Đề tài Nhà nước cần tạo điều kiện gì để giúp cho doanh nghiệp Việt Nam tăng khẩ năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập?

 Trong những năm qua, thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, giai đoạn 2001 - 2004, Quỹ hỗ trợ phát triển đó đầu tư (cho vay tín dụng) trên 6.500 tỷ đồng vốn trung và dài hạn cho trên 700 dự án sản xuất hàng xuất khẩu; gần 17.000 tỷ đồng hỗ trợ cho trên 2.000 doanh nghiệp thực hiện thành công 5.500 hợp đồng xuất khẩu hàng thủy sản, gạo, cà phê, dệt may, giày dép.

 Song khi gia nhập WTO, các biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp như thế này sẽ không cũn phự hợp với cỏc luật lệ của WTO.

 

doc15 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 756 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nhà nước cần tạo điều kiện gì để giúp cho doanh nghiệp Việt Nam tăng khẩ năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập?, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề bài: Nhà nước cần tạo điều kiện gì giúp cho doanh nghiệp Việt Nam tăng khẩ năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập? Khi Việt Nam gia nhập WTO, doanh nghiệp cần được hỗ trợ về thụng tin, về nõng cao sức cạnh tranh và được bảo hộ sản xuất, kinh doanh trước sức tấn cụng của hàng hoỏ nước ngoài tràn vào. éể thực hiện việc bảo hộ, hỗ trợ cho doanh nghiệp, Chớnh phủ đó xõy dựng Chương trỡnh hành động về hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO, đồng thời ban hành hoặc trỡnh Quốc hội ban hành cỏc chớnh sỏch, cỏc cơ chế, biện phỏp cụ thể về phỏp luật, về thuế, hải quan, tớn dụng, xỳc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhõn lực. I. Chương trỡnh hành động của Chớnh phủ về hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO: éể hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội nhập và hội nhập thành cụng khi Việt Nam trở thành thành viờn WTO, Bộ chớnh trị đó ban hành Nghị quyết số 07 - NQ/TW ngày 27/11/2001 về Hội nhập kinh tế quốc tế. Chớnh phủ đó ban hành Chương trỡnh hành động thực hiện Nghị quyết 07 - NQ/TW, trong đú nờu rừ nhiệm vụ, mục tiờu, nội dung của Chương trỡnh nhằm xõy dựng Chiến lược tổng thể về hội nhập, cỏc biện phỏp nhằm quy hoạch sản xuất, nõng cao sức cạnh tranh, bảo hộ nền sản xuất trong nước, hỗ trợ cỏc nhà doanh nghiệp, phỏt triển nguồn nhõn lực... 1.1.  Hỗ trợ thụng tin, tuyờn truyền: éiểm yếu chung của doanh nghiệp hiện nay là thiếu nghiờm trọng về thụng tin thị trường trong và ngoài nước, đối thủ cạnh tranh, hệ thống phỏp lý và thụng lệ thương mại quốc tế...éiều tra của Phũng thương mại và cụng nghiệp Việt Nam (VCCI) cũng cho thấy: cú tới 45% doanh nghiệp chưa cú kế hoạch chuẩn bị cho việc thực hiện cỏc yờu cầu của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ; 31% doanh nghiệp khụng biết về WTO...Tại cỏc cuộc đối thoại, gặp gỡ giữa cỏc doanh nghiệp và cỏc cơ quan nhà nước, doanh nghiệp luụn luụn bức xỳc về việc họ khụng biết tỡm hiểu về cỏc quy định của WTO ở đõu.   Tuy nhiờn, ngay cả khi được hướng dẫn về địa chỉ để tỡm kiếm thụng tin liờn quan đến hội nhập, để nghiờn cứu nắm vững về cỏc quy định cú trong cỏc hiệp định của WTO cũng là một thỏch thức lớn đối với doanh nghiệp bởi hệ thống phỏp lý của WTO cú đến gần 30.000 trang văn bản. Vỡ vậy Chớnh phủ đó giao Uỷ ban quốc gia về hợp tỏc kinh tế quốc tế - Bộ thương mại phối hợp với Ban tư tưởng văn hoỏ trung ương; Ban kinh tế trung ương, Ban khoa giỏo trung ương, Bộ giỏo dục và đào tạo, cỏc bộ, ngành và địa phương tổ chức phổ biến rộng rói về Nghị quyết 07 của Bộ chớnh trị; tăng cường xuất bản cỏc ấn phẩm phổ biến sõu rộng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, về cỏc cam kết quốc tế của Việt Nam về hợp tỏc kinh tế - thương mại. 1.2.  Xõy dựng chiến lược tổng thể về hội nhập: Chớnh phủ giao Uỷ ban quốc gia về hợp tỏc kinh tế quốc tế chủ trỡ, phối hợp với cỏc bộ, ngành liờn quan tổng hợp cỏc cam kết quốc tế của Việt Nam trong khuụn khổ ASEAN, APEC, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và cỏc hiệp định khỏc, cỏc chương trỡnh hành động trong khuụn khổ đàm phỏn gia nhập WTO, căn cứ chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội 2001 - 2010, đề ỏn chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế, cỏc kết quả nghiờn cứu về sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam để bổ sung và hoàn thiện Chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế.  1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nõng cao sức cạnh tranh; mở rộng thị trường xuất khẩu; bảo hộ nền sản xuất trong nước: Chớnh phủ giao Bộ kế hoạch và đầu tư phối hợp với cỏc bộ, ngành liờn quan xõy dựng để trỡnh Chớnh phủ đề ỏn chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phương ỏn xõy dựng cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN; phương ỏn cơ chế tạo lập mụi trường kinh doanh bỡnh đẳng...          Chớnh phủ cũng giao Bộ kế hoạch và đầu tư cựng cỏc bộ, ngành liờn quan đến cỏc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh tiến hành điều tra, phõn loại, đỏnh giỏ khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng ngành hàng, từng dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương để xõy dựng kế hoạch, biện phỏp thiết thực nhằm nõng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh.          Chớnh phủ giao Uỷ ban quốc gia về hợp tỏc kinh tế quốc tế phối hợp với cỏc cơ quan liờn quan hoàn thành đề ỏn quốc gia nghiờn cứu sức cạnh tranh của một số hàng hoỏ và dịch vụ nhằm thực hiện cỏc cam kết quốc tế của Việt Nam.          Chớnh phủ giao Bộ thương mại phối hợp cỏc bộ, ngành liờn quan xõy dựng chương trỡnh xỳc tiến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoỏ và dịch vụ của Việt Nam. Chớnh phủ giao cỏc bộ, ngành quản lý cỏc ngành sản xuất xõy dựng chiến lược phỏt triển mạng lưới tiờu thụ sản phẩm bảo đảm lưu thụng trong nước và giữ vững thị trường nội địa cho hàng hoỏ của mỡnh. 1.4.  éào tạo nguồn nhõn lực: Chớnh phủ giao Bộ nội vụ phối hợp cỏc bộ, ngành xõy dựng cỏc kế hoạch đào tạo đội ngũ cỏn bộ, cụng chức, cỏn bộ quản lý, cỏc luật sư am hiểu luật phỏp quốc tế và hội nhập quốc tế, đội ngũ cỏn bộ kỹ thuật vững vàng về chớnh trị, thụng thạo nghiệp vụ và ngoại ngữ và cụng nhõn lành nghề đỏp ứng yờu cầu cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ cũng như hội nhập kinh tế quốc tế. II.   Cỏc biện phỏp, cơ chế chớnh sỏch bảo hộ, hỗ trợ  doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất trong nước: 2.1.  Cỏc cơ chế chớnh sỏch bảo hộ sản xuất trong nước và tạo mụi trường kinh doanh cạnh tranh bỡnh đẳng; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh (cỏc chớnh sỏch, cơ chế về tự vệ, chống bỏn phỏ giỏ, đảm bảo cạnh tranh, về thuế, hải quan...): Tham gia WTO, đũi hỏi mỗi quốc gia phải cú một hệ thống luật lệ, quy định phỏp lý rừ ràng, minh bạch và phự hợp với cỏc nguyờn tắc hoạt động của WTO (khụng phõn biệt đối xử, tự do thương mại, đảm bảo tớnh dễ dự đoỏn và nhỡn thấy trước được trong chớnh sỏch thương mại, tăng cường cạnh tranh lành mạnh, cấm sử dụng cỏc dạng trợ cấp, ưu đói làm mộo mú thương mại, chống bỏn phỏ giỏ...). Tuy nhiờn, hệ thống phỏp luật, chớnh sỏch quản lý kinh tế, thương mại của Việt Nam về cỏc vấn đề trờn cũn thiếu, bất cập so với cỏc quy định của WTO. Việt Nam vẫn cũn ỏp dụng những biện phỏp quản lý khụng phự hợp với quy định của WTO. Vỡ vậy, cụng tỏc xõy dựng, sửa đổi, bổ sung phỏp luật, cơ chế, chớnh sỏch kinh tế thương mại cho phự hợp với "luật chơi" quốc tế được coi là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bỏch.   éể đỏp ứng cỏc yờu cầu của WTO về một hệ thống phỏp luật minh bạch, phự hợp với cỏc nguyờn tắc, quy định của WTO, Chớnh phủ đó tiến hành rà soỏt lại khoảng 260 văn bản phỏp luật và trỡnh Quốc hội sửa đổi, bổ sung, xõy dựng mới khoảng 100 văn bản luật  Tốc độ "làm" luật của Việt Nam đang rất khẩn trương. Mỗi kỳ họp Quốc hội (một năm cú 2 kỳ họp) gần đõy, Quốc hội đó thảo luận và thụng qua từ 10 - 15 văn bản luật.   éồng thời, cũng như cỏc nước thành viờn WTO khỏc, Việt Nam cú quyền và cú thể ban hành cỏc quy định phỏp lý bảo vệ hợp lý sản xuất trong nước, hỗ trợ sản xuất trong nước, đảm bảo cạnh tranh cụng bằng, bỡnh đẳng, trỏnh tỡnh trạng "cỏ lớn nuốt cỏ bộ" mà vẫn đảm bảo phự hợp với cỏc thụng lệ của WTO.   a.  éể thống nhất quản lý nhà nước về quy chế đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia:  Phỏp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế đó được ban hành.  Trờn cở sở bỡnh đẳng và cựng cú lợi trong thương mại quốc tế; thực hiện cú hiệu quả chớnh sỏch kinh tế đối ngoại, gúp phần tăng cường quan hệ hợp tỏc kinh tế giữa Việt Nam với cỏc nước, Phỏp lệnh quy định về phạm vi, nguyờn tắc, trường hợp ỏp dụng đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế, gồm cỏc lĩnh vực thương mại hàng hoỏ, thương mại dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trớ tuệ.  b.  éể bảo vệ sản xuất trong nước, bảo hộ cỏc ngành hàng trong nước:  Cỏc Phỏp lệnh sau đó được ban hành:   - Phỏp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoỏ nước ngoài vào Việt Nam, cú hiệu lực từ 1/9/2002.   Phỏp lệnh này được ban hành để hạn chế những tỏc động khụng thuận lợi gõy thiệt hại nghiờm trọng cho sản xuất trong nước do việc gia tăng bất thường nhập khẩu hàng hoỏ vào Việt Nam. Phỏp lệnh quy định về cỏc biện phỏp tự vệ; điều kiện và thủ tục ỏp dụng cỏc biện phỏp đú trong trường hợp nhập khẩu hàng hoỏ quỏ mức vào Việt Nam gõy thiệt hại nghiờm trọng cho sản xuất trong nước.  - Phỏp lệnh chống trợ cấp hàng hoỏ nhập khẩu vào Việt Nam, cú hiệu lực từ 1/1/2005.  Phỏp lệnh này quy định về cỏc biện phỏp chống trợ cấp; thủ tục, nội dung điều tra để ỏp dụng và việc ỏp dụng cỏc biện phỏp đú đối với hàng hoỏ được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam. Hàng hoỏ được trợ cấp (sự hỗ trợ về tài chớnh của Chớnh phủ hoặc cơ quan của chớnh phủ dành cho tổ chức, cỏ nhõn khi sản xuất, xuất khẩu hàng hoỏ vào Việt Nam) sẽ bị ỏp thuế chống trợ cấp. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được ỏp dụng trong trường hợp hàng hoỏ được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gõy ra hoặc đe doạ gõy ra thiệt hại đỏng kể cho ngành sản xuất trong nước.   - Phỏp lệnh chống bỏn phỏ giỏ hàng hoỏ nhập khẩu vào Việt Nam, cú hiệu lực từ ngày 1/10/2004.  Phỏp lệnh này quy định về cỏc biện phỏp chống bỏn phỏ giỏ; thủ tục, nội dung điều tra để ỏp dụng và việc ỏp dụng cỏc biện phỏp đú đối với hàng hoỏ bị bỏn phỏ giỏ nhập khẩu vào Việt Nam, trong đú biện phỏp quan trọng nhất là ỏp dụng thuế chống bỏn phỏ giỏ. Thuế chống bỏn phỏ giỏ là thuế nhập khẩu bổ sung được ỏp dụng trong trường hợp hàng hoỏ bị bỏn phỏ giỏ nhập khẩu vào Việt Nam gõy ra hoặc đe doạ gõy ra thiệt hại đỏng kể cho ngành sản xuất trong nước.   c.  éể đảm bảo cạnh tranh cụng bằng, bỡnh đẳng cho cỏc doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam gia nhập WTO:  Luật cạnh tranh đó được ban hành, cú hiệu lực từ 1/7/2005. Luật cạnh tranh quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh khụng lành mạnh, trỡnh tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện phỏp xử lý vi phạm phỏp luật về cạnh tranh.  Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trờn thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trớ thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trớ độc quyền và tập trung kinh tế.  Hành vi cạnh tranh khụng lành mạnh là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quỏ trỡnh kinh doanh trỏi với cỏc chuẩn mực thụng thường về đạo đức kinh doanh, gõy thiệt hại hoặc cú thể gõy thiệt hại đến lợi ớch của nhà nước, quyền và lợi ớch hợp phỏp của doanh nghiệp khỏc hoặc người tiờu dựng.   éõy là đạo luật quan trọng đối với việc tạo lập và duy trỡ một mụi trường cạnh tranh bỡnh đẳng, kiểm soỏt độc quyền, đặc biệt khi Việt Nam mở cửa thị trường hơn nữa để hội nhập kinh tế quốc tế, làm cho những quy định về mụi trường kinh doanh, đầu tư của Việt Nam phự hợp với cỏc quy định của WTO.  d.  éể tạo thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ; để phự hợp với thụng lệ và tập quỏn thương mại quốc tế, chuẩn bị điều kiện cho việc gia nhập WTO, bổ sung thờm những quy định phỏp lý mới mà trước đõy chưa quy định như Dịch vụ logistics; Nhượng quyền thương mại..:  Luật thương mại (sửa đổi) được ban hành, cú hiệu lực từ ngày 01/01/2006.   Luật thương mại được sửa đổi nhằm:  - Khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật thương mại năm 1997 trong bối cảnh mới, nhất là trong bối cảnh hoạt động thương mại vụ cựng năng động hiện nay cũng như chuẩn bị điều kiện cho Việt Nam gia nhập WTO.   - Thực thi cỏc cam kết quốc tế song phương và đa phương mà Việt Nam đó ký kết hoặc gia nhập, nhất là Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ cú phạm vi điều chỉnh rộng, đề cập tới hầu như toàn bộ cỏc lĩnh vực trong hoạt động thương mại. Nhiều nội dung của Hiệp định nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại 1997. Một số quy định của Luật thương mại 1997 này cũng chưa phự hợp với cỏc nguyờn tắc của Hiệp định, gõy cản trở cho việc thực hiện cỏc cam kết trong Hiệp định. Luật thương mại 1997 cú 22 điểm chưa phự hợp với Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, chẳng hạn, khỏi niệm hoạt động thương mại và đối tượng tham gia hoạt động ngoại thương cũn quỏ hẹp, nhiều điều trong Luật thương mại 1997 cũn chịu ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung bao cấp truớc đõy. Những điểm chưa phự hợp trong Luật Thương mại 1997 khụng chỉ mõu thuẫn với cam kết quốc tế mà cũn gõy khú khăn cho quỏ trỡnh đàm phỏn Việt Nam gia nhập WTO.   - Phự hợp với phỏp luật và tập quỏn thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy một số cỏc phỏn quyết của trọng tài và toà ỏn nước ngoài đối với cỏc tranh chấp phỏt sinh trong hoạt động thương mại khụng được cụng nhận và cho thi hành tại Việt Nam do tranh chấp đú, theo quy định tại Luật thương mại 1997, khụng được coi là tranh chấp thương mại. Bờn cạnh đú, quyền và nghĩa vụ của cỏc bờn tham gia hoạt động mua bỏn hàng hoỏ với thương nhõn nước ngoài theo quy định của Luật thương mại cũng chưa phự hợp với điều ước và tập quỏn thương mại quốc tế đó được thừa nhận rộng rói trờn thế giới như Cụng ước Viờn 1980 về mua bỏn hàng hoỏ quốc tế; tập quỏn theo Incoterms, Unidroit...   - Luật thương mại 1997 được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện khung khổ phỏp lý về thương mại và khắc phục sự chồng chộo, mõu thuẫn với những quy định phỏp quy khỏc trong nước. Luật thương mại 1997 cú nhiều quy định bất hợp lý, gõy cản trở cho hoạt động thương mại, đặc biệt khụng cũn phự hợp với Phỏp lệnh Hợp đồng Kinh tế, Luật Doanh nghiệp, Phỏp lệnh Trọng tài Thương mại. Trong thời gian dài, quy định về hợp đồng thương mại được quy định tản mạn ở 3 đạo luật là Luật thương mại, Phỏp lệnh hợp đồng kinh tế và Luật Dõn sự, do vậy, việc thống nhất qui định này là rất cần thiết.  e.  éể thực hiện cỏc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập ; nhằm đảm bảo đơn giản hoỏ thủ tục hải quan, hạn chế tiờu cực, nhũng nhiễu của cỏn bộ hải quan đối với doanh nghiệp:   Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật hải quan được ban hành, sửa đổi, bổ sung một số điều cho Luật hải quan 2001, cú hiệu lực thi hành từ 01/01/2006 (sau đõy gọi tắt là Luật hải quan 2005).   Luật hải quan 2005 được ban hành nhằm:  -  Thực hiện cỏc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.   -  Từng bước hiện đại hoỏ hoạt động quản lý hải quan chuyển dần từ phương thức quản lý thủ cụng sang phương thức quản lý hiện đại dựa trờn ứng dụng cụng nghệ thụng tin, đỏp ứng yờu cầu hội nhập quốc tế. Thụng quan điện tử đó chớnh thức vận hành từ ngày 5/9/2005 mở ra một bước ngoặt mới trong lịch sử hải quan. Cụng ty Sơn Hải Phũng là đơn vị đầu tiờn thực hiện mở tờ khai điện tử với tờ khai số 01/NKD/2005. Doanh nghiệp cú thể chỉ mất 15 phỳt để làm thủ tục xuất nhập khẩu thay vỡ phải mất cả ngày như trước kia.    - Luật hải quan 2005 là cơ sở phỏp lý quan trọng để cải cỏch thủ tục hải quan, hạn chế tối đa việc doanh nghiệp phải tiếp xỳc nhiều khõu thủ tục, làm giảm đỏng kể thời gian giải quyết thủ tục hải quan so với trước đõy. éiều này thể hiện trong việc xỏc định rừ phạm vi và thẩm quyền, cỏc quy định, chế độ được cụ thể húa rừ ràng và minh bạch hơn. Phương phỏp quản lý hải quan được quy định chuyển từ cơ chế "tiền kiểm" sang "hậu kiểm" giải quyết được những chồng chộo, tiờu cực đó tồn tại từ lõu. éặc biệt, sự đổi mới về thực hiện cỏc quy định về hỡnh thức kiểm tra, tỷ lệ kiểm tra, việc bỏ ỏp tải theo lụ hàng...đó cơ bản hạn chế được sự tiếp xỳc trực tiếp giữa hải quan và doanh nghiệp. Cựng với thụng quan điện tử, cỏc cơ chế này sẽ giỳp doanh nghiệp giảm bớt được thời giờ, cụng sức và những khoản "vụ lý" phớ, "tiờu cực" phớ.   - Luật hải quan được sửa đổi và bổ sung cho phự hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế sõu rộng hơn; nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ sở phỏp lý để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; tạo cơ sở phỏp lý phũng ngừa cú hiệu quả cỏc hành vi trốn thuế, nõng cao hiệu quả cụng tỏc kiểm tra thu thuế, phũng chống buụn lậu, gian lận thương mại.   g. éể đảm bảo phự hợp với cỏc cam kết trong quỏ trỡnh đàm phỏn gia nhập WTO; phự hợp với cải cỏch hải quan; đẩy mạnh cải cỏch thuế, hải quan:  Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) được ban hành, thay thế cho Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1997, cú hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.  Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) được ban hành nhằm:  -  Sửa đổi những quy định hiện chưa phự hợp với những nội dung đó cam kết trong quỏ trỡnh đàm phỏn quốc tế và đảm bảo tớnh minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi trong quỏ trỡnh đàm phỏn gia nhập và thực hiện cỏc quy định của WTO như: quy định về giỏ tớnh thuế nhập khẩu, về thuế suất, về thuế chống bỏn phỏ giỏ, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, về ưu đói thuế nhập khẩu...  -  Khắc phục những bất cập trong quản lý Nhà nước về chống gian lận thương mại, thất thu ngõn sỏch như quy định về thời hạn nộp thuế, về miễn thuế và xột miễn thuế, về điều kiện giảm thuế...;  -  éưa ra những quy định để phự hợp với Luật hải quan và yờu cầu đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh trong lĩnh vực thuế và hải quan như bói bỏ thụng bỏo thuế, quy định về truy thu, truy hoàn thuế, thẩm quyền ban hành biểu thuế và thuế suất...  Những sửa đổi, bổ sung cụ thể của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) bao gồm:  1) Sửa đổi quy định về căn cứ tớnh thuế và giỏ tớnh thuế đối với hàng nhập khẩu cho phự hợp với việc thực hiện giỏ tớnh thuế nhập khẩu theo Hiệp định trị giỏ hải quan của WTO (bỏ tớnh thuế nhập khẩu theo bảng giỏ tối thiểu).  2) Bổ sung hỡnh thức thu thuế tuyệt đối để ỏp dụng đối với những trường hợp nếu ỏp dụng hỡnh thức thu thuế theo tỷ lệ khụng cú tỏc dụng ngăn chặn hành vi gian lận trốn thuế qua giỏ.   3) Sửa đổi quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hoỏ xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho xuất khẩu; bảo đảm quản lý tốt hoạt động nhập khẩu, giảm thiểu rủi ro (sử dụng tớnh thuế chống phỏ giỏ, thuế trợ cấp, thuế chống phõn biệt đối xử), tăng cường trỏch nhiệm của doanh nghiệp, khuyến khớch cỏc doanh nghiệp cú ý thức trỏch nhiệm nộp thuế tốt.   4) Sửa đổi quy định về miễn thuế, xột miễn thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tổng hợp và tập trung cỏc quy định về miễn thuế...  5) Bỏ thụng bỏo thuế; thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp nhằm đảm bảo quyền chủ động và nõng cao trỏch nhiệm của đối tượng nộp thuế.   6) Sửa đổi về vi phạm và xử lý vi phạm cho phự hợp với nguyờn tắc của WTO về khiếu nại tố cỏo. 2.2.  Cỏc cơ chế, chớnh sỏch hỗ trợ doanh nghiệp: nõng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu (cỏc chớnh sỏch, cơ chế về hỗ trợ tớn dụng, xỳc tiến thương mại, xõy dựng thương hiệu, về đào tạo, phỏt triển nguồn nhõn lực...): a. Cỏc cơ chế chớnh sỏch hỗ trợ về tài chớnh, tớn dụng:  Hiện nay Chớnh phủ cú cỏc cơ chế hỗ trợ tài chớnh cho xuất khẩu chủ yếu sau: + Hỗ trợ tớn dụng: từ Quỹ hỗ trợ phỏt triển + Hỗ trợ tài chớnh: từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; Chương trỡnh xỳc tiến thương mại; thụng qua cỏc chớnh sỏch ưu đói thuế...            Trong những năm qua, thực hiện chớnh sỏch hỗ trợ xuất khẩu của Chớnh phủ, giai đoạn 2001 - 2004, Quỹ hỗ trợ phỏt triển đó đầu tư (cho vay tớn dụng) trờn 6.500 tỷ đồng vốn trung và dài hạn cho trờn 700 dự ỏn sản xuất hàng xuất khẩu; gần 17.000 tỷ đồng hỗ trợ cho trờn 2.000 doanh nghiệp thực hiện thành cụng 5.500 hợp đồng xuất khẩu hàng thủy sản, gạo, cà phờ, dệt may, giày dộp...           Song khi gia nhập WTO, cỏc biện phỏp hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp như thế này sẽ khụng cũn phự hợp với cỏc luật lệ của WTO.           Vỡ vậy, Chớnh phủ đang tiến hành đổi mới cơ chế hỗ trợ tớn dụng xuất khẩu cho cỏc doanh nghiệp theo hướng tham khảo và ỏp dụng cỏc cơ chế hỗ trợ tớn dụng cho xuất khẩu của Tổ chức hợp tỏc và phỏt triển kinh tế (OECD) được WTO cụng nhận.           Cỏc biện phỏp hỗ trợ tớn dụng trong thời gian tới sẽ tập trung vào cỏc cụng cụ như bảo lónh tớn dụng xuất khẩu, cấp tớn dụng cho người mua, tổ chức bảo hiểm tớn dụng... Tinh thần là nhà nước giỏn tiếp hỗ trợ doanh nghiệp thụng qua khuyến khớch doanh nghiệp tỡm kiếm thị trường, tỡm kiếm cơ hội xuất khẩu nhưng khụng ảnh hưởng đến tớn dụng thương mại của cỏc ngõn hàng và khụng mang tớnh chất bao cấp.             Chớnh phủ dự kiến sẽ dành khoảng 3 - 5.000 tỷ đồng để triển khải cỏc chớnh sỏch hỗ trợ tớn dụng mới này nhằm bảo đảm tập trung hỗ trợ cho cỏc ngành hàng quan trọng, nhất là cỏc ngành hàng khai thỏc được cỏc lợit thế của Việt Nam. Mức lói suất cho vay của Quỹ hỗ trợ phỏt triển sẽ tuõn theo lói suất thị trường và mức cho vay cú thể lờn tới tối đa 85% giỏ trị của hợp đồng xuất khẩu. Ngay trong quý IV năm 2005, Bộ thương mại đó đề nghị thu hẹp diện mặt hàng được hưởng tớn dụng hỗ trợ xuất khẩu từ 32 mặt hàng xuống 12 mặt hàng nhằm tập trung nguồn lực cho cỏc mặt hàng chủ lực đang gặp khú khăn về vốn, thị trường hoặc là cỏc mặt hàng sử dụng nhiều nguyờn liệu trong nước. Danh mục 12 mặt hàng được hưởng tớn dụng hỗ trợ xuất khẩu của năm 2005 được đề nghị là: thủy sản, gạo, chố, cà phờ, hạt tiờu, thịt lợn cỏc loại. rau quả và rau quả chế biến, hạt điều đó qua chế biến, đồ gỗ cỏc loại, hàng thủ cụng mỹ nghệ, sản phẩm cao su, đồ nhựa.   b. Cỏc cơ chế chớnh sỏch hỗ trợ về xỳc tiến thương mại:  Hiện nay Chớnh phủ cú Chương trỡnh xỳc tiến thương mại trọng điểm quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp về xỳc tiến thương mại.   - Mục tiờu:   éể hỗ trợ cỏc doanh nghiệp xỳc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu, hàng năm nhà nước dành một khoản ngõn sỏch (bằng 0,25%) tớnh trờn tổng trị giỏ kim ngạch xuất khẩu để hỗ trợ hoạt động xỳc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu theo cỏc chương trỡnh trọng điểm quốc gia nhằm mục tiờu:  + Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường xuất khẩu; + Nõng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu; + Nõng cao hiểu biết và kỹ năng tiếp thị xuất khẩu; + éa dạng hoỏ mặt hàng, cải thiện cơ cấu hàng hoỏ và thõm nhập mở rộng thị trường xuất khẩu; + Tuyờn truyền cho hàng hoỏ xuất khẩu của Việt Nam.  .   - Nội dung nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp :  1). thụng tin thương mại, tuyờn truyền xuất khẩu và lập trung tõm dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp; 2). tư vấn xuất khẩu; 3). đào tạo nõng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu cho doanh nghiệp; 4). hội chợ triển lóm hàng xuất khẩu; 5). khảo sỏt, tỡm kiếm thị trường xuất khẩu; 6). quảng bỏ thương hiệu quốc gia và sản phẩm xuất khẩu đặc trưng quốc gia; 7). chi phớ ban đầu xõy dựng cơ sở hạ tầng xỳc tiến thương mại; lập kho ngoại quan, trung tõm  xỳc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm xuất khẩu ở trong và ngoài nước; 8). nghiờn cứu ứng dụng phỏt triển thương mại điện tử phục vụ xuất khẩu; 9). cỏc hoạt động xỳc tiến thương  mại khỏc do Thủ tướng Chớnh phủ quyết định.  c. Cơ chế chớnh sỏch hỗ trợ về xõy dựng thương hiệu:            Hiện nay Chớnh phủ cú một số chương trỡnh hỗ trợ doanh nghiệp xõy dựng và quảng bỏ thương hiệu. Quan trọng nhất là 2 chương trỡnh: + Chương trỡnh xõydựng và phỏt triển thương hiệu quốc gia đến năm 2010; + Chương trỡnh hỗ trợ phỏt triển tài sản trớ tuệ của doanh nghiệp.   d. Cơ chế, chớnh sỏch hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp:  Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ chớnh trị về hội nhập kinh tế quốc tế, Chớnh phủ đó ban hành Quyết định số 37/2002/Qé-TTg về Chương trỡnh hành động của Chớnh phủ thực hiện NQ07 trong đú nờu rừ chương trỡnh hành động về đào tạo nguồn nhõn lực. éể thực hiện Chương trỡnh hành động này, ngày 11/7/2003, Thủ tướng Chớnh phủ đó phờ duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhõn lực cho cụng tỏc hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 với mục tiờu: "để đẩy mạnh tiến trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới, cần cú kế hoạch tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tham gia cụng tỏc này từ trung ương đến địa phương, trong cỏc ngành và trờn cỏc lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế".   Yờu cầu của Kế hoạch này là đào tạo, bồi dưỡng để đến năm 2010 cú đội ngũ những người làm cụng tỏc hội nhập kinh tế quốc tế thụng thạo về nghiệp vụ, ngoại ngữ, am hiểu luật phỏp quốc tế, đỏp ứng được những yờu cầu của hội nhập.  

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV327.doc
Tài liệu liên quan