Giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định được thanht oán với bên giao thầu.
Giá thành sản phẩm là chi tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, và quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Việc hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tích luỹ, tăng thu nhập công nhân viên, tạo nguồn tích luỹ cho Nhà nước.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nhiệm vụ bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp thống nhất về mặt lượng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc khối luongj xây lắp dở dang cuối kỳ và đầu kỳ bằng nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu tính giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong công tác kế toán thì kế toán chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của việc tính giá thành sản phẩm xậy lắp.
76 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3138 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhận xét, đánh giá về hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần 504 và các hình thức còn lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịp thời.
- Phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải thu, phải trả phát sinh, số đã thu, đã trả; số còn phải thu, phải trả; đặc biệt là đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư phải thu, phải trả lớn.
- Đối với các khoản thanh toán có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế.
- Phải phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán.
2.2.3.2. Chứng từ sử dụng:
vĐối với nợ phải thu: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn thuế GTGT, hợp đồng cung cấp sản phẩm dịch vụ…
vĐối với nợ phải trả: Hóa đơn mua hàng, hóa đơn thuế GTGT…
2.2.3.3. Tài khoản sử dụng:
vĐối với thanh toán với người mua - nợ phải thu:
- Tài khoản 131 “phải thu khách hàng” .
- Tài khoản 136 “phải thu nội bộ”.
- Tài khoản 138 “phải thu khác”.
vĐối với thanh toán với người bán - nợ phải trả:
- Tài khoản 331 “phải trả người bán”.
- Tài khoản 311 “vay ngắn hạn”.
- Tài khoản 342 “vay dài hạn”.
- Tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”.
2.2.3.4. Sổ sách kế toán:
vĐối với thanh toán với người mua - nợ phải thu:
- Sổ chi tiết: Sổ quỹ, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ tài khoản 131, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái tài khoản 131.
vĐối với thanh toán với người bán - nợ phải trả:
- Sổ chi tiết: Sổ quỹ, sổ nhật ký mua hàng, sổ chi tiết thanh toán với người bán.
- Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ tài khoản 331, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái tài khoản 331.
2.2.3.5. Quy trình luân chuyển chứng từ:
vĐối với thanh toán với người mua - nợ phải thu:
Khi khách hàng đề nghị mua hàng, cán bộ cung ứng hoặc kế toán lập hóa đơn GTGT. Kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt hóa đơn GTGT. Kế toán thanh toán căn cứ vào hóa đơn GTGT lập phiếu thu thuế GTGT. Thủ quỹ kiểm nhận tiền. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu mà thủ kho xuất hàng. Chuyển hóa đơn GTGT cho kế toán phần hành tổ chức ghi sổ kế toán.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ khi hết hạn.
vĐối với thanh toán với người bán - nợ phải trả:
Căn cứ vào số lượng người bán và mật độ giao dịch thường xuyên hay vãng lai, kế toán mở đủ các sổ chi tiết theo dõi từng người bán trên tài khoản 331 (đối với những người bán giao dịch thường xuyên thì kế toán mở mỗi người một sổ, còn đối với những người bán giao dịch vãng lai thì kế toán có thể gộp chung theo dõi trên cùng 1 sổ).
Vào cuối tháng, kế toán căn cứ vào số lượng người bán và sổ chi tiết hạch toán với người bán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết với người bán.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ khi hết hạn.
2.2.3.6. Sơ đồ ghi sổ kế toán:
Sơ đồ 15: Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GỐC:
Hóa đơn mua hàng, bán hàng, phiếu nhập , phiếu xuất…
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 131, 331
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131, 331
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết thanh toán người mua, người bán
Bảng tổng hợp chi tiết TK 131, 331
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Chú thích: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối kỳ.
2.2.3.7. Khái quát sơ đồ hạch toán kế toán:
Sơ đồ 17: Hạch toán kế toán phải thu khách hàng:
131
515, 511, 711 111, 121
Khoản nợ do KH Khách hàng trả tiền
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng trước
111, 112 331
Trả lại tiền cho KH Bù trừ khoản nợ phải
thu và phải trả(cùng ĐT)
Sơ đồ 18: Hạch toán kế toán vay ngắn hạn, dài hạn:
111, 112 311, 342, 315 152, 156
Trả nợ bằng tiền Nợ vay, nợ phải trả khi
511 mua tài sản 338
Doanh thu bán hàng Nợ vay, nợ phải trả
chuyển thành khoản trả nợ
131 627, 642, 641
Khoản thu khách hàng Thanh toán chi phí
chuyển thành khoản trả nợ phục vụ SXKD Vay chuyển thành tiền 111,112
để sử dụng
Sơ đồ 19: Hạch toán phải trả người bán:
111, 112 331 152, 156, 211
Thanh toán bằng tiền Mua NVL, hàng hóa
TSCĐ chưa thanh toán
152, 211 133
Giảm giá hàng mua, Thuế GTGT đầu vào
hàng mua trả lại 133
131 Thuế 111, 112
Thanh toán bù trừ Thu hồi tiền ứng trước
2.2.4. Kế toán ngân hàng:
2.2.4.1. Đặc điểm: TK Tiền gửi ngân hàng trong sản xuất kinh doanh được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ hoặc mua sắm vật tư, hàng hóa được thanh toán qua ngân hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bằng tiền gửi ngân hàng.
2.2.4.2. Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, lệnh chuyển Có, bảng kiểm kê quỹ, giấy thanh toán tiền, giấy đề nghị thanh toán…
2.2.4.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 112 “Phản ánh số dư hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi tại ngân hàng của Công ty.
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1121 – “Tiền Việt Nam”.
+ TK 1122 – “Ngoại tệ”.
+ TK 1123 – “Vàng, bạc, đá quý, kim khí quý”.
2.2.4.4. Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng.
- Sổ tổng hợp: Theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái tài khoản 112.
2.2.4.5. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 20: Quy trình rút tiền gửi ngân hàng
Giám đốc phê duyệt
Kế toán trưởng
phê duyệt
Thủ quỹ lập giấy đề nghị rút tiền
Kế toán
thanh toán lập sec
rút tiền
Kế toán ghi sổ chi tiết nghiệp vụ rút tiền
Thủ quỹ rút tiền về và ghi sổ quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Thủ quỹ lập giấy đề nghị nộp tiền
Kế toán trưởng đồng ý xác nhận
Sơ đồ 21: Quy trình nộp tiền vào ngân hàng
Giám đốc xác nhận
Thủ quỹ nộp tiền và nhận giấy báo Có
Kế toán thanh toán ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng
2.2.4.6. Sơ đồ ghi sổ kế toán:
Sơ đồ 22: Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GỐC:
Giấy báo Nợ, giấy báo Có..
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 112
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 112
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Bảng tổng hợp chi tiết tiền gửi ngân hàng
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Chú thích: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối kỳ.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán lập phiếu thu, phiếu chi. Sau đó, đến cuối tháng căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kế toán lập các chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi nhận vào sổ quỹ tiền gửi ngân hàng và sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng ký duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Cuối tháng cộng số liệu trên sổ Cái ta lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu nếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
2.2.4.7. Khái quát sơ đồ hạch toán kế toán:
Sơ đồ 24: Hạch toán TGNH
111 112 331,333…
Gửi tiền mặt vào Thanh toán các khoản
Ngân hàng nợ phải trả
131,138 111
Thu hồi khoản nợ phải thu Rút TGNH về nhập quỹ
tiền mặt
141,144… 152,156,211
Thu hồi tạm ứng và Mua sắm các loại
các khoản ký quỹ,ký cược tài sản
121,128.. 121,128
Thu hồi các khoản đầu tư Chi đầu tư ngắn và
Ngắn hạn và dài hạn dài hạn
511,515,711 521,531…
Thu từ bán hàng,hoạt động Chiết khấu thương mại
Tài chính và thu khác và giảm giá hàng bán
334,338 621,622,627
Nhận ký quỹ,ký cược Khoản chi trực tiếp
411 được tính vào chi phí
Nhận vốn góp,vốn cấp Trả lại vốn góp 411
2.2.5. Kế toán tiền lương:
2.2.5.1. Đặc điểm:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà Công ty phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã làm cho Công ty.
Chi phí tiền lương của Công ty bao gồm:các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động SXKD của Công ty.
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp và phân bổ chi phí tiền lương. lập các báo cáo liên quan đến tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác. Hàng tháng tính lương cho nhân viên sản xuất và nhân viên quản lý để chuyển qua kế toán thanh toán viết phiếu chi lương.
2.2.5.2. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hàng hóa hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH,…
2.2.5.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 334 “phải trả người lao động” phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của Công ty về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
- Tài khoản 338 “phải trả khác” liên quan đến hạch toán các khoản trích theo lương, phản ánh tình hình trích lập, phân phối và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tại Công ty.
2.2.5.4. Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết tiền lương và các khoản phải trích theo lương.
- Sổ tổng hợp:Theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ tài khoản 334, 338; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ Cái tài khoản 334, 338.
2.2.5.5. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Bảng chấm công của văn phòng
Sơ đồ 25: Quy trình luân chuyển nghiệp vụ tiền lương:
Kế toán viết phiếu cho thành 2 liên
Giám đốc kiểm tra và ký xác nhận
Kế toán trưởng kiểm tra và ký xác nhận
Thủ quỹ tiến hành xuất tiền và trả lương
Kế toán tiền lương kiểm tra đối chiếu giữa 2 bảng chấm công và lập ra bảng thanh toán lương
Bảng chấm công của các trưởng phòng
Kế toán ghi sổ
2.2.5.6. Sơ đồ ghi sổ kế toán:
Sơ đồ 26: Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GỐC:
Bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công, tiền thưởng, BHYT
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 334, 338
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334,338
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ chi tiết tiền lương
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Chú thích: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối kỳ.
2.2.5.7. Khái quát sơ đồ hạch toán kế toán:
Sơ đồ 28: Hạch toán thanh toán tiền lương CB-CNV:
333 334 622,627,642
Khấu trừ thuế thu nhập Tiền lương phải trả cho
nhân viên, người lao động
335 335
Khấu trừ BHYT,BHXH Lương nghỉ phép thực
KPCĐ, BHTN tế phải thanh toán
141 241,635,811
Khấu trừ tạm ứng, HĐTC, Lương phải trả cho NV
Hoạt động khác
138 338
Khấu trừ các khoản phải thu khác Thanh toán BHXH
111 người lao động 335
ứng lương và thanh toán Tiền lương phải trả
cho người lao động cho người lao động
2.2.6. Kế toán công nợ nội bộ: (Thu- chi nội bộ)
2.2.6.1. Đặc điểm: Phải thu, chi nội bộ phát sinh trong hoạt động của Công ty khi Công ty thực hiện những trường hợp liên quan đến bộ phận vốn của Công ty như: chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, cấp dưới…
2.2.6.2. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo Nợ, giấy báo Có, biên bản xác nhận……
. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” phản ánh tình hình các khoản thu chi trong nội bộ Công ty.
- Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” phản ánh tình hình các khoản phải trả trong nội bộ Công ty.
2.2.6.4. Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán nội bộ.
- Sổ tổng hợp: Theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ tài khoản 136, 336; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ Cái tài khoản 136,336.
2.2.6.5. Quy trình luân chuyển chứng từ:
- Khi cấp trên hoặc cấp dưới phát sinh nhu cầu về vốn, vật tư…trong Công ty, kế toán công nợ nội bộ lập chứng từ ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Kế toán công nợ tiến hành ghi sổ kế toán.
2.2.6.6. Sơ đồ ghi sổ kế toán:
Sơ đồ 29: Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GỐC:
Phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 136, 336
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 136, 336
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết TK 136, 336
Bảng tổng hợp chi tiết 136, 336
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Chú thích: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối kỳ.
2.2.6.7. Khái quát sơ đồ hạch toán kế toán:
Sơ đồ 31: Hạch toán thanh toán nội bộ:
111,112 136 111,112
Chi hộ,trả hộ cho đơn vị Khoản nhận do đơn vị
cấp trên,cấp dưới nội bộ thanh toán
414,… 336
Các loại quỹ được cấp Bù trừ với khoản
trong kỳ phải trả
512
Doanh thu nội bộ
2.2.7. Kế toán giá thành sản phẩm:
2.2.7.1. Đặc điểm:
Giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định được thanht oán với bên giao thầu.
Giá thành sản phẩm là chi tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, và quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Việc hạ thấp giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tích luỹ, tăng thu nhập công nhân viên, tạo nguồn tích luỹ cho Nhà nước.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nhiệm vụ bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp thống nhất về mặt lượng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc khối luongj xây lắp dở dang cuối kỳ và đầu kỳ bằng nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu tính giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong công tác kế toán thì kế toán chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của việc tính giá thành sản phẩm xậy lắp.
Có 3 loại giá thành sản phẩm:
Giá thành dự toán: Là toàn bộ chi phsi sản xuất bằng tiền tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp các công trình, hạng mục công trình. Nó dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật và khung giá quy định theo từng khu vực của Nhà nước.
Giá thành dự toán Giá thành dự toán Lãi
từng công trình, = của công trình, + định
hạng mục công trình hạng mục công trình mức
Giá thành kế hoạch: là giá thành do Công ty quy định xuất phát từ tính đặc thù của Công ty, của một công trình cụ thể trong một kỳ kế hoạch nhất định. Giá thành kế hoạch của công tác xây lắp không những cho phép ta tính toán đúng những chi phí sản xuất phát sinh trong giai đoạn kế hoạch mà còn cho phép tính toán đến nội dung, kết quả và các biện pháp tổ chức kỹ thuật cần phải thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực tế không vượt quá tổng số chi phí sản xuất dự kiến trong kế hoạch. Gía thành phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ giá
Công tác xây lắp = công tác xây lắp - thành kế hoạch
Giá thành thực tế: Bao gồm tất cả chi phí liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao mà Công ty nhận thầu, nó được xác định dựa vào tài liệu kế toán.
Do xuất phát từ tính đặc thù của sản phẩm xây lắp cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất với quy mô lớn, thời gian kéo dài, phương pháp lập dự toán và chế độ thanh toán của sản phẩm xây lắp mà đối tượng tính giá thành ở đây có thể là từng công trình (dưới 1 năm) hay hạng mục công trình (trên 1 năm).
Ở Công ty 504, kỳ tính giá thành thường là 6 tháng một lần xuất phát từ đặc điểm sản xuất bảo đảm phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh của đơn vị mình. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thàng của Công ty trùng nhau nên Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.7.2. Chứng từ sử dụng:
Kế toán giá thành sản phẩm sử dụng chứng từ: Phiếu chi, phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng, bảng phân phối chi phí khách hàng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương…
2.2.7.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 154 “Chi phí SXKD dở dang”: Phản ánh những chi phí củaSản phẩm dở dang là những công trình, hạng mục công trình mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật hoặc thủ tục quản lý.
- Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình.
- Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình.
- Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này được tập hợp chung chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”: Tài khoản này được tập hợp chung, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối kỳ kết chuyển TK 621,622,623,627 sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
2.2.7.4. Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết: Phiếu xuất kho, sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công.
- Sổ tổng hợp: Theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ kết chuyển tài khoản 621, 622, 627, 623 sang TK 154; sổ Cái TK 621, 622, 623, 627; sổ Cái TK 154; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.7.5. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Kế toán tập hợp các chứng từ để lập bảng (thẻ) tính giá thành công trình xây lắp hoàn thành và các chứng từ ghi sổ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí về TK 154, vào sổ cái TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
Sau khi đã xác định được phần việc đã và chưa hoàn thành, kết quả sẽ được gửi về phòng tài vụ. Căn cứ vào bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó kế toán lập bảng tính giá thành công trình xây lắp hoàn thành.
2.2.7.6. Sơ đồ ghi sổ kế toán:
Sơ đồ 32: Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GỐC:
Phiếu chi, phiếu xuất, bảng phân phối khách hàng….
CHỨNG TỪ GHI SỔ TK 154, 621,622, 627, 623
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621, 622, 627, 623, 154
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán chi tiết: TK 621, 622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Chú thích: Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối kỳ.
2.2.7.7. Khái quát sơ đồ hạch toán kế toán:
Sơ đồ 34: Kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm thi công:
152, 111, 112 621 154 152
Tập hợp chi phí Kết chuyển Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp
334,338 622 344,138,111
Tập hợp chi phí Kết chuyển Bắt bồi thường
Nhân công
214,153,334 627 155
Tập hợp chi phí Kết chuyển Giá thành công trình
Sản xuất chung
152,111,112,334… 623 632
Tập hợp chi phí Kết chuyển Giá thành sản phẩm
Sử dụng máy thi công Xây lắp hoàn thành bàn giao
2.2.8. Kế toán tài sản cố định:
2.2.8.1. Đặc điểm : Tài sản cố định là những hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị, chúng được sử dụng để thực hiện 1 hoặc 1 số chức năng nhất định trong quá trình hoạt động của Công ty, có giá trị lớn và được sử dụng trong thời gian lâu dài.
Tài sản cố định phải thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau:
+Chắc chắn mang lại lợi ích trong tương lai.
+Xác định được nguyên giá đáng tin cậy.
+Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+Có đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
Những tài sản khác không thõa mãn 4 điều kiện trên thì không được ghi nhận là tài sản cố định.
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là máy móc thiếc bị sử dụng trong quá trình SXKD : máy đào, máy ủi, máy rải thảm, xe vận tải ….và nột số máy móc phục vụ cho việc quản lý như: máy vi tính, máy in, máy fax…để đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời đúng tiến độ thi công cho các công trình .
2.2.8.2. Chứng từ sử dụng:
Biên bản ghi nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành,biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
2.2.8.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình” : Dùng để phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi biến động hiện có của TSCĐ hữu hình.
Tài khoản này có kết cấu:
TÀI KHOẢN 211
NỢ CÓ
- Nguyên giá TSCĐ - Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tăng hữu hình giảm
- Số dư:Nguyên giá TSCĐ hữu
hình hiện có tại Doanh nghiệp
Tài khoản 211 có sáu tài khoản cấp hai:
+ TK2111- Nhà cửa, vật kiến trúc.
+TK2112- Máy móc thiết bị.
+ TK2113- Phương tiện vận tải ,truyền dẫn.
+ TK2114- Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ TK2115- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+ TK2118- TSCĐ hữu hình khác.
- Tài khoản213 “TSCĐ vô hình”: Dùng để phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi biến động nguyên giá của TSCĐ vô hình.
Tài khoản có kết cấu:
TÀI KHOẢN 213
NỢ CÓ
- Nguyên giá TSCĐ - Nguyên giá TSCĐ
vô hình tăng vô hình giảm
- Số dư: Nguyên giá TSCĐ
vô hình hiện có tại Công ty
Tài khoản 213 có bảy tài khoản cấp hai:
+ TK2131- Quyền sử dụng đất.
+ TK2132- Quyền phát hành.
+ TK2133- Bản quyền bằng sáng chế.
+ TK2134- Nhãn hiệu hàng hóa.
+ TK2135- Phần mềm máy tính.
+ TK2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
+ TK2138- TSCĐ vô hình khác.
Ngoài ra, một số tài khoản liên quan như: TK 214, 241, 111, 112, 331…
2.2.8.4. Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết tài khoản 211, 213; bảng tổng hợp chi tiết TK 211, 213…
- Sổ tổng hợp: Theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ TK 211, 213; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ Cái TK 211, 213….
2.2.8.5. Quy trình luân chuyển chứng từ:
HỢP ĐỒNG MUA
HÓA ĐƠN GTGT
BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ
(1) (2)
Khi ký kết xong hợp đồng mua TSCĐ, công ty tiến hành lập hóa đơn GTGT để thanh toán tiền về TSCĐ đã mua. Đồng thời, công ty cũng phải lập biên bản nghiệm thu và thanh lý TSCĐ để làm chứng từ gốc cho việc ghi vào sổ TSCĐ.
vĐối với kế toán tăng TSCĐ:
ÄTrường hợp TSCĐ có giá trị nhỏ, TSCĐ đơn lẻ:
Sơ đồ 35: Thủ tục mua sắm TSCĐ là đơn lẻ:
Hóa đơn
Biên bản thanh lý hợp đồng
Hợp đồng
Tờ trình
Quyết định chuẩn chi
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu chi
Khi một bộ phận, phòng ban, phân xưởng sữa chữa trong Công ty có nhu cầu mua sắm TSCĐ, các bộ phận phòng ban, phân xưởng sẽ làm tờ trình và gửi Giám đốc. Nếu được Giám đốc đồng ý thì bộ phận mua thiết bị sẽ gửi thư mời thầu thông báo cho các nhà cung cấp thiết bị tham gia đấu thầu. Đối với những tài sản có giá trị nhỏ như máy tính thì không cần phải đấu thầu. Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp, phòng KT-KH lập hợp đồng mua bán thiết bị. Khi nhận được thiết bị cung cấp cùng với hóa đơn của bên bán, bộ phận mua lập biên bản kiểm nghiệm chất lượng thiết bị. Nếu thiết bị đạt đúng yêu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng thì Công ty và nhà cung cấp tiến hành thanh lý hợp đồng. Nếu thiết bị không đạt yêu cầu theo hợp đồng thì hai bên sẽ thương lượng để sữa chữa. Nếu bên mua chịu chi phí sữa chữa tập hợp vào nguyên giá TSCĐ.
Sau khi hoàn thành, Giám đốc Công ty sẽ ra quyết định chuẩn chi bao gồm: Tên TSCĐ, nguyên giá, nguồn vốn, bộ phận mua thiết bị. Phòng KT-KH sẽ tập hợp đủ bộ chứng từ cùng với quyết định chuẩn chi và chuyển toàn bộ về phòng kế tán để tiến hành lập phiếu chi.
ÄTrường hợp TSCĐ là dây chuyền sản xuất:
Sơ đồ 36: thủ tục mua sắm TSCĐ là dây chuyền:
Quyết định chuẩn chi
Hoá đơn
Tờ trình
Biên lai thuế XNK
Dự án
Hợp đồng
Biên bản kiểm nghiệm
Biên lai phí đăng kiểm
\
Uỷ nhiệm
Phiếu chi
Công ty không tiến hành thuê TSCĐ do đó không hạch toán thuê TSCĐ. Ta xét trường hợp giảm TSCĐ rồi sẽ lên sổ cái tổng hợp TK 211 cho trường hợp tăng (giảm) TSCĐ.
Theo kế hoạch đầu tư đổi mới thiết bị hợp đồng của công ty sẽ thành lập dự án đổi mới thiết bị. Dự án được chuyển cho bộ chủ quản xét duyệt đồng thời gửi cho ngân hàng tài trợ dự án nếu Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay hợp đồng sẽ giao cho bên mua sắm thiết bị tiến hành thủ tục tiếp theo: Thông báo mời thầu, cung cấp thiêt bị xác định nhà cung cấp đấu thầu, ban đầu tư (phó giám đốc kỹ thuật, kế toán trưởng, kế toán tài sản cố định, nhân viên phòng kỹ thuật chất lượng) khi thuyết bị cung cấp được chuyển giao cho công ty cùng hoá đơn bộ phận mua thiết bị sẽ lập biên bản kiểm nghiệm chất lượng thiết bị nếu đạt yêu cầu hợp đồng thì thanh toán hợp đồng. Trường hợp mua thiết bị từ nước ngoài thì phải làm thủ tục xuất nhập khẩu nộp thuế xuất nhập khẩu. Nếu mua từ nguồn vốn vay thì các hoạt động đấu thầu, lập hoá đơn nghiệm thu, phiếu giá thanh toán điều có giám sát của ngân hàng khi công tác mua sắm tài sản cố định đã hoàn tất giám đốc sẽ ra quyết định chuẩn chi sau đó gửi toàn bộ tài kiệu cho kế toán tài sản cố định để thanh toán lập phiếu chi, uỷ nhiệm chi nếu là thanh toán bằng chuyển khoản.
Tài sản cố định đa phần có giá trị lớn là thiết bị chuyên dùng nên công ty cần phải đăng ký sử dụng với cơ quan chức năng. Sau khi nộp lệ phí công ty sẽ nhận được biên lai thu phí.
ÄTrường hợp là đầu tư xây dựng cơ bản:
Khi công ty quyết toán một công trình như nhà xưởng, văn phòng làm việc .... công ty sẽ lập bảng dự toán xây dựng trình lên giám đốc xét duyệt. Sau khi đưa cho giám đốc xét duyệt để triển khai dự án, Công ty sẽ lập ban chỉ huy công trình. Vì một công trình mất rất nhiều thời gian mới hoàn thành, ban chỉ huy công trình có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần 504.doc