,520
1,170
2,339
223,027
1994
61,419
61,009
10,292
12,811
6,076
12,225
10,455
4,775
1,311
2,565
222,092
1995
61,250
63,555
10,941
12,178
7,971
12,236
11,877
5,152
1,502
2,597
231,657
1996
53,860
61,620
10,597
11,388
6,705
10,009
11,335
4,674
1,577
2,113
212,160
1997
55,073
63,867
10,723
10,321
7,029
8,404
10,641
5,138
1,286
1,889
211,410
1998
54,842
56,066
10,058
9,805
6,505
5,103
6,435
4,736
1,004
1,639
188,454
1999
51,358
50,414
10,392
8,543
5,101
3,682
5,459
4,119
642
1,285
170,600
2000
54,438
54,158
10,681
9,294
6,104
4,716
5,084
3,910
588
1,171
180,967
2001
47,589
49,547
8,578
5,818
5,346
2,650
4,060
4,619
609
991
153,520
2002
41,908
41,374
7,588
4,273
4,388
2,161
2,969
3,470
654
825
130,926
2003
39,130
36,757
7,762
4,853
3,653
2,237
2,848
2,473
528
959
121,687
2004
38,636
37,898
8,190
4,985
4,664
3,149
2,812
2,616
546
1,128
125,982
2005
37,767
44,643
7,304
4,353
5,142
4,076
4,320
5,386
965
1,869
136,030
2006
33,159
40,268
7,859
4,910
4,461
4,128
4,931
7,958
1,457
2,478
134,527
2007
23,878
40,610
5,847
3,022
4,032
3,047
2,864
2,922
1,688
1,764
109,122
Nguồn: HK Census and Statistics Department
Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là việc những sản phẩm sản xuất bên ngoài lãnh thổ Hồng Kông, đặc biệt ở Trung Hoa đại lục, đầu tiên được nhập khẩu vào Hồng Kông. Sau đó, lại được xuất khẩu đi nơi khác mà không có bất cứ sự thay đổi nào.
3 nhóm mặt hàng chính cho xuất khẩu lại của Hồng Kông bao gồm: hàng tiêu dùng, sản phẩm công nghiệp nhẹ và các sản phẩm chế biến từ nguyên liệu thô.
Các sản phẩm xuất khẩu lại chính trong nhóm hàng tiêu dùng bao gồm quần áo, vải sợi, giầy dép, tạp phẩm.
Các sản phẩm xuất khẩu lại chính trong nhóm hàng sản phẩm công nghiệp nhẹ bao gồm: các máy điện và các dụng cụ điện, thiết bị viễn thông, máy văn phòng và máy dữ liệu, dụng cụ quang học và đồng hồ.
Các sản phẩm xuất khẩu lại chính trong nhóm hàng sản phẩm chế biến từ nguyên liệu thô bao gồm: chất dẻo và phi kim
Những năm trước đây, hàng tiêu dùng là nhóm hàng chủ lực đối với xuất khẩu lại của Hồng Kông khi đóng góp tới gần ½ giá trị xuất khẩu lại của Hồng Kông nhưng trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghiệp chế biến thì nhóm sản phẩm công nghiệp nhẹ đã dần dần thay thế hàng tiêu dùng để trở thành nhóm hàng chủ lực của xuất khẩu lại khi chiếm tới gần 2/3 tổng giá trị xuất khẩu lại.
10 thị trường chính của tái xuất khẩu Hồng Kông bao gồm: Trung Quốc đại lục, Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Hà Lan và Pháp.
Những năm 60-70, Nhật Bản, Mỹ, Singapore và Đài Loan là những thị trường xuất khẩu chính của tái xuất khẩu Hồng Kông khi chiếm tới gần 50% tổng giá trị xuất khẩu nhưng từ những năm 80 đến nay, thị trường Đại lục trở thành đối tác xuất khẩu quan trọng nhất của Hồng Kông do nhu cầu phát triển cũng như sự bùng nổ về kinh tế, khi luôn chiếm từ 40-50% tổng giá trị xuất khẩu lại. Trong khi đó, có thể thấy sự thay thế của thị truờng Anh, Đức và Hàn Quốc đối với thị trường Đài loan, và Singapore khi giá trị xuất khẩu đến những thị trường trên có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm vừa qua.
Nhìn chung, tái xuất khẩu là một vũ khí chiến lược của xuất khẩu nói riêng cũng như nền kinh tế Hồng Kông nói chung khi giá trị của nó liên tục tăng nhanh trong suốt hơn 40 năm qua từ những năm 60 đến nay cụ thể là giá trị của tái xuất khẩu năm 2007 đã gấp 620 lần so với năm 1972 qua đó đóng góp rất lớn vào tăng trưởng GDP của Hồng Kông.
Hình 2.11. Bảng thống kê 10 sản phẩm xuất khẩu lại chính của
Hồng Kông (1997-2007)
Đơn vị: triệu $HK
Năm
Máy điện và các dụng cụ điện
Thiết bị viễn thông
Máy văn phòng và máy dữ liệu
Tạp phẩm
Quần áo
Vải sợi
Dụng cụ quang học, đồng hồ
Chất dẻo
Phi kim
Giầy dép
Tất cả các sản phẩm
1997
136,784
116,801
86,253
162,642
106,669
100,395
58,838
30,047
22,398
65,619
1,244,539
1998
132,040
114,348
92,902
155,544
96,799
90,234
58,379
27,798
19,952
51,913
1,159,195
1999
156,479
114,325
98,136
161,888
99,308
85,710
59,790
29,387
21,843
47,840
1,178,400
2000
220,611
148,663
120,509
179,586
111,268
95,573
69,583
35,298
27,543
50,534
1,391,722
2001
215,892
142,304
132,680
158,421
110,609
87,053
69,480
30,241
25,400
45,938
1,327,467
2002
247,313
177,342
153,836
158,877
109,912
89,243
67,352
34,111
29,316
44,905
1,429,590
2003
303,728
219,182
184,233
162,350
116,477
96,025
73,216
38,621
31,672
44,667
1,620,749
2004
383,822
286,584
215,076
171,755
132,115
106,039
80,280
49,255
37,131
44,297
1,893,132
2005
442,175
324,923
274,823
180,867
156,027
102,866
80,888
55,989
47,608
47,750
2,114,143
2006
540,988
358,119
295,753
184,301
168,296
103,932
81,577
61,125
54,904
46,737
2,326,500
2007
642,572
428,095
258,813
227,625
185,514
101,066
88,008
65,830
67,834
46,488
2,578,392
Nguồn: HK Census and Statistics Department
. Hình 2.12. Giá trị tái xuất khẩu tới 10 thị trường chính của Hồng Kông (1989 – 2007)
Đơn vị: triệu $HK
Năm
Đại lục
USA
Nhật Bản
Đức
Anh
Đài Loan
Hàn Quốc
Singapore
Hà Lan
Pháp
Tổng giá trị
1989
103,492
72,033
22,268
13,502
8,918
16,478
13,279
11,029
3,931
4,543
346,405
1990
110,908
87,752
24,376
23,406
12,107
21,248
13,011
12,572
5,910
6,415
413,999
1991
153,318
110,802
29,574
32,073
14,663
24,765
14,631
12,094
7,232
9,038
534,841
1992
212,105
148,500
37,465
33,103
20,591
26,156
13,588
13,866
9,781
11,039
690,829
1993
274,561
180,349
44,156
40,798
24,536
21,910
15,538
17,143
11,977
12,864
823,224
1994
322,835
210,077
54,745
41,617
27,318
22,416
16,483
20,346
13,542
13,671
947,921
1995
384,043
230,997
70,081
45,770
32,257
27,758
19,292
26,011
16,702
17,452
1,112,470
1996
417,752
242,342
80,154
47,216
35,991
26,638
20,091
28,388
18,261
18,823
1,185,758
1997
443,878
261,372
77,724
46,336
39,066
29,581
19,310
29,385
19,847
20,293
1,244,539
1998
407,366
259,856
64,194
42,161
42,259
27,368
12,241
25,625
20,332
21,316
1,159,195
1999
399,188
269,444
67,506
44,122
45,541
27,859
19,793
28,716
19,422
22,837
1,178,400
2000
488,823
311,047
82,050
50,599
52,356
33,696
26,978
32,028
20,373
25,205
1,391,722
2001
496,574
282,189
83,551
45,774
46,764
30,021
24,640
26,929
20,693
21,516
1,327,467
2002
571,870
291,043
80,743
44,567
46,644
30,193
29,264
29,424
22,775
19,243
1,429,590
2003
705,787
285,084
91,154
51,369
49,625
38,616
34,336
33,468
25,498
20,676
1,620,749
2004
850,645
302,964
104,733
57,915
57,663
44,447
42,673
40,428
30,524
24,964
1,893,132
2005
967,923
322,872
114,258
68,367
61,944
45,285
46,591
42,465
37,252
30,341
2,114,143
2006
1,115,941
337,971
115,490
70,753
65,773
47,645
50,084
44,484
33,082
31,841
2,326,500
2007
1,267,722
344,324
116,703
78,096
69,015
48,902
51,477
47,403
41,498
34,190
2,578,392
Nguồn: HK Census and Statistics Department
Xuất khẩu dịch vụ.
Xuất khẩu dịch vụ: bao gồm các dịch vụ liên quan đến thương mại, vận chuyển, du lịch và các dịch vụ khác ( như bảo hiểm, tài chínhvv...).
Trong đó, xuất khẩu dịch vụ vận tải chiếm tỉ trọng cao nhất bởi sự phát triển của xuất khẩu của Hồng Kông kéo theo sự phát triển của dịch vụ vận tải. Bên cạnh đó, với sự phát triển về kinh tế cũng như các chính sách mở cửa của chính phủ, Hồng Kông đã trở thành một trong những trung tâm tài chính – thương mại của thế giới làm cho xuất khẩu các dịch vụ tài chính, kinh tế cũng đóng góp khá lớn vào giá trị xuất khẩu dịch vụ.
Thị trường chính của xuất khẩu dịch vụ Hồng Kông là Trung Quốc đại lục, Mỹ, Anh, Nhật và Đài Loan. Trong đó, Mỹ và Đại lục là những đối tác chính của Hồng Kông khi chiếm hơn 50 % tỷ trọng tổng giá trị xuất khẩu
Hình 2.13. Biểu đồ miêu tả xuất khẩu dịch vụ của Hồng Kông năm 2007
: Vận tải
: Du lịch
: Dịch vụ thương mại liên quan
: Các dịch vụ khác
Nguồn: ww.hkecnomy.gov.hk
Hình 2.14. Giá trị xuất khẩu dịch vụ tới những thị trường chính của Hồng Kông (1995-2006)
Năm
Đại lục
Mỹ
Anh
Nhật Bản
Đài Loan
Thị trường khác
Tổng giá trị
1995
40,092
51,120
12,692
35,345
21,104
80,230
240,584
1996
46,457
58,792
15,169
39,663
19,557
92,544
272,183
1997
52,834
64,939
14,120
29,243
17,722
93,901
272,760
1998
65,067
48,242
11,654
27,433
14,765
90,256
257,416
1999
63,658
54,053
14,410
25,577
15,043
92,794
265,536
2000
68,844
68,488
18,904
27,958
20,477
97,144
301,813
2001
76,479
70,205
17,966
26,945
20,938
95,125
307,657
2002
94,547
70,606
19,837
29,808
22,036
98,530
335,363
2003
102,281
74,351
19,080
25,481
25,353
108,629
355,175
2004
116,788
87,535
26,262
30,699
31,230
133,126
425,640
2005
127,947
100,294
33,471
34,803
35,349
153,857
485,721
2006
137,007
119,030
44,238
40,131
36,322
177,868
554,596
Nguồn: HK Census and Statistics Department
2.3.2.2.Thị trường xuất khẩu.
Các đối tác xuất khẩu chính của Hồng Kông là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, EU, Singapore và Đài Loan. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Hồng Kông bởi nhu cầu rất lớn về hàng hoá cho tiêu dùng cũng như những hoạt động kinh tế ngoại thương mạnh mẽ của đại lục tiếp đến là Mỹ và EU.
Nếu từ những năm 60 đến những năm 80 trước đây, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Hồng Kông khi chiếm tới 30-40% giá trị xuất khẩu thì từ những năm 90 trở lại đây Đại lục dần dần thay thế Mỹ và trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Hồng Kông và chiếm khoảng 50% tổng giá trị xuất khẩu của Hồng Kông.
Bên cạnh đó, với sự phát triển kinh tế nhanh chóng của các thị trường Châu Á khác như Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia cùng nhu cầu nhập khẩu lớn nhằm nâng cao sức mạnh nền kinh tế cũng là động lực thúc đẩy xuất khẩu Hồng Kông đến những nền kinh tế này.
Hình 2.15. Biểu đồ xuất khẩu hàng hoá của Hồng Kông trong nửa đầu năm 2008
Đơn vị: tỷ USD
Ghi chú: Tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá nửa đầu năm 2008 của Hồng Kông là 1351,4 tỷ USD
Nguồn: www.hkecnomy.gov.hk
Hình 2.16. Biểu đồ sự thay đổi tỉ lệ hàng năm của xuất khẩu Hồng Kông tới Trung Quốc đại lục và các thị trường khác
Đơn vị: %
------- : Xuất khẩu Hồng Kông đến Đại lục
------- : Xuất khẩu của Hồng Kông đến tất cả các thị trường khác
Nguồn: www.hkecnomy.gov.hk
Trong thời gian gần đây, trong số các thị trường xuất khẩu, thị trường xuất khẩu Singapore có dấu hiệu tăng cao do tác động của sự khởi sắc trong ngành công nghiệp điện tử Singapore. Tuy nhiên, trong tương lai, một số nền kinh tế Châu Á nói trên sẽ phải đối mặt với những thách thức từ sự suy yếu của nền kinh tế toàn cầu và sự gia tăng lạm phát.
Hình 2.17. Biểu đồ xuất khẩu của Hồng Kông đến thị trường Singapore
Đơn vị: %
------: Xuất khẩu của HK đến Singapore
-------: Nhu cầu nhập khẩu của Singapore
--------: Tỷ giá $HK/$ Singapore
Nguồn: www.hkecnomy.gov.hk
Trong khi đó, do sự đi xuống của nền kinh tế Mỹ nên xuất khẩu của Hồng Kông đến thị trường này, chủ yếu là hàng tiêu dùng, có dấu hiệu sụt giảm.
Hình 2.18. Biểu đồ xuất khẩu của Hồng Kông đến thị trường Mỹ
Đơn vị: %
------: Xuất khẩu của HK đến Mỹ
-------: Nhu cầu nhập khẩu của Mỹ
Nguồn: www.hkecnomy.gov.hk
Xuất khẩu của Hồng Kông đến thị trường Châu Âu vẫn duy trì sự tăng trưởng nhẹ do chính sách mở rộng kinh tế cũng như sức mạnh của đồng Euro.
Hình 2.19. Biểu đồ miêu tả xuất khẩu Hồng Kông đối với thị trường EU
Đơn vị: %
------: Xuất khẩu của HK đến EU
-------: Nhu cầu nhập khẩu của EU
--------: Tỷ giá $HK/Euro
Nguồn: www.hkecnomy.gov.hk
Xuất khẩu đối với thị trường Nhật Bản giảm thấp do nhu cầu trong nước của Nhật Bản vẫn rất thấp cũng như chính sách cắt giảm chi tiêu của chính phủ Nhật Bản.
Hình 2.20. Biểu đồ miêu tả xuất khẩu Hồng Kông đến thị trường Nhật
Đơn vị: %
------: X
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6110.doc