LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
I. Lao động thương mại 3
1.Khái niệm và đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp thương mại 3
2, Phân loại lao động trong doanh nghiệp thương mại 6
3.Các phương pháp quản lý lao động thường được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại 8
4.Vai trò của lao động đối với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thương mại 10
II. Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 10
1. Khái niệm về hiệu quả 10
2. Khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại 12
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thương mại. 15
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong DNTM 16
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động 18
1. Môi trường bên ngoài 18
2. Môi trường ngành 21
3.Môi trường bên trong doanh nghiệp 22
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY SX-XNKĐT THANH NIÊN HÀ NỘI 28
I. Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 28
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội 28
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 31
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty 32
4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty 34
5.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2001-2003 39
II. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ở công ty SX-XNKĐT Thanh niên HN 43
1.Phân tích tình hình biến động về số lượng và cơ cấu lao động trong công ty qua 3 năm (2001- 2003) 44
2. Phân tích về chất lượng lao động của công ty qua 3 năm (2001-2003) 47
3.Phân tích tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2001-2003) 50
4.Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2001-2003) 53
III. Đánh giá tổng quát tình hình quản lý và sử dụng lao động ở công ty SX-XNKĐT thanh niên HN 57
1. Đối với công tác tuyển dụng lao động 58
2.Phân công và hiệp tác lao động 59
3.Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ lao động 61
4. Đánh giá kết quả công việc của nhân viên trong công ty 62
5. Công tác đãi ngộ nhân sự ở công ty 63
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY SX-XNKĐT THANH NIÊN HN 66
I. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 66
II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty SX-XNKĐT thanh niên HN 68
1, Hoàn thiện phân công và bố trí lao động, áp dụng các hình thức tổ chức lao động hợp lý 68
2. Tạo động lực khuyến khích lao động 69
3.Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý 72
4.Thực hiện tốt công tác tuyển dụng 73
5.Tăng cường kỷ luật lao động 75
6.Làm tốt hơn nữa công tác đánh giá kết quả công việc của nhân viên trong công ty 76
7. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ quản lý và nhân viên trong công ty 77
KẾT LUẬN 79
83 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vừa và nhỏ.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty
Công ty SX-XNKDT thanh niên HN là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương mại thành phố HN và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Đây là kiểu tổ chức phổ biến ở các công ty hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX - XNKDT thanh niên HN
Khối kinh doanh
Khối quản lý
Khối sản xuất
XN gia công phong thiếp
XN may thanh niên
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh III
Phòng kinh doanh II
Phòng tài chính kế hoạch
Phòng kinh doanh I
Phòng hành chính lđ
XN xây dựng công trình
Ghi chú: chỉ mối quan hệ qua lại
Chỉ sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới
Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty
*Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc
- Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý.
-Phó giám đốc : là người điều hành đời sống, hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc.
*Khối quản lý bao gồm 2 phòng
Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc và ký kết các hợp đồng với khách hàng
- Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, BHXH, văn thư , bảo vệ tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty.
-Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công tác hạch toán xí nghiệp với toàn công ty.
*Khối sản xuất kinh doanh bao gồm
-XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
-XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở trường của mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng.
4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty
a.Mặt hàng kinh doanh
- Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là áo Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất có hiệu quả.
- Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải Dương. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp được xuất sang thị trường Nhật Bản và EU.
- Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả tốt, doanh thu tăng dần qua các năm.
Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều được tiến hành theo phương thức tự cân đối. Công ty tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là tự doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các phòng nghiệp vụ chức năng của công ty đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện ngày càng nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu.
b.Khái quát về thị trường của công ty
Công ty có một số thị trường truyền thống như Nhật, Đức, Nga, Hàn Quốc..Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến nhằm mở rộng thị trường EU. Đây là một thị trường lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải cung cấp được những sản phẩm chất lượng cao, ổn định.
Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng của công ty.Công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng hoá, nguyên vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số lượng và chất lượng...Đây chính là lợi thế của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Ngoài ra Công ty còn có các khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nước ngoài.
c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty
Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt.Đặc biệt từ khi Bộ Thương Mại có thông tư số : 18TT-BTM ngày 01/09/1998, số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng tăng lên đáng kể.Do đó các công ty kinh doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trường của mình.
*Môi trường cạnh tranh trong nước
Cuối năm 2003 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành lập mới trong vòng 4 năm, những doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh vực nghành nghề kinh doanh khác nhau điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa các doanh nghiệp cũ và mới.
Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trường Nhật Bản bao tiêu toàn bộ lượng hàng sản xuất ra chính vì vậy công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép cạnh tranh lớn.Vì là một công ty nhỏ lại chưa tiếp cận được với nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Mỹ la tinh..nên vẫn còn có nhiều hạn chế.
Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham gia vào những công trình nhỏ do vốn ít chưa thể đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia vào các công trình lớn.
Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước còn bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
*Môi trường cạnh tranh quốc tế
Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp đến từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...và từ chính doanh nghiệp tại nước mà công ty xuất khẩu hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của công ty khi gia nhập thị trường quốc tế.
d.Khái quát về nguồn lực
*Khái quát về vấn đề tài chính
Trong năm 2003 vấn đề tài chính của công ty đã có những biến động theo chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm 2003 như sau
Đvị:1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Số tiền
Tỉ trọng%
1. Tổng tài sản
157.856.634
100
-TSCĐ
82.085.450
52
-TSLĐ
75.771.184
48
2.Tổng nguồn vốn
157.856.634
100
-Nợ phải trả
96.292.547
61
-Nguồn vốn chủ sở hữu
61.564.087
39
Tổng tài sản của công ty trong năm 2003 là 157.856.634(nđ). Trong đó TSCĐ của công ty là 82.085.450(nđ) chiếm tỷ trọng là 52%, TSLĐ của công ty là 75.771.184(nđ) chiếm tỷ trọng là 48%
Tổng nguồn vốn của công ty là 157.856.634(nđ). Trong đó nợ phải trả của công ty trong năm 2003 là 96.292.547(nđ) chiếm tỷ trọng là 61% trong tổng nguồn vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 61.564.087(nđ) chiếm tỷ trọng là 39% trong tổng nguồn vốn.
Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lưu động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản xuất là chủ yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực thương mại buôn bán hàng hoá xuất khẩu nhưng không nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy nợ phải trả của công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ điều đó chứng tỏ công ty chưa có sự tự chủ cao về tài chính.
*Khái quát về lao động của công ty
Đối với bất kỳ một xí nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó ngay từ khi thành lập, công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa học, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động của công ty. Hiện nay toàn công ty có 480 cán bộ công nhân viên được phân bổ cụ thể như sau:
Các bộ phận phòng ban chức năng
Giới tính
Trình độ chuyên môn
Tuổi đời bình quân
Nam
Nữ
ĐH
TC
Sơ cấp
Ban giám đốc
2
1
3
51
Phòng hành chính lao động
3
4
4
3
40.5
Phòng tài chính kế hoạch
4
2
4
2
41
Phòng kinh doanh I
2
3
3
2
38.7
Phòng kinh doanh II
3
2
3
2
37.6
Phòng kinh doanh III
2
4
4
2
39.4
XN may TN
25
135
8
51
101
28.2
XN gia công phong thiếp XK
45
67
6
29
77
29.1
XN xây dựng công trình
144
32
10
58
108
27.6
Tổng số nhân viên
230
250
45
149
286
37.01
Qua kết cấu lao động ở công ty ta có một số nhận xét sau:
Tính đến 01/01/2004 tổng số lao động của công ty là 480 người. Do đặc thù của công ty là sản xuất hàng xuất khẩu nên đội ngũ lao động sản xuất chiếm phần lớn.
Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH và sau ĐH là 45 người ( chiếm 9.38% tổng số lao động) và 149 người trình độ trung cấp, 286 người trình độ sơ cấp.Những lao động được tuyển vào làm việc được công ty cho đi học nghề rồi mới đứng máy sản xuất.
Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là 37-38 tuổi. Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và không ngừng học tập, trau dồi , năng động không ngừng tiếp thu những phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp khuyến khích động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chế độ thưởng phạt xác đáng, bố trí nhân lực hợp lý, khoa học đúng người đúng việc.
Có thể khẳng định đội ngũ lao động của công ty trong những năm gần đây đã có sự trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt, năng động, sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng, các lĩnh vực mới có hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và vươn ra quốc tế.
e. Môi trường ngành của công ty.
*Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.Điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài, công ty SX-XNKĐT thanh niên HN đã nắm bắt được cơ hội này. Trong những năm qua, công ty đã mở rộng quan hệ đối tác với nhiều hãng ở khắp các nước trong khu vực và một số nước trên thế giới.Tuy nhiên, năm 1997cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trường các nước này.Như vậy có thể nói theo đà phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới, công ty đã có từng bước đi lên, tăng doanh thu, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều.
*Tình hình chính trị xã hội trong nước, quốc tế và các yếu tố khác
Sự ổn định về chính trị, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường; như việc đã ban hành luật Thương Mại, luật đầu tư nước ngoài đã sửa đổi bổ sung năm 1996, Luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty.
Ngoài ra, các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã hội, khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên cũng tác động, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty như:
-Phong tục tập quán, quan niệm tiêu dùng, văn hoá từng vùng từng dân tộc
-Sự phát triển và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá trình kinh doanh như : các quá trình tự động hoá và hiện đại hoá trong kinh doanh.
-Sự thay đổi và ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến quá trình kinh doanh.
Trên đây là một số yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty mà công ty đã nghiên cứu xem xét, để hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ bất lợi có thể xảy ra và tận dụng những cơ hội do các yếu tố đó mang lại cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
5.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2001-2003
Biểu 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2001 - 2003
Các chỉ tiêu
TH 2001
TH 2002
TH 2003
2002/2001
2003/2002
ST
TL%
ST
TL%
Tổng doanh thu
29.831.960
32.469.120
34.467.840
2.637.160
8.84
1.998.720
6.16
Doanh thu thuần
29.831.960
32.469.120
34.467.840
2.637.160
8.84
1.998.720
6.16
Giá vốn hàng bán
20.473.143
21.492.163
22.016.496
1.019.020
4.98
524.333
2.44
Lợi nhuận gộp
9.358.817
10.976.957
12.451.344
1.618.140
17.29
1.474.387
13.43
CFQL và CFSXKD
3.238.500
3.642.600
3.859.200
404.100
12.48
216.600
5.95
Lợi nhuận từ hoạt động KD
6.120.317
7.334.357
8.592.144
1.214.040
19.84
1.257.787
17.51
Thu nhập từ HĐTC
324.312
365.497
398.835
41.185
12.7
33.338
9.12
Chi phí HĐTC
151.657
167.153
181.368
15.496
10.22
14.215
8.5
Lợi nhuận từ HĐTC
172.655
198.344
217.467
25.689
14.88
19.123
9.64
TN bất thường
178.375
211.647
258.373
33.272
18.65
46.726
22.08
Chi phí bất thường
213.647
201.364
232.144
-12.283
-5.75
30.780
15.29
LN bất thường
-35.272
10.283
26.229
45.555
129.15
15.946
155.07
LN trước thuế
6.257.700
7.542.984
8.835.840
1.285.284
20.54
1.292.856
17.14
Thuế TN phải nộp
2.002.464
2.413.755
2.827.469
411.291
20.54
413.714
17.14
LN sau thuế
4.255.236
5.129.229
6.008.371
873.993
20.54
879.142
17.14
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây là tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng đều. Cụ thể như sau:
-So với năm 2001 thì năm 2002 tổng doanh thu tăng lên 2.637.160(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.84%.
-Doanh thu thuần năm 2002 tăng 2.637.160(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.84%
-Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng 1.019.020(nđ) tương ứng với tỷ lệ 4.98% và tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn tới lợi nhuận gộp năm 2002 tăng lên 1.618.140(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 17.29%.
-Doanh thu tăng do mức bán tăng, bên cạnh đó chi phí quản lý, bán hàng, sản xuất kinh doanh của năm 2002 tăng 404.100(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.48%.Tốc độ tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên công ty vẫn có lãi.Mặc dù vậy tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu cũng là một dấu hiệu chưa tốt.
-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng 1.214.040(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 19.84%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm2002 đạt 198.344(nđ) tăng 25.689(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.88%.Lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2002 tăng 45.555(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 129.15% do chi phí bất thường giảm12.283(nđ) so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ giảm là5.75%
Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế của năm 2002 đạt 7.542.984(nđ) tăng 1.285.284(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 20.54%
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2002 tăng 873.933(nđ) với tốc độ tăng là 20.54%
NX: Năm 2002 so với năm2001, các chỉ tiêu hầu như đều tăng nhưng chi phí quản lý và chi phí bán hàng, sản xuất kinh doanh có tốc độ tăng cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu.Nói chung là chưa thật sự tốt, một đồng chi phí bỏ ra chưa tạo ra số đồng doanh thu tương ứng.Công ty cần phải xem xét cắt giảm bớt các khoản chi phí bất thường để thu được lợi nhuận lớn hơn.
*Dựa vào số liệu trên biểu, ta có thể phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002-2003 như sau:
-Tổng doanh thu và doanh thu thuần năm 2003 đạt 34.467.840(nđ) tăng 1.998.720(nđ) so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 6.16%
-Giá vốn hàng bán năm 2003 đạt 22.016.496 (nđ) tăng 524.333(nđ) so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.44%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu và doanh thu thuần.Do đó lợi nhuận gộp của năm 2003 tăng lên 1.474.387(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.43%
-Chi phí quản lý và chi phí sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng lên 216.600(nđ) ứng với tỷ lệ tăng 5.95%
Nhìn chung tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.Như vậy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn ra tốt.
-Lợi nhuận của công ty năm 2003 đạt 8.592.144(nđ) tăng 1.257.787(nđ) so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 17.51%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2003 tăng 19.123(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 9.64%.Hoạt động tài chính của công ty đem lại lợi nhuận không nhiều năm 2003 là 217.467(nđ). Lợi nhuận bất thường năm 2003 tăng 15.946(nđ) tương ứng với tỷ lệ 155.07%. Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế năm 2003 đạt 8.835.840(nđ) tăng 1.292.856(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 17.14%
-Khoản đóng góp nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước năm 2003 tăng lên 413.714(nđ) ứng với tỷ lệ 17.14%.Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 tăng lên 879.142(nđ)
NX: Nói chung tốc độ tăng trưởng của công ty tăng đều qua các năm. Mặc dù năm 2003 tốc độ tăng của doanh thu, lợi nhuận, các khoản khác không nhanh bằng tốc độ tăng của năm 2002 nhưng về số tiền thì tăng nhiều hơn.Các khoản thu từ hoạt động tài chính không đáng kể, các khoản chi phí bất thường tăng nhanh đã ảnh hưởng tới lợi nhuận chung. Công ty cần có các biện pháp cụ thể để xem xét khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Biểu 2 Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1
Thuế VAT
2.983.196
2
Thuế XNK
293.819
324.691
344.678
3
Thuế lợi tức
1.191.466
1.436.184
1.682.344
4
Thuế thu trên vốn
253.267
303.124
368.864
5
Thuế đất
21.437
26.740
26.740
6
Tổng thuế
4.743.185
2.090.739
2.422.626
Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước là việc làm bắt buộc đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên việc thực hiện nhanh hay chậm lại là vấn đề bức xúc ở nước ta.Riêng ở công ty SX-XNKĐT Thanh niên HN hàng năm đều thực hiện tương đối nghiêm túc vấn đề này, ít có tình trạng dây dưa, nợ đọng với ngân sách nhà nước.
Năm 2001 nộp ngân sách nhà nước 4.743.185(nđ)
Năm 2002 nộp ngân sách nhà nước 2.093.739(nđ)
Năm 2003 nộp ngân sách nhà nước 2.422.626(nđ)
Có sự chênh lệch lớn giữa năm 2001 với các năm 2002 và 2003 là do năm 2001 công ty nộp cả thuế VAT sang đến đầu năm 2002 công ty được hoàn thuế VAT nên thực tế thuế công ty nộp cho ngân sách nhà nước là 1.759.989(nđ)
Trong đó thuế XNK do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu là mặt hàng thủ công, may mặc nên chịu thuế thấp.
Bên cạnh đó công ty giải quyết được gần 500 việc làm cho người lao động.Trong đó thu nhập bình quân của mỗi lao động tính tại năm 2003 là 810(nđ/người/tháng), đời sống của người lao động ngày càng được nâng cao hơn cả về mặt vật chất và tinh thần.
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành gắn bó với công ty. Hàng năm công ty đều trích lập quỹ phúc lợi từ lợi nhuận nhằm tạo điều kiện nâng cao hơn nữa đời sống cho nhân viên trong công ty đặc biệt là đời sống tinh thần. Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thường được tính theo quy định của chính phủ và công ty năm nào cũng thực hiện một cách hết sức nghiêm túc vì đây là vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động, từ đó liên quan đến năng suất lao động của công nhân.
Năm 2001 công ty đóng BHXH 223.397(nđ), BHYT 51.000(nđ)
Năm 2002 công ty đóng BHXH 245.175(nđ), BHYT 58.375(nđ)
Năm 2003 công ty đóng BHXH 252.000(nđ), BHYT 60.000(nđ)
II. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động ở công ty SX-XNKĐT Thanh niên HN
Lao động là một yếu tố quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời lao động lại là một yếu tố khó sử dụng nhất trong các yếu tố như vốn, công nghệ ...Do vậy, việc quản lý và sử dụng lao động ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
1.Phân tích tình hình biến động về số lượng và cơ cấu lao động trong công ty qua 3 năm (2001- 2003)
Biểu 3 Số lượng và cơ cấu lao động
Các chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh
2002/2001
2003/2002
Số người
TT%
Số người
TT%
Số người
TT%
CL
TL%
CL
TL%
Tổng số lao động
Trong đó:
425
100
467
100
480
100
42
9.88
13
2.78
1.Theo hình thức tác động vào đối tượng lao động
-Lao động trực tiếp
380
89.41
420
89.94
433
90.21
40
10.53
13
3.1
-Lao động gián tiếp
45
10.59
47
10.06
47
9.79
2
4.44
0
0
2.Theo giới tính
-Lao động nữ
225
52.94
240
51.39
250
52.08
15
6.67
10
4.17
-Lao động nam
200
47.06
227
48.61
230
47.92
27
13.5
3
1.32
Do đặc thù là công ty sản xuất với 3 xí nghiệ trực thuộc chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, xây dựng công trình nên đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng khá đông.
Qua biểu trên ta thấy số lượng lao động tăng dần qua các năm.Cụ thể
-Tổng số lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng thêm 42 người ứng với tỷ lệ tăng 9.88%. Sang đến năm 2003, số lao động của công ty tăng thêm 13 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.78%
Nguyên nhân số lao động tăng thêm là do năm 2002 công ty mở rộng dây chuyền sản xuất may và xí nghiệp xây dựng công trình cần tuyển thêm công nhân có tay nghề. Sang đến năm 2003 công ty mở rộng sản xuất ở xí nghiệp gia công phong thiếp nên lại cần tuyển dụng thêm lao động.
*Xét theo hình thức tác động vào đối tượng lao động ta thấy
Qua 3 năm lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động và có xu hướng tăng dần. Năm 2002 số lao động trực tiếp là 420 người tăng 40 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 10.53%. Năm 2001 tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm 89.41% sang đến năm 2002 chiếm 89.94% tỷ trọng. Sang năm 2003 số lao động trực tiếp là 433 người chiếm 90.21% tỷ trọng tăng lên 13 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.1%
Lao động gián tiếp của công ty năm 2002 là 47 người tăng 2 người so với năm 2001, ứng với tỷ lệ tăng là 4.44%. Năm 2003 lao động gián tiếp vẫn là 47 người không tăng so với năm 2002. Tốc độ tăng của lao động gián tiếp chậm hơn tốc độ tăng của lao động trực tiếp.
*Xét theo giới tính ta thấy
Cơ cấu lao động nam và nữ thay đổi qua các năm là do tổng số lao động của công ty thay đổi nhưng nhìn chung tỷ lệ lao động nữ vẫn chiếm số đông so với lao động nam.
-Năm 2002 tổng số lao động tăng thêm là 42 người trong đó lao động nữ tăng thêm 15 người, lao động nam tăng thêm 27 người. Do tốc độ tăng của lao động nữ chậm hơn lao động nam nên đến năm 2002 tỷ trọng lao động nữ chiếm 51.39% trong khi năm 2001 chiếm 62.94%. Lao động nam có tỷ trọng tăng lên năm 2002 đạt 48.61%.
-Năm 2003 tổng số lao động tăng lên là 13 người trong đó lao động nữ tăng thêm 10 người còn lao động nam tăng thêm 3 người chính vì vậy tốc độ tăng của lao động nam chậm hơn tốc độ tăng của lao động nữ dẫn tới tỷ trọng lao động nữ lại tăng lên năm 2003 chiếm 52.08%, tỷ trọng lao động nam giảm chiếm 47.92%
Số lao động tăng lên và theo tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do đặc thù công việc quyết định. Số lao động nữ của công ty vẫn chiếm phần đông do công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc và gia công phong thiếp xuất khẩu đòi hỏi sự kiên trì, tỉ mẩn, khéo tay. Xí nghiệp xây dựng công trình thì cần sự khoẻ mạnh, dẻo dai nên ở đây lao động nam chiếm phần lớn.
Nhìn chung công ty bố trí công việc phù hợp với giới tính, năng lực lao động. Công ty cần có những biện pháp kích thích lao động để thực sự đạt được hiệu quả tối ưu trong vấn đề sử dụng lao động.
2. Phân tích về chất lượng lao động của công ty qua 3 năm (2001-2003)
Để thấy được sự thay đổi về chất lượng của đội ngũ lao động trong công ty, ta xem xét bảng so sánh chất lượng lao động qua các năm.
Biểu 4 Chất lượng lao động của công ty
Các chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh
SN
TT%
SN
TT%
SN
TT%
2002/2001
2003/2002
CL
TL%
CL
TL%
Tổng số lao động
Trong đó
425
100
467
100
480
100
47
9.88
13
2.78
1.Trình độ
-Đại học
32
7.53
40
8.57
45
9.38
8
25
5
12.5
-Trung cấp
107
25.18
131
28.05
149
31.04
24
22.43
18
13.74
-Sơ cấp
286
67.29
296
63.38
286
59.58
10
35
-10
-3.38
2.Tuổi tác
25-40
329
77.41
366
78.37
376
78.33
37
11.25
10
2.73
40-55
96
22.59
101
21.63
104
21.67
5
5.21
3
2.97
Nhìn chung chất lượng lao động của công ty có sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên qua 3 năm. Cụ thể như sau:
-Năm 2001 tổng số lao động của công ty là 425 người trong đó những người có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0409.doc