Khi nhập khẩu các hàng hoá về ,đặc biệt là linh kiện xe máy. Công ty cần phải phối hợp các cán bộ công nhân viên chuyên sâu về lỉnh vực này kịp thời để có thể kiểm tra được chất lượng hàng hoá và có biện pháp để giải quyết những tranh chấp có thể xẩy ra .Nói chung đảm bảo được hàng nhập khẩu về được đến xưởng sản xuất. Tuy nhiên, hàng hoá thường bị hao hụt do nhiều nguyên nhân như do quá trình vận tải hay trong hợp đồng có những quy định bị sai lệch với thực tế ,cho nên cần phải có những cán bồ thật am hiểu về hoạt động thương mại .Đội ngủ cán bộ này luôn đảm bảo về hoạt động nhập khẩu hàng hoá chất lượng và lượng hàng quy định nhập của công ty là không được thiêu so với quy định.
Hiện nay ,Việt Nam là thành của ASEAN nên việc khai thác các lợi có được ở các quốc gia thành viên là phải tranh thủ tận dụng hết những cơ hội vì sự biến đổi của hiệp hội này ngày một khác , đặc biệt là biến động của thị trường về giá cả hàng nhập khẩu lên xuống thất thường.
42 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất thuận lợi, khó khăn và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước thứ ba nhưng phải là đồng tiền ổn định , tự do chuyễn đổi
+Mức giá: Là giá cả quốc tế
+Phương pháp định giá : Có một số cách như : giá cố định , giá quy định sau, giá linh hoạt, giá di động .
+Giảm giá : Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách quen , mua số lượng lớn , thanh toán ngay.
-Điều khoản giao hàng :
+ Thời hạn giao hàng : Cần ghi rỏ trong hợp đồng vì nếu không đúng thời hạn có thể gây thiệt hại lớn cho người mua .
+Địa điểm giao hàng
Phương thức giao hàng
+Thông báo giao hàng
-Điều khoản thanh toán :
+Đồng tiền thanh toán :Phải là đồng tiền ổn định , có khả năng chuyển đổi .
+Phương thức thanh toán : Có thể trả ngay , trả trước hoặc trả sau và có thể kết hợp các loại hình đó trong một hợp đồng .
+Hình thức thanh toán : Đây là các đề nghị , yêu sách do người nhập khẩu đưa ra đối với xuất khẩu do số lượng hay chất lượng giao hàng không đúng hoặc do một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng . Trong hợp đồng cần phải ghi rỏ trình tự tiến hành , thời khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan.
-Điều khoản bất khả kháng.
Những trường hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, chiến tranh , đình công ,chính sách xuất nhập khẩu được gọi là trường hợp bất khả kháng. Để đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên, các bên phải ghi rỏ trong hợp đồng tình huống nào đó được coi là trường hợp bất khả kháng. Hai bên phải thông báo cho nhau bằng văn bản về những quy định tổ chức trung gian nào chứng minh cho sự việc đó.
-Điều khoản về trọng tài :Điều khoản này có quy định thể thức giải pháp tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên,chọn luật nước và trọng tài nước nào để giải quyết tranh chấp.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng , quyền lợi và nghĩa vụ của bên đã được xác lập rỏ ràng thì các đơn vị kinh doanh nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết sẽ phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm , ghi thành bảng biểu để theo dỏi tiến độ thực hiện , ghi lại những diễn biến, những văn bản phát đi và nhận được để tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành thực hiện hợp đồng ngoại thương là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật quốc tế, đồng thời đảm bảo uy tín và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi tiến hành , cần tránh xẩy ra sai sót dẫn đến khiếu nại, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí . ở đây , điều quan trọng yêu cầu đối tác với tư cách là một bên tham gia hợp đồng thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định .
4.Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
Đơn vị nhập khẩu hàng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận hàng hoá sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng ,bao gồm các bước sau
Bước 1-thủ tục
Người nhập khẩu ký một hợp đồng cho cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng .
Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc xếp , bảo quản , vận chuyễn .
Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xẩy ra.
Bước 2-Tổ chức tiếp nhận
Sau khi hàng hoá đã về đến nước mình, bên nhập khẩu phải đệ trình những chứng từ và thủ tục cần thiết cho cơ quan hải quan : giấy phép nhập khẩu , những chứng từ liên quan .Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó , nếu hợp lệ thì bên nhập khẩu mới được quyền tiếp nhận hàng hoá của mình .
Người nhập khẩu cần phải kiểm tra tính phù hợp về số lượng, chất lượng hàng hoá
Bên nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến để kiểm tra hàng hoá . Việc giám định này do công ty kiểm tra trung gian giám định .
Trên đây là một số khâu quan trọng của công tác nhập khẩu hàng hoá . Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu các đơn vị nhập khẩu phải thực hiện đúng , đủ và tốt các khâu này.
IV.Các yếu tố ảnh hưởng tới nhập khẩu
Thuế quan và chính sách quản lý của quốc gia về nhập khẩu
Thuế quan là công cụ để nhà nước điều chỉnh nguồn hàng hóa từ bên ngoài vào hoặc đi ra một cách thích hợp .Bằng hình thức đánh thuế cao hay thấp của từng chủng loại hàng hoá .
Thuế quan nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu. Thuế quan nhập khẩu đước áp dụng rất phổ biến trên thế giới .Thuế nhập khẩu tác động tiêu cực ,tích cực đến doanh nghiệp hay nền kinh tế ,cụ thể như sau:
Về tích cực
Tạo nguồn thu quan trọng cho nhà nước
Điều chỉnh hàng hoá từ thị trường nước ngoài vào trong nước
Bảo vệ thị trường nội địa
Về tiêu cực
Làm thiệt hại lợi ích của nhà sản xuất và người tiêu dùng
Khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả
Về lâu dài nó gây ra phản ứng sấu ; buôn lậu
Bên cạnh đó vì mục tiêu chiến lược của quốc gia mà các quốc gia phải tăng cường quản lý hoạt động nhập khẩu một cách nghiệm ngặt .Tức là điều chỉnh hàng hoá từ bên ngoài vào trong nước hợp lý để tạo cho doanh nghiệp trong nước sản xuất kinh doanh tốt .Để đạt được mục đích trên nhà nước dùng chính sách vĩ mô ,chính sách kinh tế đối ngoại
Về chính sách vĩ mô : nhà nước có thể điều tỷ giá hối đoái , để khuyến khích tiêu dùng trong nước .Các doanh nghịêp trong nước phải sản xuất nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nước và nước ngoài .
Về chính sách kinh tế đối ngoại
Các quốc gia thường dùng hàng loạt các chính sách kinh tế đối ngoại nhằm đạt được lợi ích riêng cho quốc gia mình . Như chính sách thương mại quốc tế , chính sách đầu tư quốc tế Tuỳ theo từng thời điểm mà sử dụng để điều chỉnh chính sách nào cho hợp lý.Hay nói khác đi điều chỉnh hoạt động nhập khẩu sao cho có hiệu quả có lợi nhất cho đất nước.
Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nước và quốc tế
Hoạt động thương mại diễn ra trên thị trong nước và quốc tế rất phức tạp .Hoạt động này , có thể làm ảnh hưởng xấu đến quốc giavà củng có thể làm cho quốc gia giàu có thêm. Nhưng bất kỳ một quốc gia nào củng phải đảm bảo lợi ích cho mình.Cho nên phải có hệ thống luật pháp để điều chỉnh hoạt động này một cách có hiệu quả .
Hoạt động nhập khẩu củng vậy ,điều bị chi phối bởi luật pháp quốc gia và quốc tế.Luật pháp là công cụ không thể thiếu được của quốc gia .Hoạt động nhập khẩu nếu như tác động xấu đến quốc gia ,thì điều được các quốc gia nhất quán về hoạt động này.Luật pháp có thể nghiêm cấm các loại hàng hoá mà ảnh hưởng xấu đến quốc gia,khi các quốc gia xuất khẩu sang quốc gia mình.Luật pháp có thể điều chỉnh chủ thể tham gia hoạt động nhập khẩu ,nếu như các chủ thể không tuân thủ luật pháp của quốc gia.
Bên cạnh đó luật pháp quốc tế còn tác động mạnh hơn luật pháp quốc gia.Luật pháp quốc gia là những thông lệ tập quán chung hay những quy địnhmà các quốc gia thống nhất trở thành những điều ước chung,buộc các quốc gia phải tuân thủ về mọi hoạt động trong đó có hoạt động thưong mại .Hiện nay, có những điều ước có thể tạo đà cho các quốc xúc tiến hoạt động nhập khẩu chẳng hạn như điều ước về hải phận. Bên cạnh đó luật pháp quốc tế còn nghiêm cấm các quốc gia nhập khẩu những mặt hàng có ảnh hưởng xấu tới cộng đông như thuốc phẹn, vủ khí hạt nhân
Tuy nhiên , nhân tố chính trị tác động mạnh đến hoạt động nhập khẩu .Nếu như một quốc gia tình hình chính trị không ổn định thì hoạtđộng nhập khẩu hạn chế vì các nhà xuất khẩu sợ rủi ro.
Từ trên cho thấy luật pháp quốc gia ,và luật pháp quốc tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu rất sâu sắc.
Sức Cạnh tranh và Nhu cầu của thị trường
Để thắng được đối thủ cạnh tranh ở thị trường trong nước và quốc tế .Đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải xúc tiến hoạt động nhập khẩu có hiệu quả
.Đó là nhập khẩu những máy móc ,vật tư ,dây chuyền công nghệ Để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanhcó những sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường.Cho nên nhu cầu của thị trường củng là nhân tố tác động đến hoạt động nhập khẩu.
4. Các yếu tố khác
Các quan hệ quốc tế
Các quốc gia muốn phát triển để đuổi kịp nền văn minh nhân loại thì cần mở rộng giao lưu với nhịều quốc gia khác . Khi các quan hệ quốc tế đã hình thành thì rất thuận lợi cho các hoạt động kinh tế Trong đó có hoạt động thương mại và cụ thể hoạt động nhập khẩu thuận lợi. Thực tế cho thấy ,từ các quan hệ tốt đã hình thành nên các hiệp định như hiệp định song phương ,đa phương Chẳnh hạn như việt nam và liên minh châu đã có những cam kết về hiệp định khung về hàng dệt may.Điều này đã tạo điều kiện cho đôi bên điều có lợi về hoạtđộng xuất nhập khẩu.
Qua trên cho thấy quan hệ quốc tế rất quan trọng đối với hoạt động nhập khẩu.
Chương II
Thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất
Giai đoạn năm 2000 -2002
I. Khái quát chung về thị trường linh kiện xe máy tại Việt Nam giai đoạn 2000-2002
1.Quy định đối với nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của Việt Nam
Các doanh nghiệp Việt nam muốn sản xuất kinh doanh mà nhập khẩu những máy móc , linh kiện xe máy ,Điều phải chịu sự quản lý của chính phủ . Vì vậy, nhà nước có một số quy định đối với các doanh nghiệp nhập khẩu các linh kiện láp ráp xe máy. Sau đây, là một số quy định cụ thể :
Đối với linh kiện để lắp ráp : Giao việc nhập khẩu cho các đối tượng sau đây:
-Các doanh nghịêp Việt Nam có giấy phép kinh doanh xuất nhập khâủ ngành hàng, có cơ sở lắp ráp được cơ quan kí quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập xác nhận quyền sở hữu cơ sở lắp ráp và được tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường –Chất lượng ( Bộ khoa học – Công nghệ và môi trường ) cấp giấy phép chứng nhận cơ sở có đủ điều kiện lắp ráp .
-Các doanh nghiệp có cơ sở lắp ráp đủ điều kiện trên nhưng chưa có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu nếu cần nhập linh kiện CKD để lắp ráp thì Bộ Thương mại xem xét giải quyết từng trường hợp .
-Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được nhập khẩu tối đa bằng số lượng mà doanh nghiệp được phép bán tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp ( gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu Tư )có hợp đồng xuất khẩu xe hai bánh gắn máy và đảm bảo thực hiện được hợp đồng ấy, được nhập số lượng linh kiện tương ứng với hợp đồng xuất khẩu thành phâm.
Đối với doanh nghiệp việt nam , gồm :
Giấy xác nhận quyền sở hữu cơ sở lắp ráp do cơ quan ký quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cấp .
Giây chứng nhận cơ sở có đủ điều kiện lắp ráp do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng ( Bộ khoa học ,Công nghệ và Môi trường )cấp .Quyết định thành lập cơ sở lắp ráp.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, gồm:
Giấy phép đầu tư .
Kế hoạch tiêu thụ tại Việt Nam và xuất khẩu ra nước ngoài .
b) Đối với loại nguyên chiếc mới : Giao việc nhập khẩu cho các doanh nghiệp có giây phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng với số lượng hợp lý.
2.Tình hình nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy vào việt nam, giai đoạn
2000-2002
Hiện nay có 06 liên doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe máy với:
Tổng vốn đăng ký gần 476,546 triệu USD
Tổng vốn pháp định 142,35 triệu USD
Tổng công suất lắp ráp khoảng hơn 1,6 triệu xe/năm
Đã thực hiện đầu tư 173.754 triệu USD.
Từ năm 1999-2001sản lượng xe máy do các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài(FDI)sản xuất lắp ráp liên tục tăng từ 211.676 xe đến 425.704 xe.
Nhìn chung, hoạt động của các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp đều có lãi, mặc dù có sự cạnh tranh tương đối gay gắt giữa các doanh nghiệp này với các doanh nghiệp lắp ráp trong nước. Các số liệu tỷ suất lãi/vốn, lãi/doanh thu, lãi/nộp ngân sách của các doanh nghiệp FDI đều rất cao.
Việc các hãng sản xuất xe máy nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đã đặt nền tảng bước đầu phát triển cho nền công nghiệp xe máy Việt Nam. Nhưng có một điều chúng ta nhận thấy rằng với 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 54 doanh nghiệp trong nước sản xuất xe gắn máy hiện nay cũng chưa thực sự tiến hành chương trình nội địa hoá theo đúng nghĩa của nó mà chủ yếu vẫn là lắp ráp, mặc dù đã được nhà nước bảo hộ bằng nhiều biện pháp .
Nhà nước chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe gắn máy dạng IKD phát triển, gia tăng mạnh về đầu tư dây chuyền sản xuất xe máy và linh kiện phụ tùng xe máy. Chủ trương đó dẫn đến việc số lượng xe máy sản xuất
và lắp ráp ở Việt Nam cũng tăng lên rất nhanh trong thời gian qua.
Qua trên cho thấy hoạt động Nhập khẩu linh kiện lắp ráp ngày càng có vị trí quan trọng trong ngành xe máy việt nam. Chính vì vậy hàng năm các doanh nghiệp phải nhập lượng mặt hàng cần thiết cho quá trình lắp ráp cho ra hàng loạt sản phẩm mới để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài.Nên Năm 2000 nâng lên với kim ngạch 30,4triệuUSD Và cho đến năm 2001 do chính sách của nhà nước nới lỏng cho các doanh nghiệp trong nước về hạn ngạch nhập khẩu.Cho nên đã nâng kim ngạch lên 40,5triệu USD với tốc độ tăng so với năm 2000 là133,2%. Nhưng vào năm 2002 thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước là rất bất lợi cung nhiều hơn cầu về xe may và do chính sách quản lý của nhà nước bị hạn chế do chính phủ muốn đảm được các doanh nghiệp trong nước làm ăn thụân lợi . Do vậy, năm 2002 kim ngạch nhập khẩu giảm đi rất nhiều so với năm2001 với tốc độ giảm 50,86% và tri giá của kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy là20,2 triệu USD .Trong khi đó kim ngạch nhập khẩu toàn nước là151,1 triệu USD và chiếm tỷ trọng so với tổng kim ngach nhập khẩu toàn nước là13,6%.Sau đây, là bảng số liệu về kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy của các doanh nghiệp trong nước.
Bảng số liệu kim ngạch nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe maý của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Đơn vị:Triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của các doanh nghiệp Việt Nam
30,4
40,5
20,6
Tốc Độ tăng
-
133,2
50,86
Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam
100,5
212,3
151,1
Tỷ trọng so với tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam
30,2
19,07
13,6
Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp-Bộ Công
Nghiệp
Về cơ cấu của các loại linh kiện gồm các loại linh kiện của các hảng sau YAMAHA,SUZUKI, và xe máy Trung Quốc bao gồm các loại sau :WANA, WAKE UP,PRELIN, FIX PROUD. Các doanh nghiệp thường nhập khẩu từ các linh kiện của các loại xe để lắp ráp ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Về thị trường nhập khẩu của các doanh nghiệp việt nam thường nhập các linhkiện từ các nước như Nhật, Trung Quốc, Thái lan .Các thị trường này thường rất có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xúc tiến hoạt động nhập khẩu .
Tuy ngành công nghiệp xe máy mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời gian 2 năm trở lại đây, nhưng những kết quả đạt được đã mang lại nhiều lợi ích đáng kể. Ngân sách nhà nước được tăng thêm, tạo thêm nhiều việc làm cho hàng chục ngàn người lao động và làm cho các doanh nghiệp sản xuất cơ khí hiện đang gặp rất nhiều khó khăn có cơ hội tìm ra được một thị trường tiêu thụ mới trong việc sản xuất các linh kiện chi tiết, phụ tùng của xe hai bánh gắn máy.
Người dân Việt Nam đã rất quen thuộc đối với các nhãn hiệu xe máy Nhật Bản như Honda, Suzuki, Yamaha... nhất là khi các liên doanh sản xuất xe gắn máy mang những thương hiệu này được thành lập và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Tuy nhiên giá bán xe máy tại những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn cao hơn nhiều so với giá các loại xe cùng chủng loại được sản xuất tại các nước ASEAN và Đài Loan, thậm chí còn cao hơn nhiều so với luận chứng kinh tế kỹ thuật. Việc làm này gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng nhưng mang lại siêu lợi nhuận cho các nhà sản xuất lắp ráp và kinh doanh xe máy. Chính vì vậy, một bộ phận lớn người dân vẫn chưa thể mua được xe máy, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và miền núi.
Bảng 2: Giá bán xe của Công ty Honda Việt nam
TT
Tên xe
Giá bán xe tại các thời điểm (USD)
1998
1999
6/99
9/99
2000
11/00
03/01
10/01
1.
Su
per Dream
2.100
2.200
1.990
-
1.895
1.710
1.630
1.332
2.
Fut
ure
-
-
-
2.030
-
-
1.766
1.633
3.
Wav
e a
-
-
-
-
-
-
-
732,6
Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lược chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp
Bảng 3: Giá bán xe của Công ty VMEP
TT
Tên xe
Giá bán xe tại các thời điểm (USD)
1998
1999
7/1999
2000
11/2001
2/2001
1.
Angel Power17
1.300
1..250
-
1.180
1.130
-
2.
SYM PowerX21
-
-
-
1.310
1.162
1.020
3.
Magics M3K
-
-
-
1.480
-
1.275
4.
Star 110M3H
-
-
-
-
1.448
1.386
5.
Attila M9B
2.750
-
2.600
-
2.110
1.842
6.
Husky M52
2.400
-
-
-
2.000
-
Nguồn: Viện nghiên cứu chiến lược chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp
II.Thực trạng nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất ,giai đoạn 2000-2002
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú nhưng khai thác sữ dụng thì công nghệ đang còn kém so với thế giới và khu vực . Điều này có thể khẳng định nếu như nhà nước không thiết lập tạo điều kịên cho các doanh nghiệp trong nước .
Công Ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất là một trong những công ty rất nhạy bén về thị trường tiêu thụ những sản phẩm mà khách hàng trong nước cần đến. Chính vì vậy , trong quá sản xuất kinhj doanh công ty đã phục vụ cho quá trình sản xuất có sản phẩm đáp ứng cho người tiêu dùng.Đó là sản phẩm đáp ứng hình thành từ lắp ráp các linh kiện nhập các nước trong khu vực và quốc tế . Hiện nay, Công ty đã nhập các linh kiện lắp ráp xe máy chủ yếu là tư các doanh nghiệp của trung quốc .
Với mục tiêu phát triển đi lên của công ty là đầu tư chủ yếu vào hoạt động lắp ráp . Để đạt mục tiêu trên hàng năm công ty đã nhập với lượng lớn về nhiều chủng loại khác nhau : Tuy nhiên có nhiều tác động khách quan từ bên ngoài như các chính sách quản lý của nhà nước về hoạt động nhập khẩu . Cho nên làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu tăng giảm thất thường. Theo số liệu thống kê tư phòng xe máy – Công ty(HQTĐTSX) cho biết;
Bảng 1: Số lượng nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty(QHQTĐTSX)
Năm
Số lượng linh kiện và
xe máynhập của công ty(QHQTĐTSX)
2000
129.000
2001
61.800
2002
31.500
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX)
Từ bảng 1cho thấy ,để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và uy tín của công ty , buộc đến năm2000 ,công ty phải nhập kịp thời nguyên chiếc cả xe máy từ các doanh nghiệp Trung Quốc. Nhưng trong thời gian này lúc đầu chỉ thu được khoản lợi nhụân lớn ,sau đó lại giảm đi . Vì vậy, đến năm 2001 công ty có thay đổi phương thức kinh doanh ,đó là nhập khẩu các linh kiện xe máy tư các doanh nghiệp Trung Quốc ,vừa đảm bảo được khoản chi phí cho thuê nhập khẩu và đảm bảo được doanh thu,nên công ty đã nhập khoảng 61.800 bộ linh kiện và động cơ . Nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời .Đến năm 2002 ,do chính quản lý của nhà nước về hạn ngạch quá chặt nên hạn ngạch nhập khẩu là quá ít và đã nhập 31.500 bộ linh kiện và động cơ giảm đi so với nặm2001 là (30.300 bộ linh kiện và động cơ).
Qua đó cho thấy kim ngạch nhập khẩu lúc tăng lúc giảm thất thường từ năm 2000 –2000
Bảng 2
Đơn vị: 1000 USD
Năm
Kim ngạch
2000
2001
2002
Nhập khẩu linh kiện lắp xe máy
30,4
40,5
20
Tốc độ tăng(%)
-
133,22
49,38
Tổng kim ngạch nhập khẩu
60,4
50,3
25,5
Tỷ trọng so với tổng kim ngạch nhập khẩu(%)
50,5
80,5
78,4
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX)
Từ bảng 2 cho thấy rằng trong năm 2001, kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy và xe máy 40,5 nghìn USD tăng gấp 13lần so với năm 2000, nâng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty là50,5%so với năm 2000 . Đến năm 2002 , tăng gấp 2 lần so với năm 2001.Đây là điều có lại cho chính phủ nhưng lại thiện công ty .
Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu của công ty trong thời gian qua gôm cả xe và bộ linh kiện và động cơ của các hãng sau: WANA ,WAKE UP, PREALIN, FIX, PROUD.
Bảng 3 :Kim ngạch nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công ty (QHQTĐTSX)
Đơn vị:nghìn USD
Năm
Mặt hàng
2000
2001
2002
KN
%
KN
%
KN
%
WANA
5,5
18,09
6
14,8
4,4
17
WAKE UP
6,4
21,05
1,5
3,7
1,2
6
PREALIN
6,4
21,05
3,5
8,6
4,3
21,5
FIX
6,4
21,05
18,6
45,9
9,5
47,5
PROUD
12,1
49,81
10,9
27
1,6
8
Nguồn :Theo thống kê của phòng xe máy-(Công ty QHQTĐTSX)
Trong thời gian qua tổng kim ngạch đạt là:90,9nghìn USD
Từ bảng 3 cho thấy , xu thế nhập các loại linh kiện là rất rỏ rệt . vì còn phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường Việt Nam về sản phẩm lắp ráp . Cho nên vào năm 2000, mặt hàng FIXcó kim ngạch cao nhất và với tỷ trọng trong toàn bộ kim ngạch của cơ cấu mặt hàng là 39,81 %. Điều này, chứng tỏ rằng ở thị trường Việt Nam tiêu thụ được loại hàng này nhanh và người tiêu dùng chấp nhận . Đến năm 2001 loại mặt hàng FIX này còn chiếm ưu thế với kim ngạch là 18,6 USD.Nâng tỷ trọng trong tổng cơ cấu mặt hạng nhập là 45,9% . Tuy nhiên, năm 2001 hầu hết các mặt hàng nhập khẩu tăng một cách đồng bộ về kim ngạch nhập khẩu và đặc biệt loại mặt hàng xe WANA lại có vị trí gần tương đương với xe FIX ,thêm vào đó xuất hiên loại mặt hàng xe PREUD được nhập khẩu với hạn ngạch 10,9 nghìn USD Và chiếm tỷ trọng so với tổng kim ngạch là 27%.
Đến năm 2002 ,tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện xe máy lại giảm đi và còn 20 nghìn USD . Nhưng trong từng cơ cấu của hàng nhập khẩu hình thành xu hướng khác .Xe FIX vẫn chiếm ưu thế, xe WANA tăng nên khá cao chiếm 17%.Một thực tế cho thấy, nếu như sản phẩm lắp ráp xe máy đáp ứng được thị thi hạn ngạch nhập khẩu tăng.
Qua bảng3 cho thấy thị trường xe máy FIX đã được thương Việt Nam chấp nhận hơn vì kim ngạch nhập lớn hơn so với chủng loại xe khác.
Xét về cơ cấu của thị trường nhập khẩu . Thị trường nhập khẩu mà công ty khai thác đó là :
SRCANGDONG CERAMES COMPANNY
CHENGQING ZHONG SHEN MOTOTCYCLE GROUP
CHENGQING LONCEN SHEN MOTOTCYCLE GROUP
Hiện nay, nhờ cơ hội của nhà nước về mở rộng quan hệ các nước trong khu vực và quốc tế .Đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác những thế mạnh của các quốcgia nhập khâủ. Việt Nam là thành viên của hiệp hội ASEAS nên vịêc quan hệ thương mại giữa các doanh nghịêp Việt Nam với Trung Quốc rất thuận lợi , Công ty (QHQTĐTSX) đã xúc tiến hoạt động nhập khẩu từ Trung Quốc là theo chủ trương đúng đắn của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Nói tóm lại: Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty (QHQTĐTSX) về linh kiện lắp ráp xe máy nòng cốt cho quá trình sản xuất kinh doanh . Vì vậy, Công ty cần phải có những chiến lược cho hoạt động này phải thực sự sát hợp với thực tế ,để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh những thuận lợi củng có nhiều khó khăn mà công ty đã và đang trải qua.
III. Những thuận lợi và khó khăn khi nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của công. ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quan Hệ Quốc Đầu Tư Sản Xuất, Đã và đang trong đà phát triển không ngừng bất kỳ công đoạn nào ,trong quá trình sản xuất . Tuy nhiên trong quá trình sản xuất ,công ty có những thuận lợi cho sự phát triển của công ty .Nhưng củng gặp nhiều khó khăn mà công ty cần phải khắc phục .
1.Về thuận lợi .
Về phía chính phủ Việt Nam và các quốc gia có liên quan
Công ty quan hệ quốcTế Đầu Tư Sản Xuất là doanh nghiệp nhà nước đã hoạt động với quy mô lớn ,có nhiều kết quả khá khả quan về hoạt động sản xuất của công ty trong nhiều năm trở lại đây.Có được kết quả này , là được sự giúp của chính phủ việt nam và các nước trong khu vực và quốc tế.
Về phía chính phủ việt nam ,công ty đã nhận được nhiều sự giúp đỡ như ;vốn và các khoản vay dài hạn với lãi suất thấp ưu đải.Được sự giúp đỡ như vậy , công ty đã sữ dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả đối với quá trình sản xuất kinh doanh.Nên hàng năm thu được khoản doanh thu lớn so với dự kiến . Bên cạnh đó, nhà nước đã khuyến khích ,nới lỏng các khoản thuế như thuế nhập khẩu ,thuế thu nhập của doanh nghiệp ... them chí cắt giảm các thủ tục thuế rờm rà .Nhờ thuận lợi đó mà trong suet quá trình sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất ,luôn đổi mới công nghệ nhằm phục vụ có hiệu quả trong sản xuất . Ngoài ra công ty còn có những thuận lợi từ phía chính phủ như ; các quan hệ quốc tế ,đã giúp cho sự hợp tác trong lĩnh vực kinh doanh cùng có lợi giữa các doanh nghiệp trong nước và quốc tế .Bằng những hiệp định song phương ,đa phương ....Đã tạo cho doanh nghiệp có lợi thế kinh doanh nhiều lĩnh vực trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi từ phía chính phủ còn có sự đóng góp của một số nước hay tổ chức quốc tế về hoạt động thương mại ...Hiện nay,thị trường nhập khẩu của công ty của một số nước trong khu vực ASEAN như Trung Quốc ,Thái Lan ,... Việt Nam là thanh viên của hiệp hội ASEAN nên việc nhập khẩu các hàng hoá rất thuận lợi đối với doanh nghiệp trong nước ,đặc biệt là công ty quan Hệ Quốc Tế Đầu Tư Sản Xuất .Vì trong các hoạt động này được sự ủng hộ của hiệp hội về nhiều khía cạnh như môi trường cạnh tranh được thuận lợi ,thị trường hàng hoá có chọn lọc củng cố, ổn định giá cả ...
Bên cạnh đó các quốc gia có tiềm lực mạnh như siêu cường quốc (Nhật Bản) .Công ty đã hợp tác về hoạt động nhập khẩu có hi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7262.doc