Đề tài Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ

Mục lục:

 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU 3

I. Khái niệm đặc điểm, vị trí vai trò của nguyên liệu vật liệu và nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu 3

 1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu vật liệu: 3

 2. Vị trí vai trò của nguyên liệu vật liệu trong quá trình sản xuất 3

 3. Yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu 3

 4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu trong DN sản xuất 4

II. Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu 4

 1. Phân loại nguyên liệu vật liệu 4

 2. Đánh giá nguyên liệu vật liệu 5

III. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu 8

 1. Chứng từ kế toán sử dụng 8

 2. Sổ kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 9

 3. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu 9

IV. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu 12

 1. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 12

 2. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 14

 3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và trình tự ghi sổ 16

CHƯƠNG II: THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SX TM TÂN A HƯNG YÊN 17

I. tìm hiểu về Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên 17

 1. Quá trình hình thành công ty 17

 2. Đặc điểm công ty 18

 3. Bộ máy tổ chức công ty 19

 4. Tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty 21

II. Tình hình công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên 26

 1. Tình hình quản lý nguyên liệu vật liệu tại công ty 26

 2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 29

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SX TM TÂN A HƯNG YÊN 75

I. Nhận xét chung về kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên 75

 1. Ưu điểm 75

 2. Những khó khăn còn tồn tại 76

 3. Một số ý kiến 77

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểm tra giám sát sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ của phòng kế toán có hiệu quả, công ty đã tổ chức bộ máy của phòng kế toán như sau: Sơ đồ bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Kế toán tài sản cố định Kế toán thanh toán khách hàng Kế toán Giá thành Kế toán vật tư Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán phân xưởng Trong bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán có mối quan hệ chặt chẽ qua lại, làm tăng tính hiệu quả các hoạt động của guồng máy kế toán, mỗi nhân viên được định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. - Kế toán trưởng: có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công ty. Với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty, đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng Công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ theo dõi tất cả các phần hành nghiệp vụ kế toán, kiểm tra các báo biểu, kiểm tra cân đối các khoản thu, chi, quản lý mọi chi phí được hạch toán lên báo cáo tài chính, trình giám đốc duyệt. - Kế toán tiền lương và giá thành Kế toán 2 phần hành này ghi chép kịp thời, chính xác số liệu, số ngày làm việc, nghỉ việc và các lý do để từ đó lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán viên tiến hành tính lương và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội, chi phí sản xuất kinh doanh theo từng phân xương đôi với từng loại sản phẩm, kết hợp với kế toán các phần hành khác tập hợp chi phí và tính giá thành, tổng hợp được một khoản chi phí sản xuất kinh doanh, đó là chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội, đồng thời cũng giúp cho bộ phận kế toán tổng hợp kiểm tra, phân tích được tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội... để từ đó để xuất với giám đốc những biện pháp khai thác triệt để, có hiệu quả tiềm năng lao động xí nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách độ về tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ... kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn công ty, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong xí nghiệp, kế toán phần hành này cũng phải hạch toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định bên cạnh đó, kế toán viên cũng tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa, nâng cấp... và hướng dẫn các bộ phận phụ thuộc thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các số, thể kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng theo chế độ quy định. - Kế toán thanh toán và tạm ứng với khách hàng Do đặc điểm số lượng khách hàng của công ty lớn, quan hệ giao dịch nhiều, khối lượng công việc nhiều nên công ty đã bố trí riêng một kế toán viên đảm nhiệm phần hành này. Kế toán thanh toán với khách hàng được tiến hành trên cơ sở hợp đồng kinh tế, hoá đơn chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hoá như: Biện bản giao nhận hàng hoá, hoá đơn GTGT, các chứng từ liên quan đến khâu thu hồi nợ, thu tiền ứng trước của khách hàng, bớt giá và triết khấu nợ phải thu... Ngoài ra kế toán viên đảm nhiệm phần thanh toán tạm ứng bao gồm: Tạm ứng đi công tác, tạm ứng vận chuyển vật tư, tạm ứng khi mua hàng. ... - Kế toán thanh toán khác. - Kế toán vật tư Đối với kế toán vật liệu các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, tài sản... chính là những căn cứ để thực hiện hạch toán phần hành này. Nhiệm vụ của kế toán vật tư là tập hợp chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chủng loại và giá cả vật tư thực tế nhập kho. Tập hợp phản ánh đầy đủ chính xác nguyên liệu, CCDC xuất kho kiểm tra làm cơ sở tính giá thành được chính xác. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng vật liệu thừa thiếu ứ đọng kém phẩm chất để công ty có biện pháp xử lý kịp thời. Cuối tháng căn cứ "NKCT số 1" "Nhật ký chứng từ số 2" "Phiếu nhập kho", "Phiếu xuất kho" và "Sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ " lên "Bảng kê số 3". "Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. Tài khoản sử dụng: TK152 TK153 và các TK liên quan. - Kế toán tổng hợp Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, kế toán tổng hợp tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, xem xét tất cả các chỉ tiêu có đều hay không và có trách nhiệm giúp đỡ kế toán trưởng tính giá thành, tập hợp chi phí và lập báo cáo. Nói tóm lại, chức năng nhiệm vụ cơ bản của kế toán tổng hợp là thực hiện công tác cuối kỳ, giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành, ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo cho công ty theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất. - Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi bằng tiền mặt, thanh toán tiền lương cho công nhân viên toàn xí nghiệp... Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. - Các kế toán phân xưởng: Thực hiện hạch toán ban đầu và báo sổ từ tại các phân xưởng. Từ đó tổng hợp số liệu để báo cáo đối chiếu với phòng kế toán. Có thể nói rằng, với khối lượng công việc kế toán khá lớn, bộ máy kế toán có cơ cấu tương đối hợp lý đã thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán đầy đủ và có hiệu quả. Hiện nay phòng kế toán của công ty áp dụng hình thức “nhật ký chứng từ” hình thức này phù hợp với đặc điểm của công ty vì khối lượng công việc tập trung ở phòng Tài vụ, trình độ của đội ngũ công nhân viên kế toán đồng đều. Theo hình thức này hàng ngày kế toán của công ty căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản để vào sổ cái, các tài khoản số liệu tổng cộng ở sổ cái và 1 số chỉ tiêu trong “nhật ký chứng từ” như trong bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Sơ đồ hạch toán theo hình thức “NKCT” Chứng từ gốc (bảng TH chứng từ gốc Bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ (thẻ) chi tiết Bảng kê Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Kiểm tra đối chiếu - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty bao gồm nhiều giai đoạn sản xuất sản phẩm tạo ra tại các phân xưởng được tách biệt theo mẫu mã riêng biệt. - Để hạch toán chi tiết vật liệu, Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên áp dụng phương pháp thẻ song song ở kho. Thủ kho ghi chép về mặt số lượng vật liệu thực nhập, phiếu xuất ghi vào sổ hoặc sổ kế toán chi tiết cả về số lượng và giá trị. Sơ đồ qui trình hạch toán Thẻ kho Sổ(thẻ) kế toán chi tiết Chứng từ nhập Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn Chứng từ xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng I – tình hình công tác kế toán vật liệu tại Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên : 1. Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại công ty: a, Đặc điểm vật liệu tại công ty: Là một doanh nghiệp SX trong ngành công nghiệp cơ khí, sản phẩm của Công ty là hàng gia dụng, hàng điện tử. Nguyên liệu vật liệu rất đa dạng và phong phú về chủng loại được nhập từ nhiều nguồn. - Nhập khẩu: Inox cuộn, Role nhiệt, cọc đốt, hạt nhựa... - Mua trong nước: cost kim, cost cái, túi nilon, tem mác.... - Hàng gia công: Đòn gánh, quai treo, móc treo, nắp ghép nhựa..... - Về công tác quản lý và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật liệu, CCDC. Vấn đề đầu tiên mà Công ty quan tâm tới trong việc quản lý nguyên liệu vật liệu, CDCD là hệ thống kho tàng, Công ty đã cho xây dựng những kho rộng lớn nhằm bảo quản, cung cấp kịp thời nguyên liệu vật liệu, CCDC cho các phân xưởng sản xuất. Đặc biệt là việc dự trữ nguyên liệu vật liệu để sản xuất. Bộ phận quản lý vật tư là phòng vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và làm theo lệnh của Giám đốc. Tiến hành nhập, xuất vật tư trong tháng, định kỳ tiến hành kiểm kê để lên báo cáo với ban giám đốc những chủng loại vật tư còn tồn đọng nhiều, những loại vật tư kém phẩm chất, những loại vật tư cần dùng cho sản xuất để ban giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết. Bên cạnh cán bộ phòng vật tư, thủ kho là người trực thuộc sự quản lý của phòng vật tư, có trách nhiệm nhập, xuất vật tư theo phiếu nhập, phiếu xuất đủ thủ tục mà Công ty quy định. Hàng tháng, quý lên thẻ kho đồng thời kết hợp với các cán bộ chuyên môn khác tiến hành kiểm kê nguyên liệu vật liệu, CCDC thừa thiếu cuối kỳ. Kế toán nguyên liệu vật liệu, CCDC kết hợp với phòng vật tư và thủ kho để tiến hành hạch toán, đối chiếu. 1.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu, CCDC trong công ty. - Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên thực hiện việc phân loại nguyên liệu vật liệu dựa trên tiêu thức vai trò và tác dụng của từng loại đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Cụ thể: + Đối với nguyên liệu vật liệu: Công ty phân thành nguyên liệu vật liệu chính và nguyên liệu vật liệu phụ. Nguyên liệu vật liệu chính: Là những nguyên liệu vật liệu dùng trực tiếp trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm: Inox, hạt nhựa, rơle nhiệt, cọc đốt,.... Nguyên liệu vật liệu phụ: Cùng với vật liệu chính góp phần tạo nên sản phẩm: Keo dán, băng dính, tem mác...... + Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư dùng để thay thế, bảo dưỡng các loại máy móc, thiết bị phục vụ công tác sản xuất như các chi tiết máy, ốc vít... + Phế liệu thu hồi: tại Công ty, nguyên liệu vật liệu thuộc loại này gồm các loại NL liệu thừa các đêcê cắt ra từ Inox, hạt nhựa, sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất. giá trị phế liệu thu hồi tương đối lớn. Trung bình 1 tháng công ty bán được khoảng từ 300.000.000đ đến 500.000.000đ tiền phế liệu. + ở Công ty, các loại CCDC được sử dụng cũng tương đối nhiều, đó là các dụng cụ bảo đảm an toàn cho công tác SX, các loại dụng cụ phụ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao bì đóng gói như: các loại kìm, búa, mặt nạ hàn, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, vỏ thùng cattong các loại. túi nilon... Bên cạnh đó, Công ty cũng lập bảng danh điểm nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ mỗi loại có một sổ riêng, được thống nhất tên gọi, quy cách, đơn vị tính. Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên chuyên sản xuất các mặt hàng như bình tắm nước nóng, chậu rửa Inox, ống Inox. Nên vật liệu chính công ty sử dụng là Inox cuộn dạng thô sau đó về cán mỏng. Mỗi năm công ty sử dụng khoảng 178.000 tấn Inox và chủ yếu là nhập khẩu hoặc mua của các công ty cán Inox trong nước. Ngoài Inox, Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên còn sử dụng một số vật liệu chính khác như hạt nhựa, cọc đốt, rơle nhiệt, nguyên liệu vật liệu chính này thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80% trong tổng chi phí. b, Đánh giá vật liệu: b.1. Đối với vật liệu nhập kho: - Đối với vật liệu mua ngoài khi nhập kho các vật liệu mua ngoài thì giá thành nhập kho được tính bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn + Các chi phí vận chuyển liên quan - Các khoản giảm trừ b.2. Vật liệu xuất kho: Để đánh giá tình hình xuất kho vật liệu công ty tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho phương pháp bình quân cuối kỳ. Theo phương pháp này nguyên liệu vật liệu xuất kho được tính theo công thức: Giá thực tế NVL xuất dùng = số lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ X Đơn giá bình quân của từng loại NVL, CCDC. Đơn giá bình quân = Trị giá NVL, CCDC tồn ĐK + Trị giá NVL,CCDC nhập trong kỳ Số lượng NVL, CCDC tồn ĐK + số lượng NVL, CCDC nhập trong kỳ 2. Tổ chức kế toán vật liệu tại công ty: *)Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu Sau khi kế hoạch sản xuất được duyệt hàng kỳ, phòng kế toán vật tư có trách nhiệm triển khai kế hoạch đến từng bộ phận và từng phân xưởng sản xuất sau đó lập kế hoạch mua sắm vật liệu để cung cấp cho quá trình sản xuất của công ty trong kỳ. Căn cứ vào các hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, số lượng thực nhập kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành ba liên một lưu tại cuống, một giao cho cán bộ vật tư, một giữ ghi thẻ kho cuối ngày gửi phòng kế toán. Trong phiếu nhập kho căn cứ vào số lượng thực nhập rồi căn cứ vào giá trị ghi trên hoá đơn rồi ghi vào cột thành tiền, phiếu nhập kho phải được người giao vật tư, thủ kho, người viết phiếu phụ trách và thủ trưởng đơn vị ký. *)Thủ tục xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kế toán sản xuất nên kế hoạch vật tư gửi tới bộ phận sản xuất và thủ kho thủ kho căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sử dụng vật tư xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và lập phiếu xuất kho. Trong phiếu xuất kho thủ kho chỉ ghi số lượng không ghi đơn giá thành tiền và được lập thành hai niên một liên lưu tại cuống một liên gửi phòng kế toán . phòng kế toán lưu phiếu xuất kho làm căn cứ ghi sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng khi tính được đơn giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho kế toán ghi bổ xung giá trị trên phiếu xuất kho. Như đã nói ở phần trên tại Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên gồm năm xưởng sản xuất. Tại mỗi một xưởng kế toán theo dõi độc lập từng xưởng. Dưới đây là phần kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tại phân xưởng sản xuất bình tắm nước nóng. Biểu 01: Trích danh mục nguyên liệu vật liệu: STT Tên nguyên liệu vật liệu ĐVT 1. Inox cuộn Kg 2. Hạt Nhựa Kg 3. Cọc đốt Cái 4. Rơle nhiệt Cái 5. Xốp lót thùng Cái 6. Coskim Cái 7. Keo dán Thùng ........... ....................... Biểu 02: Trích danh mục công cụ dụng cụ: STT Tên nguyên liệu vật liệu ĐVT 1. Vỏ thùng Cái 2. Túi nilon Cái 3. Túi đóng ống Cái 4. Khẩu trang Cái 5. Găng tay Đôi 6. Kìm các loại Cái 7. Quần áo bảo hộ Bộ ........... ....................... Biểu 03: Trích biên bản kiểm kê ngày 31 tháng 10 năm 2007 như sau: Biên bản kiểm kê công cụ dụng cụ NVL: 153 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 ------------ STT Tên vật tư ĐVT Tồn trên sổ sách Trong đó Chênh lệch Giá trị thực tế Tồn kho thực tế Tốt Kém phẩm chất Mất phẩm chất Thừa Thiếu Số Lượng Tiền (Đồng) Lượng Tiền Lượng Tiền 01 Găng tay Đôi 510 510 510 867.000 02 Túi nilon Cái 3.210 3.210 3.210 3.852.000 03 Khẩu trang Cái 600 600 600 540.000 04 Vỏ bìa Cái 1.950 1.950 1.950 39.000.000 ........ .... ...... ..... ... ....... ...... Cộng 6.270 6.270 6.270 44.259.000 Đơn vị thống kê: phụ trách (Ký, họ tên) Vật tư thống kê: trưởng phòng (Ký, họ tên) Tài vụ Kế toán trưởng phòng (Ký, họ tên) Ngày 31/10/2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Biểu 04: Biên bản kiểm kê nguyên liệu vật liệu NVL: 152 Ngày 31 tháng 10 năm 2007 STT Tên vật tư ĐVT Tồn trên sổ sách Trong đó Chênh lệch Giá trị thực tế Tồn kho thực tế Tốt Kém phẩm chất Mất phẩm chất Thừa Thiếu Số Lượng Tiền (Đồng) Lượng Tiền Lượng Tiền 01 Inox cuộn Kg 158.200 158.200 158.200 4.034.100.000 02 Hạt nhựa Kg 210 210 210 6.195.000 03 Xốp Bình NN Bộ 2.010 2.010 2.010 41.205.000 05 Keo dán Thùng 30 30 30 3.150.000 .... ....... ... ....... ...... ...... ......... Cộng 160.450 160.450 160.450 4.084.650.000 ------------ Đơn vị thống kê: phụ trách (Ký, họ tên) Vật tư thống kê: trưởng phòng (Ký, họ tên) Tài vụ Kế toán trưởng phòng (Ký, họ tên) Ngày 31/10/2007 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Đối với phiếu nhập khi căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán và biên bản kiểm nghiệm vật tư của bản kiểm tra, đối chiếu với chứng từ hoá đơn cần có liên quan. Khi mua nguyên vật liệu thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT để nhập. Sau đây mẫu của hoá đơn thuế GTGT. Biểu 05: Hoá đơn thuế (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL (Liên 2: giao cho khách hàng) MN/2007B Ngày 03/11/2007 00036915 Đơn vị bán hàng: Cty CP Hoá Chất Nhựa Địa chỉ: 214 Nguyễn Văn Cừ- Gia Lâm- Hà Nội Điện thoại: Số TK: Mã số: 0101942205-1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Địa chỉ: Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: 0900223288 STT Tên nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Hạt Nhựa ABS kg 7.500 30.500 228.750.000 Cộng tiền 228.750.000 Thuế xuất GTGT 10%, tiền thuế VAT 110. 000.000 Tổng cộng thanh toán tiền 251.625.000 Số tiền viết bằng chữ (Hai trăm năm mươi một triệu sáu trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn./. ) Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh Biểu 06: Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Mẫu số: 01 - VT QĐ số: 15/2006- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC Số: 003 Phiếu nhập kho Ngày 03 tháng 11 năm 2007 Họ tên người giao hàng: Cty CP Hoá Chất Nhựa Theo: HD GTGT số 036915 ngày 04 tháng 11 năm 2007 của Cty HC Nhựa Nhập tại kho: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên STT Tên nhãn, quy cách phẩm chất (vật tư hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Hạt nhựa ABS kg 7.500 7.500 30.500 228.750.000 Cộng tiền 228.750.000 Thuế xuất GTGT 10%, tiền thuế VAT 22.875.000 Tổng cộng thanh toán tiền 251.625.000 Số tiền viết bằng chữ (Hai trăm năm mươi một triệu sáu trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn./. ) Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng cung tiêu hàng (Ký, họ tên) trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) Nợ TK 152.1: 228.750.000 Nợ TK 133: 22.875.000 Có TK 331: 251.625.000 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được công ty xuất theo giá bình quân, nghĩa khi xuất kho chỉ xuất số lượng còn giá trị để trống. Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào số lượn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ tính đơn giá bình quân và tính tổng giá trị hàng xuất kho. Biểu 07: Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Phiếu xuất kho Số: 002 Ngày 4 tháng 11 năm 2007 Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC Nợ TK 621.2 Có TK 152.1 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Tấn Địa chỉ: Phân xưởng Bình NN Lý do xuất: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Vật tư hàng hoá. STT Tên nhãn, quy cách phẩm chất (vật tư hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Hạt nhựa ABS kg 1.500 1.500 02. Inox cuộn Kg 10.250 10.250 Cộng 11.750 11.750 Cộng thành tiền (bằng chữ): Số viết bằng chữ: Giám đốc Kế toán Kế toán Người nhận Thủ kho công ty trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 08: Hoá đơn thuế (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL (Liên 2: giao cho khách hàng) MN/2007B Ngày 04/11/2007 00036915 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nguyễn Thắng Địa chỉ: Mỹ Hào- Hưng Yên Điện thoại: Số TK: Mã số: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Địa chỉ: Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số: 0900223288 STT Tên nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Xốp bình NN bộ 1.200 20.100 24.120.000 Cộng tiền 24.120.000 Thuế xuất GTGT 10%, tiền thuế VAT 2.412.000 Tổng cộng thanh toán tiền 26.532.000 Số tiền viết bằng chữ (Hai mươi sáu triệu năm trăm ba mươi hai ngàn đồng chẵn./. ) Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 09: Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Mẫu số: 01 - VT QĐ số: 15/2006- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC Số: 004 Phiếu nhập kho Ngày 04 tháng 11 năm 2007 Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Nguyễn Thắng Theo: HD GTGT ngày 04 tháng 11 năm 2007 của Cty TNHH Nguyễn Thắng Nhập tại kho: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên STT Tên nhãn, quy cách phẩm chất (vật tư hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Xốp BNN Bộ 1.200 1.200 20.100 24.120.000 Cộng tiền 24.120.000 Thuế xuất GTGT 10%, tiền thuế VAT 2.412.000 Tổng cộng thanh toán tiền 26.532.000 Số tiền viết bằng chữ (Hai mươi sáu triệu năm trăm ba mươi hai ngàn đồng chẵn./. ) Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng cung tiêu hàng (Ký, họ tên) trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nợ TK 152.1: 24.120.000 Nợ TK 133: 2.412.000 Có TK 331: 26.532.000 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng kế toán lập phiếu xuất kho. Biểu 10: Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Phiếu xuất kho Số: 003 Ngày 04 tháng 11 năm 2007 Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC Nợ TK 621.2 Có TK 152.1 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Loan Địa chỉ: Phân xưởng Bình NN Lý do xuất: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Vật tư hàng hoá. STT Tên nhãn, quy cách phẩm chất (vật tư hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Xốp BNN Bộ 1.010 1.010 Cộng 1.010 1.010 Cộng thành tiền (bằng chữ): Số viết bằng chữ: Giám đốc Kế toán Kế toán Người nhận Thủ kho công ty trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 11: Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Phiếu xuất kho Số: 004 Ngày 5 háng 11 năm 2007 Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC Nợ TK 621.2 Có TK 153 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Loan Địa chỉ: Phân xưởng Bình NN Lý do xuất: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Vật tư hàng hoá. STT Tên nhãn, quy cách phẩm chất (vật tư hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Vỏ bìa cattong Cái 520 520 02. Túi nilon Cái 520 520 Cộng 1.040 1.040 Cộng thành tiền (bằng chữ): Số viết bằng chữ: Giám đốc Kế toán Kế toán Người nhận Thủ kho công ty trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 12: Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Phiếu xuất kho Số: 005 Ngày 8 tháng 11 năm 2007 Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC Nợ TK 621.2 Có TK 152.1 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Loan Địa chỉ: Phân xưởng Bình NN Lý do xuất: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Vật tư hàng hoá. STT Tên nhãn, quy cách phẩm chất (vật tư hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01. Inox cuộn Kg 7.120 7.120 02. Hạt nhựa Kg 2.410 2.410 Cộng 9.530 9.530 Cộng thành tiền (bằng chữ): Số viết bằng chữ: Giám đốc Kế toán Kế toán Người nhận Thủ kho công ty trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 13: Hoá đơn thuế (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL (Liên 2: giao cho khách hàng) MN/2007B Ngày 08/11/2007 0025150 Đơn vị bán hàng: Công ty Trường Sơn Địa chỉ: Mỹ Hào- Hưng Yên Điện thoại: Số TK: Mã số: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Địa chỉ: Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số: 0900223288 STT Tên nhãn hiệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Keo dán ATM Thùng 100 115.000 11.500.000 Cộng tiền 11.500.000 Thuế xuất GTGT 10%, tiền thuế VAT 1.150.000 Tổng cộng thanh toán tiền 12.650.000 Số tiền viết bằng chữ (Mười hai triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./. ) Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 14: Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Mẫu số: 01 - VT QĐ số: 15/2006- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC Số: 005 Phiếu nhập kho Ngày 08 tháng 11 năm 2007 Họ tên người giao hàng: Công ty Trường Sơn Theo: HD GTGT ngày 08 tháng 11 năm 2007 của Cty trường Sơn Nhập tại kho: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên STT Tên nhãn, quy cách phẩm chất (vật tư hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 01 Keo dán ATM Thùng 100 100 115.000 11.500.000 Cộng tiền 11.500.000 Thuế xuất GTGT 10%, tiền thuế VAT 1.150.000 Tổng cộng thanh toán tiền 12.650.000 Số tiền viết bằng chữ (Hai mươi sáu triệu năm trăm ba mươi hai ngàn đồng chẵn./. ) Phụ trách Người giao Thủ kho Kế toán Thủ trưởng cung tiêu hàng (Ký, họ tên) trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 15: Đơn vị: Công ty TNHH SX TM Tân A Hưng Yên Phiếu xuất kho Số: 006 Ngày 09 tháng 11 năm 2007 Mẫu số: 01-VT Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 15/2006- BTC Ngày 20/03/2006 của BTC Nợ TK 621.2 Có TK 152.2 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Loan Địa chỉ: Phân xưởng Bình NN Lý do xuất: Phục vụ sản xuất Xuất tại kho: Vật tư hàng hoá. STT Tên nhãn, quy cách phẩm chất (vật tư hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Keo dán ATM Thùng 25 25 Cộn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1988.doc
Tài liệu liên quan