LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
VAI TRÒ CỦA VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 2
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP 2
1. Khái niệm về thị trường 2
2. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ PHÂN LOẠI. 3
II. NỘI DUNG VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP 12
1) THỰC CHẤT CỦA VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP 12
2) NỘI DUNG CỦA VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ DOANH NGHIỆP. 12
3) THỊ PHẦN- CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP 17
4) VAI TRÒ CỦA MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 18
III. NHỮNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG 20
1) NHỮNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 20
2) NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THỊ TRƯỜNG VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 21
CHƯƠNG II 28
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 28
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY 28
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 38
1. Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng (gạch) của công ty 38
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm (1999 – 2002) 44
3. Một số giải pháp công ty đã áp dụng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 47
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA. 49
1) Những thành tựu đã đạt được 49
2) Những mặt còn tồn tại. 49
3) Những nguyên nhân chủ yếu 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 52
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 52
1) NHỮNG CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU NĂM 2003(VỀ NGÀNH SẢN XUẤT VLXD) 52
2) PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 53
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 53
1) CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY 53
2) CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG 55
3) XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM 56
4) CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI 56
5)TĂNG CƯỜNG QUẢNG CÁO VÀ XÚC TIẾN HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG 57
III. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ VĨ MÔ 58
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng (gạch tuynel) của công ty cổ phần Bạch Đằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p luật là công cụ điều tiết vĩ mô để tác động đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các quyết định về chống độc quyền, về khuyến mại, quảng cáo, các luật thuế, bảo vệ môi trường. Các tác động của chính phủ về các vấn đề nêu trên cũng tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp. Chẳng hạn: luật thuế ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhóm các nhân tố về kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật công nghiệp là hai yếu tố rất năng động và ảnh hưởng ngày càng lớn tới tiêu thụ. Sự ra tăng trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất tác động nhanh chóng và sâu sắc bởi hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh là chất lượng và giá bán sản phẩm. Mặt khác sự xuất ngày càng nhanh chóng của phương pháp công nghệ mới, nguyên liệu mới, sản phẩm ngày càng mới đã tác động đến chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ kinh doanh sản phẩm ngày càng nhanh, sản phẩm thay thế ngày càng nhiều. Do đó các doanh nghiệp phải quan tâm phân tích kỹ lưỡng tác động này để ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, tạo điều kiện cho tiêu thụ ngày càng tốt hơn.
Môi trường ngành.
Môi trường ngành bao gồm các yếu tố trong nội bộ ngành và yếu tố ngoại cảnh có tác động quyết định đến tính chất mức độ cạnh tranh trong ngành. Môi trường cạnh tranh bao gồm :
+ Khách hàng : Khách hàng và sức ép từ phía khách hàng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh củ doanh nghiệp. Khách hàng và nhu cầu của họ quyết định đến quy mô, cơ cấu nhu cầu thị trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi hoạch định kế hoạch sản xuất tiêu thụ trong doanh nghiệp. Muốn bán được hàng buộc doanh nghiệp phải lôi kéo được nhiều khách hàng về phía mình và tạo được niềm tin với họ. Vì vậy doanh nghiệp cần phân tích mối quan tâm của khách hàng, tìm cách đáp ứng nhu cầu.
Doanh nghiệp
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
+ Đối thủ cạnh tranh : Bao gồm các doanh nghiệp đang có mặt trong ngành và các đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh là nguồn chiếm giữ một phần thị trường sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh và có ý định mở rộng thị trường. Doanh nghiệp cần tìm mọi cách để nắm bắt và phân tích các yếu tố cơ bản về đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành, nắm được điểm mạnh điểm yếu của đối thủ, giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được các chính sách đúng đắn trong tiêu thụ góp phần đưa đến sự thắng lợi cho doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh.
+ Sức ép của nhà cung cấp: Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường doanh nghiệp cần phải quan hệ với 5 thị trường cơ bản là:
Thị trường lao động
Thị trường vốn
Thị trường vật tư, nguyên nhiên liệu
Thị trường công nghệ
Thị trường thông tin
Số lượng các nhà cung cấp đầu vào nói trên có ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn tối ưu đầu vào của doanh nghiệp khi xác định và lựa chọn phương án kinh doanh, sự thay đổi chính sách bán hàng của nhà cung cấp cũng dẫn đến sự thay đổi trong kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi giá điện tăng lên làm giá thành sản xuất giấy, hoá chất, luyện kim cũng tăng lên...
2.2 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
ảnh hưởng của loại sản phẩm
Sản phẩm là những hàng hoá dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng do các doanh nghiệp sản xuất bán ra trên thị trường để kiếm lời. Sản phẩm là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có các cách phân loại sản phẩm theo mức độ cạnh tranh, phân loại sản phẩm theo mức độ cạnh tranh, phân loại sản phẩm theo quan hệ sử dụng, theo nhu cầu tiêu dùng...
Mỗi cách phân loại có mục đích khác nhau nhưng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xây dựng chiến lược chiếm lĩnh thị trường. Việc phân loại hợp lý sẽ giúp cho việc thâm nhập vào thị trường một cách dễ dàng và hiệu quả nhất. Chẳng hạn đối với loại sản phẩm ứ đọng từ kỳ trước, để bán được cần phải quảng cáo rầm rộ gây ấn tượng ban đầu tốt đẹp cho khách hàng hoặc có chính sách khuyến mại : Mua nhiều có thưởng và quảng cáo giới thiệu một cách hấp dẫn nhất.
ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là những đặc tính nội địa của sản phẩm được xác định bằng những điều kiện kỹ thuật hiện đại và thoả mãn được những nhu cầu nhất định của xã hội. Chất lượng sản phẩm bao gồm những nhân tố chính sau:
Độ tin cậy của sản phẩm
Tuổi thọ của sản phẩm
Tính an toàn của sản phẩm
Sự phù hợp với những sản phẩm khác
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng một nâng cao nên sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp ngày càng được ưa chuộng.
Trên thực tế khi sản phẩm có chất lượng tung ra thị trường và được thị trường chấp nhận, đảm bảo độ tin cậy cho người tiêu dùng thì “ tiếng lành đồn xa “ chẳng bao lâu người tiêu dùng sản phẩm đương nhiên sẽ trở thành một công cụ quảng cáo hữu hiệu gây uy tín cho công ty. Ngoài ra, chất lượng sản phẩm giúp cho người mua mạnh dạn ít nghĩ tới giá cả miễn là thoả mãn nhu cầu của họ. Ngược lại nếu chất lượng sản phẩm kém thì giá rẻ cũng không thể khuyến khích người mua mua hàng.
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm là một việc hết sức cần thiết. Nó vừa đem lại quyền lợi cho doanh nghiệp, vừa lợi cho khách hàng, vừa lợi cho xã hội. Như vậy chất lượng sản phẩm góp phần quan trọng để mở rộng thị trường tiêu thụ.
ảnh hưởng của giá cả
Giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Dưới đây là hai yếu tố chính :
Nhóm các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh
Giá cả phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. Nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu thì giá giảm và ngược lại giảm giá sẽ kích thích và hạn chế cung. Quan hệ này tồn tại một cách độc lập không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải có chính sách giá cả hợp lý xuất phát trên cơ sở cung cầu.
Giá cả phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh trên thị trường, trong cơ chế mới này để thoả mãn nhu cầu của khách hàng có hàng trăm nghìn loại sản phẩm được đưa ra thị trường, các sản phẩm cạnh tranh nhau một cách liên tục trong đó nhân tố giá cả. Cạnh tranh sẽ làm giá giảm nhưng chi phí yểm trợ cho bán sẽ tăng lên dẫn đến kết quả là người tiêu dùng được lợi mà doanh nghiệp thì bị tổn thương.
Nhóm các yếu tố về nội lực doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh
Chi phí sản xuất bao gồm các chi phí vật tư, nguyên vật liệu, năng lượng, thiết bị nhà xưởng... Tổng chi phí đặc biệt là chi phí đơn vị sản phẩm vừa tác động đến giá cả, lại vừa chịu tác động của giá cả do chính khối lượng sản phẩm bán ra nhiều hay ít. Khi xây dựng chính sách giá cả doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề này. Việc tạo ra nguồn đầu vào là do biết địa điểm mua hoặc do dùng sản phẩm thay thế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng là biết sức cần thiết làm giảm giá thành sản phẩm, khuyến khích người tiêu dùng.
ảnh hưởng của phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ là yếu tố cần thiết giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, tuỳ từng mặt hàng, khối lượng mặt hàng mà ta lựa chọn phương thức khác nhau. Nếu căn cứ vào quá trình vận động hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng, người ta chia phương thức phân phối tiêu thụ thành các loại sau :
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức mà nhà sản xuất bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng bằng cách mở cửa hàng bán và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức dịch vụ tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp đối với sản phẩm nội địa. Còn đối với hàng xuất khẩu hoặc người xuất khẩu nước ngoài hoặc đại lý xuất khẩu của nước ngoài ở nước ta. Phương thức này được sử dụng cho sản phẩm đơn chiếc, giá trị cao, chu kỳ sản xuất dài hoặc sản xuất có tính chất phức tạp, khi sử dụng phải có hướng dẫn chi tiết. Phương thức này có ưu điểm là doanh nghiệp biết rõ nhu cầu thị trường và tình hình giá cả, hiểu rõ tình hình bán hàng do đó có khả năng thay đổi kịp thời sản phẩm và phương thức bán hàng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là hoạt động phân phối tiêu thụ được diễn ra với tốc độ chậm, phương thức thanh toán phức tạp, rủi ro lớn.
Phương thức tiêu thụ gián tiếp
Là hình thức tiêu thụ, người bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các khâu trung gian như : Người bán buôn, đại lý, người bán lẻ... Phương thức này được áp dụng với các sản phẩm không đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt, chuyên dùng hoặc loại sản phẩm được sản xuất tập trung ở một hoặc một số nơi nhưng cung cấp cho người tiêu dùng ở nhiều nơi trên diện rộng.
Phương thức này có ưu điểm : việc phân phối tiêu thụ được tiến hành nhanh hóng, công tác thanh toán đơn giản, rủi ro ít. Nhưng có nhược điểm là không có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, không kiểm soát được giá bán.
Phương thức hỗn hợp
Thực chất của phương thức này là tận dụng ưu điểm của hai phương thức trên và hạn chế nhược điểm của nó.
Nhờ phương thức này mà công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra một cách linh hoạt và hiệu quả hơn. Muốn bán được nhiều hàng các doanh nghiệp phải chủ động đến với khách hàng như vậy được gọi là cách bán hàng ép biên.
ảnh hưởng của phương thức thanh toán.
Phương thức thanh toán nhanh gọn, đảm bảo chắc chắn và an toàn sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn. Ngược lại những quy định chung về tài chính quá chặt chẽ, rườm rà, thêm vào đó là thủ tục giấy tờ quá nặng nề qua nhiều khâu trung gian đã gây ức chế lớn về mặt tâm lý cho khách hàng, gây mất thời gian không cần thiết. Vì vậy nơi có phương thức thanh toán thuận lợi sẽ được khách hàng tự tìm đến. Hơn nữa hoạt động thanh toán không đảm bảo an toàn cũng là một trở ngại lớn đối với khách hàng trong việc tiếp cận sản phẩm của doanh nghiệp.
ảnh hưởng của công tác yểm trợ trong tiêu thụ.
Công tác yểm trợ trong tiêu thụ là nhân tố hết sức quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và phát triển thị trường. Nó bao gồm rất nhiều khâu trong đó quảng cáo đóng vai trò gây ảnh hưởng lớn tới công tác tiêu thụ.
Mục đích của quảng cáo là tăng cường công tác tiêu thụ, thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, tác động một cách có ý thức đến người tiêu dùng. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp, khi tiến hành quảng cáo cần định hướng vào ai ? Cần tác động đến ai? Nghĩa là cần xác định được nhóm đối tượng mục tiêu nhất. Như vậy quảng cáo là phải có tính nghệ thuật, phải kích thích nhu cầu của đối tượng được quảng cáo. Điều quan trọng của quảng cáo: là phải có tính thiết thực phù hợp với mọi người, mang nhiều ý nghĩa, quảng cáo ít nhưng nói hết được những ưu điểm của sản phẩm. Khi tiến hành quảng cáo các doanh nghiệp phải tính toán chi phí quảng cáo, đồng thời phải dự đoán được hiệu quả từ quảng cáo đem lại.
Tất cả những nhân tố trên có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau đòi hỏi phải xem xét một cách đồng bộ không thể tách nhau được. Tuy nhiên trong từng phân đoạn thị trường khác nhau mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố là khác nhau ta không thể áp dụng được máy móc một chính sách, đồng loạt cho mọi nơi, cho tất cả các sản phẩm.
Chương II
phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần bạch đằng
Khái quát lịch sử hình thành và phát triển công ty
Xu hướng kinh tế ngày càng phát triển đi lên kéo theo nó là sự thay đổi không ngừng của các thành phần kinh tế.Công ty cổ phần Bạch Đằng một trong những tế bào của nền kinh tế cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Tiền thân của Công ty cổ phần Bạch Đằng là công ty xây dung và trang trí nội thất Bạch Đằng được thành lập từ năm 1959 và đã được thành lập lại theo quyết định số 149 A/ BXD-TCLĐ ngày 26-03-1993 của Bộ xây dựng. Trụ sở công ty đặt tại ngõ 44 Hàm Tử Quan – Chương Dương-Hoàn Kiếm-Hà Nội. Công ty đã đăng ký kinh doanh số 108051 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày19-04-1993 với các ngành nghề kinh doanh sau :
Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng nhà ở và các xây dựng khác.
Trang trí nội ngoại thất, cưa xẻ gia công đồ gỗ dân dụng.
Đầu tư kinh doanh nhà đô thị.
Nhập khẩu gỗ tròn, xuất khẩu các sản phẩm gỗ dùng trong xây dựng và trang trí nội thất.
Kể từ ngày thành lập đến nay nhờ có sự chỉ đạo của nhà nước thông qua những quyết định đúng đắn của ban lãnh đạo công ty và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên đã giúp công ty xây dung và trang trí nội thất Bạch Đằng đã và đang từng bước phát triển. Công ty luôn giữ được sự ổn định và nhịp độ tăng trưởng cao từ 1,3 đến 1,5 lần, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Thành công của công ty đã được nhà nước ghi nhận thông qua nhiều huân chương lao động nhất nhì ba. Đặc biệt công ty còn đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực đầu tư mở rộng sản xuất. Không dừng lại ở đó, để phù hợp với nền kinh tế thị trường, Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng đã có quyết định chuyển đổi hình thức doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần- Đây là một quyết định hết sức quan trọng đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của công ty. Với hướng chuyển đổi của công ty, Bộ trưởng bộ xây dựng đã xem xét và phê duyệt phương án cổ phần hoá của công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng.Ngày 19-12-2002 công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng chính thức được cổ phần hoá theo quyết định số 1694/QĐ_BXD.
Công ty cổ phần Bạch Đằng- Một số thông tin chung
Địa chỉ trụ sở chính :
Ngõ 44 phố Hàm tử Quan – quận Hoàn Kiếm- TP Hà Nội
Số điện thoại : (84-4)8252150 – 8256805 – 9320895
Fax (84-4) 8241073
Chi nhánh :
Văn phòng đại diện tại tỉnh Bắc Cạn
Địa chỉ : Thị xã Bắc Cạn
Số điện thoại : 0281 871120
Văn phòng đại diện tại tỉnh Quảng Trị
Địa chỉ : km số 2 đương 9b thị xã Đông Hà, Quảng Trị
Số điện thoại : 053 856754
Fax : 053 856754
Người đại diện :
Chủ tịch hội đồng quản trị – Giám đốc công ty – Thạc sĩ Đỗ Hồng Khanh
Các đơn vị kinh doanh :
Xí nghiệp nội thất số I
Xí nghiệp nội thất số II
Xí nghiệp nội thất số III
Xí nghiệp nội thất số IV
Xí nghiệp nội thất số V
Xí nghiệp kinh doanh và chế biến gỗ
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 7
Đội điện máy và xây dựng
Các đội thi công công trình
Tư cách pháp nhân của nhà thầu
Quyết định chuyển doanh nghiệp của nhà nước Công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch Đằng thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội thành công ty cổ phần Bạch Đằng số 1694-QĐ-BXD ký ngày 19-2-2002.
Quyết định bổ sung ngành nghề kinh doanh cho Công ty cổ phần Bạch Đằng số 1712/QĐ-BXD ký ngày 27-12-2002
Đăng ký kinh doanh số 01030011731 ngày 26-12-2002
Quyết định xếp hạng doanh nghiệp hạng I số 11/QĐ/BXD ngày 06-01-2003.
Các ngành nghề kinh doanh chính
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0103001731 ngày 26-12-2002 của phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Năng lực hành nghề xây dựng theo QĐ số 1694/QĐ-BXD ngày 19-12-2002 và 1712/QĐ-BXD ngày 27-12-2002 với các chức năng sau :
- Thi công san lấp nền móng xử lý nền đất yếu.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng.
- Tư vấn thiết kế công trình.
- Khai thác kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản.
- Trang trí nội thất, gia công đồ gỗ dân dụng.
- XNK gỗ, máy móc thiết bị.
- Kinh doanh khách sạn du lịch.
Mô hình sơ đồ tổ chức kinh doanh của công ty:
Đây là mô hình cơ cấu tổ chức liên hợp của bộ máy quản lý công ty (cơ cấu trực tuyến chức năng). Cao nhất là hội đồng quản trị, đại diện cho hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản trị-Giám đốc công ty. Giám đốc được sự giúp sức của những cán bộ phòng chức năng, cán bộ các XN trực thuộc để ra quyết định và hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện quyết định đó. Giám đốc thay mặt hội đồng quản trị điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng kinh tế, quyết định tổ chức bộ máy quản lý và chiến lược kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Bạch Đằng
Ban kiểm soát
Giám đốc Công ty
cổ phần Bạch Đằng
Phó giám đốc kỹ thuật thi công
Phó giám đốc kinh tế
tài chính
Phòng Tổ chức lao động
Phòng TC KT
Phòng kế hoạch tổng hợp
Ban quản lý dự án
Phòng Kt TC An toàn
Ban quản trị nhà
A4
Xn Nội thất
Xn Xd số 3
Xn Xd số 4
Xn Xd số 5
Xn sxvlsố 7
Xn kd gỗ
Đội đm và xd
Các đội ct
Văn phòng đại diện tại quảng trị
Văn phòng đại diện tại bắc cạn
Sơ đồ tổ chức công ty
Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban, bộ phận trực thuộc
Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, quyết định chiến lược kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Giám đốc công ty :
Là chủ tịch Hội đồng quản trị - Đại diện cho Hội đồng quản trị - đại diện pháp nhân của công ty trong các quan hệ đối tác và thay mặt chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phó giám đốc :
Cùng tham gia lãnh đạo công ty và được giám đốc phân công những lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật thi công giúp giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của các công trình.
- Phó giám đốc kinh tế tài chính :Giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty tổ chức hành chính, các hoạt động kinh doanh của công ty và chi nhánh.
Phòng tổ chức hành chính :
Giúp giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ quản lý cơ sở vật chất phương tiện, tổ chức và phục vụ các cán bộ và cơ sở làm việc của cán bộ công nhân viên toàn công ty.
- Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy công tác cán bộ, sắp xếp quản lý và sử dụng lao động, các phương án về phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền đối với các đơn vị trực thuộc phù hợp với mô hình tổ chức của công ty.
- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn, phụ nữ giám sát thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, thực hiện kỷ luật lao động trong đơn vị đề xuất biện pháp khen thưởng đối với người lao động nhằm động viên các cá nhân tập thể có thành tích tốt và ngăn ngừa mọi hoạt động trong công ty.
Trưởng phòng hành chính tổng hợp có trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ của phòng.
Phòng kế hoạch tổng hợp
Giúp giám đốc lập ra các kế hoạch về hoạt động sản xuất kinh doanh, lập và ký kết các hợp đồng, lập kế hoạch về các chỉ tiêu hoạt động các năm, lập các bảng biểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trưởng phòng kế hoạch có trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng mình và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của phòng.
Phòng tài chính kế toán :
Giúp giám đốc trong khâu quản lý toàn công ty, tổ chức hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh thống kê kế toán nhà nước. Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
- Kết hợp với các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính của từng đơn vị và đề xuất các biện pháp giám sát việc thực hiện kế hoạch đó. Theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế, xuất nhập hoá đơn bằng chứng từ và đôn đốc việc thu nộp tiền hàng, tiền thuế theo luật định và hoàn tất các thủ tục hành chính khi kết thúc thương vụ.
- Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phương án kinh doanh của các phòng kinh doanh từ khi ứng tiền đến khi kết thúc thương vụ đề xuất các phương án, góp ý kiến với giám đốc để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Ban quản lý dự án :
Giúp giám đốc lập các dự án. Phối hợp với các phòng ban trong công ty soạn thảo các phương án kinh doanh sao cho phù hợp nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh được đảm bảo đúng tiến độ, đúng theo hợp đồng.
Văn phòng đại diện :
Đây là các bộ phận của công ty thay mặt công ty giao dịch với khách hàng tại những nơi đặt văn phòng đại diện và chịu trách nhiệm giúp công ty ký kết các hợp đồng kinh doanh nhằm tăng cường mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
Một số đặc điểm về ngành sản xuất kinh doanh VLXD (gạch) của công ty
Đặc điểm về sản phẩm
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là vật liệu xây dựng (gạch) phục vụ cho xây dựng và trang trí nội thất. Hiện nay công ty đang sản xuất và tung ra bán trên thị trường các loại sản phẩm như gạch xây 2 lỗ, gạch xây 4 lỗ, gạch xây 6 lỗ, gạch xây 1/2 6 lỗ, gạch đặc 220x105x60. Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền hiện đại, năng lực sản xuất đạt 21.860 nghìn viên/năm. Không những thế, để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng, sản phẩm của công ty không ngừng nâng cao về chất lượng, đa dạng về mẫu mã, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó, do tính chất của ngành kinh doanh vật liệu xây dựng là cồng kềnh khó vận chuyển, dễ hao hụt. Bởi vậy, công ty cần đảm bảo mạng lưới phân phối sao cho phù hợp. Tốt nhất là tổ chức ký kết được các hợp đồng với các công trình xây dựng và chuyển nguyên vật liệu đến công trình nhằm giảm cước phí vận chuyển và tăng khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn để đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Đặc điểm về khách hàng của công ty
Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty rất đa dạng và có nhu cầu về nhiều loại gạch khác nhau. Có thể chia khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty thành các nhóm sau:
Các đơn vị xây dựng trung ương và địa phương: Nhóm khách hàng này có đặc điểm là tiêu dùng với khối lượng lớn và được đánh giá có tiềm năng cao. Nếu thu hút được họ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ tăng nhanh. Song họ lại là những khách hàng không những am hiểu về kỹ thuật mà còn nắm rất chắc về giá cả trên thị trường. Vì vậy, công ty cần phải có những chính sách sao cho phù hợp với nhóm khách hàng này để thu hút họ biến họ thành khách hàng thường xuyên của công ty
Các hộ gia đình: Trong những năm qua, đời sống kinh tế của nước ta được nâng cao rất nhiều, nhu cầu về xây dựng, sửa chữa nhà của người dân cũng tăng nhanh. Thực tế này đã tạo ra sự sôi động và nhu cầu lớn cho thị trường vật liệu xây dựng nói chung và thị trường gạch nói riêng. Đặc trưng của nhóm khách hàng này là họ thường tiêu dùng với khối lượng nhỏ, luôn so sánh kỹ lưỡng về giá cả, chất lượng sản phẩm, thời hạn bảo hành và các dịch vụ kèm theo trước khi quyết định mua hàng. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng mà công ty cần phải quan tâm.
Khách hàng nước ngoài: Đó là các doanh nghiệp các công ty nước ngoài hay đại diện của công ty nước ngoài đang làm ăn tại Việt Nam. Nhóm khách hàng này thường xuyên yêu cầu khối lượng sản phẩm lớn và đòi hỏi chính xác về thời gian giao hàng, chất lượng, kiểu dáng, màu sắc của sản phẩm phải đảm bảo đúng với yêu cầu trong hợp đồng. Một đặc điểm rất quan trọng của nhóm khách hàng này là khi đã chiếm được lòng tin của họ thì việc ký kết hợp đồng tiếp theo rất nhanh gọn và thuận tiện. Do vậy đòi hỏi công ty phải tạo được uy tín với nhóm khách hàng này để tạo được mối làm ăn lâu dài đảm bảo hai bên cùng có lợi. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi làm ăn với người nước ngoài.
Đặc điểm về thị trường của công ty.
Công ty cổ phần bạch đằng có địa bàn hoạt động trải khắp cả nước cụ thể là:
Thị trường miền Nam gồm các tỉnh Gia Lai; Kontum; Đắc Lắc.
Thị trường miền trung gồm các tỉnh Quảng trị, Hà Tĩnh…
Thị trường miền Bắc gồm các tỉnh Thái Bình, Hoà Bình, Bắc Kạn, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội…
Trong đó, Miền Trung là thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng chủ yếu của công ty. Tại đây công ty đã xây dựng nhiều nhà máy sản xuất có qui mô lớn như: Nhà máy gạch Tuynel tại trung tâm Lao Bảo- Quảng Trị(giá trị 6 tỷ đồng) với công suất 10 triệu viên/ năm, nhà máy gạch Tuynel tại Triệu Phong( giá trị 11 tỷ đồng) với công suất 20 triệu viên/ năm. Đặc điểm của thị trường ở đây là: vùng đông dân và phần lớn họ có thụ nhập thấp và thị trường này khá dễ tính không đòi hỏi cao về chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Vì vậy công ty hoàn toàn có khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. (Bởi vì, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bước đầu chủ yếu phục vụ thị trường bình dân)
Thị trường Miền Bắc: Thị trường các tỉnh miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn thứ hai về tiêu thụ sản phẩm sau thị trường Miền Trung. ở đây nhu cầu về vật liệu xây dựng là rất lớn do công cuộc đô thị hoá ngày càng cao. Bởi vậy, cầu về vật liệu xây dựng tăng nhanh. Song do mạng lưới phân phối ở đây còn hạn chế, phương tiện vận chuyển còn khó khăn do xa nơi sản xuất và đây không phải là ngành kinh doanh chính của công ty tại Miền Bắc nhưng để đẩy mạnh ngành kinh doanh gạch của mình đòi hỏi công ty phải có những biện pháp nhằm mở rộng thị trường này.
Thị trường Miền Nam: Đây là thị trường mà sản phẩm của công ty chiếm lĩnh còn ít. Song đây được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng mà công ty cần đẩy mạnh khai thác. Một điểm cần lưu ý ở thị trường này là dân cư có thu nhập cao và tập quán tiêu dùng của người Miền Nam là ưa thích các sản phẩm có kiểu dáng đẹp mắt, màu sắc độc đáo. Đây là một đặc điểm mà công ty cần tập trung nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm thoả mãn tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng.
Nói chung, hầu hết các miền sản phẩm của công ty đã có mặt và một số thị trường đã có được chỗ đứng, song để duy trì và phát triển đòi hỏi công ty phải cải tiến về sản phẩm về phương thức tiêu thụ về mạng lưới bán để có thể cạnh tranh cùng các đối thủ khác cùng ngàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0226.doc