LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1.THỰC TRẠNG CÁC NƯỚC UỐNG DÀNH CHO NGƯỜI CÓ TUỔI 2
1. Thị trường đồ uống Việt Nam với các phân đoạn khác nhau 2
1.1. Thị trường đồ uống Việt nam 2
1.2. Các phân đoạn khác nhau 3
2. Nhu cầu nước uống của người có tuổi và các sản phẩm nước uống dành cho người có tuổi 4
2.1. Tiềm năng thị trường. 4
2.2. Nhu cầu uống của người có tuổi 4
2.3. Các nhãn hiệu hiện có dành cho người có tuổi 5
3. Thực trạng các hoạt động Marketing cho các sản phẩm nước uống dành cho người cao tuổi 6
CHƯƠNG 2.HÀNH VI TIÊU DÙNG CÁC LOẠI NƯỚC UỐNG CỦA NGƯỜI CÓ TUỔI 8
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các loại nước uống của người có tuổi 8
1.1 Các yếu tố văn hóa 8
1.2. Các yếu tố xã hội 10
1.2.1. Nhóm tham khảo 10
1.2.2. Gia đình 11
1.2.3. Vai trò, vị trí của người có tuổi 12
1.3. Các yếu tố về cá nhân 13
1.3.1. Tuổi tác 13
1.3.2. Lối sống 15
1.3.3. Nhân cách và ý niệm bản thân 15
1.4. Những yếu tố tâm lý 16
1.4.1. Động cơ 16
1.4.2. Nhận thức và hiểu biết của người có tuổi 16
1.4.3. Tri thức 17
1.5. Niềm tin và thái độ 18
2. Quá trình ra quyết định mua của người có tuổi. 18
2.1 Nhận thức nhu cầu 18
2.2 Tìm kiếm thông tin. 18
2.3 Dánh giá các phương án. 18
2.4 Quyết định mua hàng 19
3. Kết quả nghiên cưu sơ cấp về nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống. 19
3.1 phương pháp, đối tượng phạm vi nghiên cứu. 19
3.2. Các nhu cầu của người có tuổi. 20
3.3. sự tác động của các yếu tố khi lựa chọn sản phẩm. 21
3.4 Nguyên nhân lựa chọn. 23
3.5. Địa điểm sử dụng 25
3.6. Yếu tố quan trọng nhất khi khi người có tuổi dùng ở nhà là: 25
3.6. Kết quả về yếu tố tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn nước uống. 26
3.8. Các yếu tố được cho là quan trọng nhât khi dùng đồ uống ở cửa hàng. 27
28
3.9. Thu nhập 28
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CHO ĐOẠN THỊ TRƯỜNG 29
1. Sản phẩm. 29
1.1 Sản phẩm có nguồn gốc hoàn toàn từ thảo dược. 29
1.2. Sản phẩm có hương vị thiên nhiên. 31
2. Phân phối 31
3. Chiến lược giá. 32
4. Truyền thông 33
KẾT LUẬN 34
DANH MỤC THAM KHẢO. 35
KÊT QUẢ CHẠY CHƯƠNG TRÌNH SPSS. 35
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống và đề xuất Marketing hỗn hợp cho các đồ uống dành cho người có tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ta nên phân phối ở đâu cho phù hợp. Nếu người có tuổi còn một số giao tiếp rộng thì họ bị chi phối bởi nhiều yếu tố khi quyết định lựa chọn sản phẩm, còn những người có tuổi đã về nghỉ hưu hẳn thì gia đình là yếu tố đặc biệt quan trọng, chúng ta nên tiếp cận các thành viên, khi giới thiệu sản phẩm để con mua sản phẩm biếu tặng cho bố, hoặc giới thiệu các sản phẩm phân phối trực tiếp
1.2.3. Vai trò, vị trí của người có tuổi
Những người có tuổi có vị trí cao khi đang công tác, khi đã nghỉ hưu nhu cầu giao tiếp vẫn còn khá lớn. Họ thường tập trung bạn bè, chính vì thế mà khi lựa chọn sản phẩm thì bạn bè đóng vai trò khá quan trọng trong quyết định. Họ sử dụng các loại đồ uống phong phú hơn. Họ có những tác động nhất định đối với những người cao tuổi xung quanh khi lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Nhất là khi họ vẫn còn tham gia hoạt động xã hội thì họ thấy mình vẫn chưa hề già chút nào, sản phẩm nước uống phải mang phong cách nhất định, địa điểm phân phối cũng phải phù hợp.
Đối với những người có tuổi có vị trí bình thường, khi về hưu lựa chọn những sản phẩm mang tính thực dụng, địa điểm phân phối cũng giản dị, đặc biệt ta có thể phân phối sản phẩm ngay tại nhà.
Như vậy, tuỳ từng đối tượng để tạo ra những đặc điểm sản phẩm, bao bì nhãn mác và cách phân phối. Sản phẩm nước uống từ thảo dược không chỉ loại nước dành cho sức khoẻ người có tuổi mà nó còn mang một phong cách của người có tuổi luôn muốn hoạt động giúp ích cho đời.
1.3. Các yếu tố về cá nhân
1.3.1. Tuổi tác
Tử bao đời nay sức khẻo luôn là ước vọng của con người. Biết bao sức lực và tâm huyết của nhiều thế hệ các nhà khoa học đã đổ ra nhằm tìm kiếm những phương thuốc giúp con người khẻo mạnh và sống lâu. Nhưng dù muốn hay không, chúng ta cũng phải chấp nhận một sự thật mang tính quy luật, đó là sự giảm sút sức khẻo khi về già. ‘Tuổi càng cao thì sức khẻo càng thấp’. Những tiến bộ vượt bậc về khoa học trong nửa thế kỷ qua đã mang cho con người nhiều khả năng về giải pháp cứu chữa bệnh tật. Nhờ đó, sức khẻo và tuổi thọ của con người ngày càng được nâng cao rõ rệt.
Tuổi thọ ngày càng cao nên tỷ lệ người có tuổi trong cộng đồng ngày càng tăng. Đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển. Theo thống kê gần đây nhất của tổ chức y tế thế giới, người có tuổi 11 – 12 % dân số, ước tính đến năm 2030 con số này sẽ tăng lên đến 17% ( Theo quan niệm hiện nay, người có tuổi là 75 tuổi trở lên). Mục tiêu ngành y tế hiện này không chỉ dừng lại ở việc cứu chữa bệnh tật, nâng cao tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử từ vong mà còn phải nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người; đặc biệt là cho người có tuổi, một bộ phận rất quan trọng trong mỗi gia đình và cộng đồng.
Tuổi cao thường đi đôi với sức khẻo yếu vì chức năng của cơ quan trong cơ thể bị giảm sút. Ngoài các bệnh chung, người có tuổi thường mắc hàng loạt các bệnh lý liên quan đến quá trình thái hóa ( Thoái hóa của hệ thần kinh trung ương và ngoại vi, thoái hóa xương khớp, loãng xương); các bệnh lý tim mạch (thiểu naeng tuần hoàn vành, cao huyết áp, suy tim); các bệnh lý mãn tính ( phổi, gan, mật); các bệnh ác tính, các bệnh nhiễm trùng, các tình trạng suy nhược, các tình trạng giảm khả năng chống đỡ của cơ thể cơ thể luôn là một khối thống nhất,sự suy giảm của các chức năng kéo theo sự suy giảm của một hay nhiều chức năng khác, nên người cao tuổi thường mắc thêm nhiều bệnh. Chính vì vậy, người có tuổi thường phải sử dụng nhiều loại thuốc. Vì thế các sản phẩm nước uống chứa các chất tốt cho sức khẻo càng quan trọng đối với người có tuổi.
Tuổi tác là yếu tố quan trọng để phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu. Sự khác nhau về tuổi tác dẫn đến sự khác nhau về tâm lý, tình trạng sức khẻo và hành vi người tiêu sản phẩm nói chung và nước uống dành riêng. Hiện nay có nhiều đồ uống dành cho lớp trẻ, đặc biệt là các loại nước ngọt, rượu với nồng độ mạnh trong khi thị trường nước uống dành cho người có tuổi bị bỏ ngỏ đánh đồng người có tuổi sử dụng các loại nước uống sản xuất chung cho mọi người, lựa chọn những sản phẩm không gây ra những tác động chỉ gặp ở người có tuổi.
Đồng thời khi tuổi già đến sự năng động và hoạt động xã hội cũng giảm, sự giao tiếp bị hạn chế, có những người có tuổi còn ngại giao tiếp. Tạo ra các loại nước uống có nguồn gốc từ thiên nhiên, thaoar cỏ, phân phối ở địa điểm thuận lợi cho tuổi già giúp người có tuổi thỏa mãn được nhu cầu sức khẻo cả mặt tinh thần.
1.3.2. Lối sống
Lối sống của người có tuổi có những nét đặc trưng khác với thế hệ trẻ. Các giá trị về một sự tân tiến, hiếu thắng, thích thử nghiệm những cái mới.không phải những cái mang đến sự hấp dẫn cho người có tuổi. Họ uống một thứ nước không phải vì nó được quảng cáo rằng ta rất sành điệu, rất trẻ trung sôi động. Mà hoạt động của người có tuổi thiên về một số thú vui riêng của mình, tham gia các câu lạc bộ của người có tuổi, thể dục thể thao, ít mua sắm, ít về sự thể hiện cá nhân của họ là về gia đình, thực phẩm và thông tin trên các phương tiện truyền thông. Họ uống nước là vì thói quen, là cái gì đó thuộc về vị của quê hương, đất nước.
Có thể nói lối sống của người có tuổi mang tính bảo thủ nhất định, nên khi đã lựa chọn sản phẩm ít có sự thay đổi và trung thành với nhãn hiệu. Mua sản phẩm dựa vào lí trí, không tùy hứng, có sự lựa chọn cân nhắc rất kỹ dựa trên những tiêu chí nhất định.
1.3.3. Nhân cách và ý niệm bản thân
Người có tuổi có những nhân cách đặc trưng đó là lòng tự tôn, sống trọng tình cảm. Hình ảnh bản thân không còn là yếu tố hàng đầu và những thị hiếu không giống như lớp trẻ. Người có tuổi Việt nam coi trọng hình ảnh mang đến trong mắt con cháu đó là sự mẫu mực, làm gương để tạo nên một nếp sống đẹp trong gia đình. Lựa chọn nước uống để thể hiện được tư cách của mình là điều tất yếu ở người có tuổi. Một người có tuổi có tư cách tốt sẽ ý niệm được bản than nên lựa chọn sản phẩm nước uống loại gì ở đâu cho phù hợp. Không ít người có tuổi sử dụng các loại rượu mạnh thường là các loại rượu dân gian, vừa không tốt cho sức khoẻ vừa mất đi tư chất của người có tuổi. Sản phẩm nước uống từ thảo dược không những giúp cho người có tuổi về mặt thể chất mà còn tạo nên một phong cách của người có tuổi.
1.4. Những yếu tố tâm lý
1.4.1. Động cơ
Khi nhu cầu trở nên bức thiết buộc con người phải hành động để thoả mãn nhu cầu đó. Đối với người có tuổi sức khoẻ là nhu cầu tự nhiên quan trọng nhất bởi khi về già người có tuổi phải đối mặt với khá nhiều chứng bệnh và sự giảm sút khá lớn về sức khoẻ. Tìm kiếm sản phẩm để thoả mãn nhu cầu vê sức khoẻ có sự xem xét rất thận trọng bởi nó liên quan đến cả tư cách cá nhân. Và đây là những động cơ mang tính rất tích cực. Động cơ về tâm lý chủ yếu là muốn thoả mãn sự giao lưu chia sẻ và nhu cầu tham gia một số hoạt động mang tính chất xã hội khác. Họ thường có kế hoạch từ trẻ khi về già sẽ có những chuyến du lịch đề tìm hiểu về các nét văn hóa dân tộc khác nhau đồng thời giới thiệu nét văn hóa của Việt nam, giới thiệu về nét văn hóa ẩm thực và các loại nước uống từ thảo dược đa phần được tự tay chế biến nên.
.
1.4.2. Nhận thức và hiểu biết của người có tuổi
Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào trình độ văn hóa, đặc điểm của cá nhân mà phụ thuộc rất lớn vào độ tuổi. Nó quyết định đến việc thu thập, xử lý và lưu trữ trong trí nhớ. Và ngay cả vận dụng những thông tin vào việc mua sắm cũng khác nhau. Người cao tuổi thường bị hạn chế về mặt trí nhớ, sự giao tiếpvà khả năng tiếp cận với các phương tiện truyền thông cũng như trực tiếp với sản phẩm.
Họ ít bị tác động với những trào lưu văn hóa mới bởi họ tin vào những kinh nghiệm và việc tích luỹ thông tin. Các sản phẩm nước uống cần đưa lại lợi ích thiết thực, làm họ liên tưởng đến những sản phẩm mà đã gây được niềm tin hay một sự quen thuộc nào đó. Một phần cũng bởi sự hình thành thói quen ở người có tuổi là rất khó, ví dụ như một số người có tuổi đã quen sử dụng một loại rượu dân gian bây giờ để họ có thói quen sử dụng một loại rượu nhập khẩu từ nước ngoài thì khá là khó.
Người có tuổi chỉ bị tác động bởi một số tác nhân kích thích nhất định và sự phản ứng của họ đối với những tác nhân không phù hợp rất mạnh, họ có thể tẩy chay, cùng với vai trò vị trí của mình để định hướng hành vi của người thân và người xung quanh, ví dụ như những quảng cáo không nói lên nét văn hóa, nét đẹp truyền thống dân tộc Việt nam, hoặc có những hành động mà người phương Tây xem là bình thường thì nhận được sự phản ứng rất mạnh từ người có tuổi.
1.4.3. Tri thức
Do tri thức hình thành trong quá trình lĩnh hội, người có tuổi có rất nhiều kinh nghiệm do thời gian tiếp xúc với các mối quan hệ là nhiều, thường thì tuổi càng cao kinh nghiệm càng nhiều. Mà hành vi cá nhân có thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Chúng ta không nên đối đầu với những kinh nghiệm của người có tuổi, đừng cố chứng minh rằng các kinh nghiệm của họ là không đúng, không còn phù hợp. Mà nên vận dụng một cách khéo léo vào niềm tin, vào bản thân của người có tuổi và việc quyết định lựa chọn sản phẩm, đặc biệt là đối với sản phẩm mới. Sản phẩm nước uống lại khó hơn nữa bởi kinh nghiệm của người có tuổi trong lựa chọn nguyên liệu và chế biến ra một số loại nước uống là rất tốt. Vì thế cần có những nét độc đáo nhất định cho sản phẩm.
1.5. Niềm tin và thái độ
Thái độ đóng vai trò quan trọng hình thành hành vi của người tiêu dung. Khi quyết định mua nhãn hiệu sản phẩm nào đó, lựa chọn địa điểm cung cấp thì khách hàng chọn cái mà mình ưa thích hơn cả, nhiều khi không phải chỉ vì chất lượng sản phẩm rất tốt mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Thường thì đối với người có tuổi hình ảnh không cần quá mới lạ, nổi bật, trẻ trung như giới trẻ, nó thường mang tính thâm thúy. Với sản phẩm nước uống chất lượng đưa ra phải thiết thực, khai thác yếu tố thảo dược là một lợi thế do niềm tin của người tiêu dùng vào thảo dược là rất lớn, họ có thái độ rất tốt về các sản phẩm từ thiên nhiên nói chung.
2. Quá trình ra quyết định mua của người có tuổi.
2.1 Nhận thức nhu cầu
Nhu cầu nước uống của người cao tuổi rất cao, nó còn lớn hơn người bình thường. Khi người có tuổi cảm thấy mệt mỏi cùng nhu cầu giải khát cần được thỏa mãn. Tìm một sản phẩm đáp ứng được nhu cầu về giải khát và sức khẻo là điều tất yếu của người tiêu dùng nói chung và người có tuổi nói riêng.
2.2 Tìm kiếm thông tin.
Người có tuổi có khá nhiều thời gian rảnh rỗi nên sự tìm kiếm thông tin là rất kỹ lượng. Tuy nhiên các nhãn hiệu mà người có tuổi có được sẽ không lớn do, sự tiếp xúc với các nguồn thông tin không đa dạng. Và do họ cho rằng kinh nghiệm của mình đã có nên không cần tham khảo qua nhiều.
2.3 Dánh giá các phương án.
Người có tuổi đánh giá các loại đồ uống không phải bằng cảm tính mà bằng kinh nghiệm của mình. Họ chú ý nhiều đến thuộc tính và các dịch vụ đi kèm mang những lợi ích thiêt thực, đó là sức khẻo, sự tiện lợi. Họ thường có niềm tin vào các sản phẩm từ thảo dược.
2.4 Quyết định mua hàng
Người cao tuổi rất thận trọng trong việc ra quyết định mua. Thứ nhất do vấn đề tài chính, Khi về già thu nhập người có tuổi giảm dần, ngân quỹ dành cho chi tiêu cũng hạn hẹp hơn trước đây. Vì thế sự phân ngân quỹ cho các mặt tiêu dùng khó rõ rang. Trong đó chiếm phần lớn là dành cho sản phẩm dành cho sức khoẻ. Chính vì thế mà sản phẩm nước uống trước khi thoả mãn các nhu cầu thể hiện bản thân cần thoả mãn nhu cầu về sức khoẻ.
Tâm lý muốn tìm hiểu và áp dụng những kinh nghiệm. do kinh nghiệm của người có tuổi là rất nhiều, họ muốn chứng minh, để chia sẻ những kinh nghiệm đó trong lựa chọn các sản phẩm một cách hiệu quả nhất nên khi khai thác lĩnh vực nước uống cần chú trọng đến những người cao tuổi trước đây giao tiếp và hiểu biết nhiều vùng miền trên đất nước và nước ngoài. Họ có những đánh giá khá khắt khe, và nếu có sự ủng hộ của họ thì đây là một lợi thế vì họ là một nhóm tham khảo ảnh hưởng lớn đến người xung quanh.
Người có tuổi có rât nhiều thời gian rỗi để tham khảo tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi ra quyết định. Sự cân nhắc giữa các sản phẩm cùng công dụng với các nhãn hiệu khác nhau, các sản phẩm thay thế khác.
3. Kết quả nghiên cưu sơ cấp về nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống.
3.1 phương pháp, đối tượng phạm vi nghiên cứu.
Cuộc điều tra được diễn ra trên một số quận (Quận Hoàng Mai, quận Hai Bà Trưng) thuộc thành phố Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu là những người có tuổi từ 55 trở lên, các ông bà được phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi. Đồng thời có sự phỏng vấn tập trung, tạo ra không khí gây tranh luận nhằm thu thập những ý kiến.
3.2. Các nhu cầu của người có tuổi.
Theo kết quả của cuộc nghiên cứu hành vi người có tuổi về các nhu cầu về sức khỏe, giao tiếp, du lịch, giải trí (Với mức cho điểm cho mỗi yếu tố thì 1 điểm là quan trọng nhất),
- Nhu cầu về sức khỏe
Thì điểm trung bình cho sưc khỏe là 1.233. Nhu cầu sức khỏe là rât quan trọng, công việc của người làm Marketing là đáp ứng nhu cầu đó như thế nào. Nên tập trung vào thực phẩm là chính hay các loại nước uống. Nên nhớ rằng hệ tiêu hóa của người có tuổi không còn được như tuổi trẻ, họ thường mắc các bệnh về răng miệng. Việc uống những loại nước sẽ tôt cho tiêu hóa hơn. Nhưng việc uống không thể thay thế hoàn toàn cho việc sử dụng thực phẩm. Nó sẽ góp phần bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết giúp cho việc ăn được giảm nhẹ.
Hiện nay, việc ăn đang được chú trọng, mà sản phẩm thực phẩm dành cho người lớn tuổi còn chưa phong phú, huống chi nước uống. Vì thế phát triển về các loại nước uống không chỉ mang tính giải khát cho người có tuổi, mà còn góp phần tăng sưc khỏe cần sự đầu tư của các doanh nghiệp.
- Nhu về giao tiếp
Điểm trung bình cho giao tiếp là 2.087, được đánh giá là khá quan trọng. Nhu cầu này càng ngày càng có xu hướng tăng, trước đây con người ít có quan hệ trong làm ăn, nhưng nền kinh tế thị trường tạo ra cho con người nhiều mối quan hệ. Khi mà nhu cầu về ăn uống đã được đáp ứng được phần nào đó thì nhu cầu giao tiếp được đánh giá cao. Sự giao tiếp giúp người có tuổi giải tỏa về mặt tinh thần, giúp người có tuổi linh hoạt hơn. Nhưng sự giao tiếp đó khác với thế hệ trẻ.
- nhu cầu du lịch
Điểm trung bình cho nhu cầu du lịch là 2.591. Nhu cầu du lịch có lẽ đang là nhu chưa cao đối với người có tuổi ở Việt Nam, nhưng xu thế tiết kiệm tiền để du lịch về già để thực hiện các sở thích trong đó có nhu cầu về du lich đang là xu hướng chung. Khai thác lĩnh vực này hứa hẹn nhiều tiềm năng. Nhưng chỉ có độ tuổi nhất định mới có thể khai thác được nhu cầu này, cần có sự phân đoạn thị trường thích hợp để đưa ra các hình thức phù hợp.
- Nhu cầu giải trí
Điểm trung bình cho nhu cầu về giải tri là 2.5. Môi trường sinh hoạt và làm việc thay đổi, nhất là giai đoạn khi về hưu thì nhu cầu về giải trí sẽ cần được giải quyết. Nhưng giải trí của người có tuổi khác với các đoạn thị trường khác
Nhận thấy rằng nhu cầu sức khỏe vẫn giữ vị trí vô cùng quan trọng, nhu cầu giải trí được đánh giá là khá quan trọng. Nhu cầu về giao tiếp được đánh giá sau nhu cầu sức khỏe, đây cũng là xu thế chung khi mà người có tuổi ngày càng muốn có những hoạt động chứ không phải chăm sóc con cháu, nhất là các ông. Nhất là khi về nghỉ hưu mà công việc trước đây có liên quan đến giao tiếp.
3.3. sự tác động của các yếu tố khi lựa chọn sản phẩm.
Khi nghiên cưu tác động của những yếu tố sau: những người có quan hệ thân thiết (gia đình, bạn bè), vai trò của bản thân, nét văn hóa bản thân, tuổi tác dẫn đến phải sử dụng, sở thích bản thân, đến quá trình lựa chọn sản phẩm ( các yếu tố được đánh giá ở mức độ tác động nhất là 1 điểm, không tác động là 5 điểm).
-Sở thích bản thân.
Kết quả cho thấy rằng sở thích của bản thân quyết định sự lựa chọn của bản thân với mưc điểm trung bình là 1.710. Khi càng về già thì con người ta càng dành nhiều việc cho sở thích của mình, điều mà khi còn trẻ khó mà thực hiện được, thường là vì trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và với công việc. Công với tư tưởng chung là về già chỉ để nghỉ nghơi và lam những gì minh thich. Có nhiều người tuy chua về già nhưng đã lên kế hoạch cho cả cuộc sống về già.
- Yếu tố tuổi tác
Vấn đề quan trọng nữa mà chúng ta phải xét đến khi người có tuổi lựa chọn nước uống là vẫn đề tuổi tác. Đây là vấn đề trở thành một thói quen, cứ đến lứa tuổi đó người có tuổi sẽ thường sử dụng sản phẩm đó. Ví như tục ăn trầu của người Việt Nam, cứ đến độ tuổi đó thì các bà thường ăn trầu và thói quen mời trầu những người đó, rồi còn có tục lệ mua biếu các cụ trầu cau. Đến độ tuổi các ông thường uống trà, và uống trà vào buổi sang, uống trà cùng bạn bè, làng xómVà đến tuổi người có tuổi băt đầu có những kiểu ăn mặc mang phong cách người có tuổi. Trong thời đại kinh tế thị trường nhiều thói quen mà các ông bà ngày xưa hay có dần dần mất đi. Ngày nay người ta dùng nhiều loại nhiều sản phẩm mang tính thị trường. Trong đó có cả sản phẩm nước uống, do nhập khẩu, do công nghệ sản xuất nhập khẩu về sản xuất trong nước..
- Yếu tố gia đình
Có đến 16 người cho là gia đình là yếu tố quan trọng chiếm đến 40.%, 10% cho là rất quan trọng, 27.5% cho là bình thường. Điều này phù hợp với văn hóa người Việt, gia đình luôn dữ một vai trò đặc biệt trong tim mọi người. Phù hợp với vị trí người có tuổi trong gia đình, với phong tục kính trọng và chăm sóc người có tuổi.
- Vai trò của bản thân.
Vai trò bản thân trong xã hội không còn được coi trọng có đến 37.5% cho là bình thường. Khi đã đến tuổi nhu cầu chung là sức khỏe, họ sử dung với mục đích đó là chính, chứ không phải dùng một chai sâm banh thể hiện sự sang trọng địa vị trước đây hay vị trí đang hoạt động trong xã hội. Bởi kiến thức và năng lực của họ đã được khẳng định. Những người có tuổi có thể cùng uống nước cùng bàn về những lĩnh vực, làm họ thấy thoải mái. Chính vì thế có thể tạo ra một địa điểm nước uống dành chung cho người có tuổi được, vấn đề là địa điểm đó phải như thế nào cho phù hợp.
3.4 Nguyên nhân lựa chọn.
Các yếu tố được đưa ra là đây là:
nhu cầu giải khát cần được giải quyết
Yếu tố này có 12 người chọn là nhân tố khi lựa chọn sản phẩm nước uống chiếm 28.6 %. Người Việt Nam nói chung thói quen sử dụng nước rất không khoa học, chính vì thế bệnh sỏi thận và đường tiêu hóa thường không tốt. Nhất là người có tuổi, theo các bác sĩ thì người có tuổi nên sử dụng nước uống nhiều hơn người bình thường khoảng 2lit mỗi ngày. Nên người có tuổi uống nước không chỉ cho giải khát mà còn nhằm điều hòa cơ thể. Nước uống giúp người có tuổi có thể uống nhiều và có tác dụng tăng khả năng chữa và phòng ngừa một số bệnh, là những tính năng không thể thiếu.
Do kinh nghiệm của bản thân khi sử dụng sản phẩm đó thấy tốt.
Có đến 17 người cho rằng đây là nhân tố quan trọng quyết định đến sự lựa chọn của họ, chiếm đên 40.5%, một tỉ lệ rất cao. Đây là một điều hiển nhiên khi mà thời gian đã tạo cho họ bao nhiêu là kinh nghiệm và chỉ có người có tuổi mới có được. Chúng ta khó có thể làm thay đổi được những kinh nghiệm của người có tuổi, nên vận dụng những kinh nghiệm của họ nhằm phát triển sản phẩm mới, khéo léo trong sự tác động liên quan đến các kinh nghiệm đó khi muốn người có tuổi có những đánh giá mới về sản phẩm của mình
khi dùng sản phẩm đó không muốn chuyển sang sản phẩm khác
Thói quen nay chỉ có 5 người dùng để lựa chọn nước uống với tỉ lệ khiêm tốn là 11,9%. Tâm lý chung là khi được nghe một sản phẩm mới, thì con người ta cũng muốn thử xem thế nào. Nưng nó cũng phải liên quan đến phần nào kinh nghiệm của họ. Ví dụ như một người có tuổi đang dùng các sản phẩm nước uống có nguồn gốc từ thiên nhiên, khi nghe có sản phẩm nước uống khác cũng có nguồn gốc từ thiên nhiên khác tốt hơn, thì họ sẽ bị tác động nhiều, hơn các sản phẩm nước uống chế tạo tư hóa thực phẩm.
khi dùng sản phẩm được giao tiếp với bạn bè.
Người có tuổi khi được hỏi là nếu được sử dụng các loại nước uống cùng với bạn bè thì họ bảo rất thích, có thể dành nhiều thời gian để vừa uống các loại nước vừa trò chuyện với bạn bè. Nhưng yếu tố khi dùng sản phẩm được giao tiếp với bạn bè chỉ chiếm có 2.4%, đây quả là con số khiêm tốn. Do thực trạng của các địa điểm cung cấp nước uống của người có tuổi, hiện nay chưa có đia điểm dành cho người có tuổi, trong khi các quan beer, quán cafộ dành cho lớp trẻ thì vô cùng nhiều. Khi hỏi về địa điểm cung cấp về nước uống và một số dịch vụ khác cho người cao tuổi thì phần đa cho là rất hay ( trong cuộc phỏng vấn với 45 người thì có tới 19 người cho là rất hay chiếm tỉ lệ là 41.3%, 13 người cho là hay). Điều này chứng tỏ rằng nhu cầu về một địa điểm dành cho người có tuổi để có thể uống nước và giao tiếp là rất lớn. Khi mà con cái luôn bận bịu với công việc, các cháu học hành rất nhiều, thì nhu cầu của người có tuổi trở nên bức thiết.
3.5. Địa điểm sử dụng
Có hai địa điểm được nghiên cứu đó là:Tại gia đình và tại cửa hàng(thường thì quán cóc tại nhà): có đến 73.8% sử dụng các sản phẩm nước uống tại nhà. Cho ta thấy thói quen sử dụng nước là rất thường xuyên ở nhà. Trong khi đó nhu cầu được cùng bạn bè sử dụng nước uống tại cửa hàng là không nhỏ. Các nguyên nhân khiến người có tuổi sử dụng nước tai nhà là gì và nếu dùng ở cửa hàng thì yêu cầu là gì.
3.6. Yếu tố quan trọng nhất khi khi người có tuổi dùng ở nhà là:
(nghiên cứu các yếu tố và 1 điểm là quan trọng nhất)
Thứ nhất là sự ấm cúng khi cùng bạn bè uống tại nhà.
Mức điểm trung bình là 2.882, mức độ ảnh hưởng là không lớn lắm, người có tuổi sử dụng tại nhà tại bất cứ lúc nào, chứ không phải là có bạn bè, có thêm bạn bè góp phần thêm sự vui vẻ.
Do thói quen hay dùng ở nhà.
Mức điểm trung bình là 1.914, mức độ do thói quen này là lớn. Tạo là một thoi quen mới cho người có tuổi để họ đến các địa điểm phân phối là khó nhưng không phải là không làm được. Đồng thời khai thác như thế nào với đoạn thị trường nhất thiết là sử dụng tại nhà. Là sự thách thức đối với các nhà hoạt động Marketing trong lĩnh vực nước uống.
Tự chế tại nhà .
Mức điểm trung bình là 2.804, đa phần người cao tuổi dùng sản phẩm tự chế thì bản thân họ tự chế, với mức điểm này chứng tỏ dùng sản phẩm tự chế không thật quan trọng khi lựa chọn uống tại nhà. Đây là cơ hội để phát triển các sản phẩm để người cao tuổi có thể dùng.
Sản phẩm rất tiện lợi có thể dùng ngay tại nhà.
Mức điểm trung bình là 2.882 điểm, người có tuổi cho rằng vấn đề về sức khỏe, hợp khẩu vị giữ vai trò quan trọng. Sự tiện lợi khi dùng tại nhà không phải là quan trọng, họ sẵn sàng đến các cửa hàng để có được sản phẩm và dịch vụ như mong muốn.
.
Do tình trạng sức khỏe khó khăn trong đi lại.
Mức điểm trung bình là 2.667. vấn đề này thường gặp phải những người cao tuổi có điều kiện không tốt về sức khỏe như về xương cốt. Vấn đề đi lại là điều luôn gây bưc xúc. Có đến 17 người cho là quan trọng chiếm đến 40.5%. Như người làm Marketing cần chú ý đến địa điểm phân phối, về không gian và thời gian.
3.6. Kết quả về yếu tố tác động mạnh nhất đến sự lựa chọn nước uống.
(yếu tố tác động mạnh nhất là 1 điểm rất không quan trọng là 5 điểm)
Thứ nhất đồ uống chiết suât từ cây cỏ thiên nhiên với mức điểm trung bình là 1.829) đây là yếu tố quan trọng nhất trong sự lựa chon của người có tuổi. Phù hợp với văn hóa sống gần thiên nhiên và sử dụng các sản phẩm từ thiên nhiên là chủ yếu. Một phần do thiên nhiên của Việt Nam rất đa dạng phong phú, có nhiều loại cây có thể sử dụng được.
Yếu tố thể hiện giá trị văn hóa vùng miền
Với số điểm trung bình là 1.943. ảnh hưởng cũng rất lớn đến sự lựa chọn. Đất nước có 54 dân tộc nằm rải rác khắp các vùng miền. Mỗi vùng miền có những loại nước uống khá đặc trưng hợp với điều kiện và phong tục của vùng ấy. Nên các loại nước uống rất phong phú
-Nước uống mang biểu tượng văn hóa người Việt
Với mức điểm trung bình là 2.343. Tuy không lớn bằng các yếu tố trên nhưng nó cũng góp phần khá quan trọng vào sự quyết định lựa chọn nước uống của người có tuổi. Khi nói đên nước uống người việt ta không thể nâng li coke, beer mà là các loại nước như nước chè chế từ các loại cây.
- Tính tiện lợi
Tiếp theo là nước uống có tính tiện lợi ( với mức điểm là 2.286), thể hiện một sự tác động không nhỏ vào sự lựa chọn, đây không phải là yếu tố chỉ tác động đến người co tuổi mà còn tác động đến tất cả người tiêu dùng nói chung.
- Có nguồn gốc từ nước ngoài
Người có tuổi không mấy quan tâm đến các sản phẩm du nhập từ nước ngoài. Các sản phẩm này thường thì tác động đến thế hệ trẻ đang làm việc, muốn thể hiện phong cách, đồng thời muốn tìm hiểu về các các giá tri của nước khác thông qua các đồ uống.
3.8. Các yếu tố được cho là quan trọng nhât khi dùng đồ uống ở cửa hàng.
Nhu vay ta thay yeu to thien nhien rat quan trong.
3.9. Thu nhập
Mức thu nhập bình quân
Thu nhập của người có tuổi thường là từ 1 đến 2 triệu. Tiếp theo là trên 2 triệu. Cho thấy thu nhập khi về già có phần suy giảm so với trước.
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CHO ĐOẠN THỊ TRƯỜNG
1. Sản phẩm.
1.1 Sản phẩm có nguồn gốc hoàn toàn từ thảo dược.
Có hai cách để có sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược, nhằm thỏa mãn nhu cầu nước uống của người có tuổi: thứ nhất là thu thập tất cả các loại nước uống từ thảo dược mà dân gian thường sử dụng và sử dụng luôn cách chế biến dân gian, đồng thời có thể nâng nó lên một qui trình kỹ thuật cao. Thứ hai tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6047.doc