LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG.
Phần I : Khỏi quỏt chung về lói suất.
1- Khỏi niệm về lói suất.
2 - Chức năng và vai trũ của lói suất.
2.1- Chức năng của lói suất.
2.2- Vai trũ của lói suất.
3 - Những nhân tố tác động đến lói suất.
4 – Lói suất thực tế và lói suất danh nghĩa.
5 –Cỏc loại lói suất.
5.1- Lói suất trả trước.
5.2- Lói suất trả sau, cựng vớI vốn.
5.3- Lói suất trả dần cựng với vốn.
5.4- Trả lói bằng phiếu lợi tức (Coupon).
Phần II : Lói suất trong thị trường tài chính Việt Nam.
. .
Phần III : Những biện pháp nhằm ổn định lói suất trong thị trường tài chính Việt Nam.
.
KẾT LUẬN
22 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp nhằm ổn định lói suất trong thị trường tài chính Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện chủ trương thắt chặt hay nới lỏng tiốn tệ bằng cỏch kiềm chế, kiểm soỏt lạm phỏt hay bằng cỏch kớch cầu để ngăn ngừa giảm phỏt. Trờn cơ sở điều tiết tiền tệ, ngõn hàng gúp phần ổn định thị trường, kớch thớch kinh tế phỏt triển, cải thiện đời sống nhõn dõn.
Do lói suất là một cụng cụ quan trọng và rất nhạy cảm nờn trong việc điều hành chớnh sỏch tiền tệ. Ngõn hàng nhà nước sử dụng cụng cụ lói suất một cỏch thận trọng theo hướng giảm dần sự can thiệp hành chớnh, từng bước tiến tới tự do hỏo lói suất phự hợp với thụng lệ quốc tế trờn hội trỡnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
Bờn cạnh đú chỳng ta cũng cần phảI xem xột một số vai trũ sau đaay của lói suất :
Lói suất là một phạm trự kinh tế, một mặt phản ỏnh mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, một mặt phản ỏnh quan hệ giữa cung và cầu về tiền tệ. lói suất cũn phản ỏnh thực trạng kinh tế của một nước.
Lói là một trong những biến số được theo dược theo dừi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế.
Lói suất tỏc động đến những quyết định cỏ nhõn như chi tiờu hay để dành, mua nhà, mua chứng khoỏn hay hay gửI tiết kiệm ngõn hàng.
Lói suất cũng tỏc động dến những quyết định kinh tế, đầu tư của cỏc doanh nghiệp, gia đỡnh như dựng vốn để đầu tư vào nhà mỏy mớI (đúng gúp cổ phần), mua thờm tư liệu sản xuất, đầu tư chứng khoỏn hay gửi tiết kiệm ngõn hàng để lấy lói …
Lói suất là một trong những vấn đề trung tõm của nền kinh tế vỡ nú tỏc động đến chi phớ đầu tư, do đú nú là yếu tố quan trọng quyết định đến tổng mức đầu tư và tổng mức cầu về tiền tệ .
3 ) Những nhõn tố tỏc động đến lói suất .
- Lói suất luụn luụn biến động do những nhõn tố sau đõy:
Sự thay đổi của tổng cầu (GNP): Khi GNP tăng lờn, nền kinh tế đũi hỏi phải tăng khối lượng tiền cung ứng(nếu tốc độ lưu thụng tiền tệ khụng đổi) . Ngược lại, khi GNP giảm thỡ khối lượng tiền cung ứng thực tế cũng giảm theo, nếu tốc độ lưu thụng tiền tệ khụng đổi mà giảm khối cung ứng tiền tệ xuống quỏ thấp sẽ đưa đến tỡnh trạng MV<PQ.Lỳc đú, cung vốn đầu tư nhỏ hơn cầu vốn đầu tư thỡ lói suất tăng.
Sự chi tiờu của Chớnh phủ : Trong khi lượng cung ứng tiền tệ (M1 hay M2) khụng thay đổi mà Chớnh phủ chi tiờu nhiều hơn sẽ làm giảm bớt nhu cầu chi cho đầu tư và tiờu dựng của cỏ nhõn , nhu cầu tiền dựng của nhõn dõn trở lờn khan hiếm, nguồn cung ứng vốn nhỏ hơn nhu cầu vốn, lói suất sẽ tăng lờn.
Nhu cầu tiờu dựng và đầu tư : khi nhu cầu này tăng lờn sẽ làm tăng lói suất, khi nhu cầu này giảm đi sẽ làm giảm lói suất.
Chớnh sỏch tiền tệ của Chớnh phủ : Chớnh sỏch tiền tệ của Chớnh phủ nhằm kiểm soỏt lượng cung ứng tiền tệ, kiểm soỏt lạm phỏt và tỏc động đến lói suất để thực hiện cỏc mục tiờu đó định sẵn. Khi lói suất tăng làm giảm nhu cầu tiờu dựng và đầu tư, ngõn hàng trung ương sẽ giảm lói suất tỏi chiết khấu cho cỏc ngõn hàng thương mại. Cỏc ngõn hàng thương mại được giảm lói suất tỏi chiết khấu, sẽ hạ lói suất cho vay đối với cỏc doanh nghiệp làm cho toàn bộ hệ thống lói suất đối với cỏc thành phần kinh tế đều giảm, cỏc khoản cho vay tăng lờn. Khi khối lượng tiền cung ứng tăng thừa lói suất giảm ngõn hàng TW sẽ tuỳ theo tỡnh hỡnh và mức độ để lựa chọn sử dụng cú mức độ một trong cỏc cụng cụ của chớnh sỏch tiền tệ ( chế độ dự trữ bắt buộc đối với cỏc ngõn hàng thương mại, chớnh sỏch lói suất và mua bỏn chứng khoỏn trờn thị trường) để điều tiết lượng cung ứng tiền tệ. Khi cần rỳt bớt khối tiền cung ứng thừa, ngõn hàng TW nõng lói suất chiết khấu để giảm bớt khối lượng tớn dụng của cỏc ngõn hàng thương mại, buộc cỏc ngõn hàng thương mại phải tăng lói suất cho vay đối với cỏc thành phần kinh tế. Khi đú cỏc khoản cho vay sẽ giảm xuống.
4 ) lói suất thực tế và lói suất danh nghĩa.
+ Lói suất danh nghĩa là lói suất bằng tiền trờn cỏc tài sản bằng tiền như lói suất 6% một năm của tài khoản sộc, lói suất 9% của tài sẩn tiết kiệm…
+ Lói suất danh nghĩa bằng lói suất thực tế trừ đi mức lạm phỏt. Lói suất thực tế phản ỏnh đỳng chi phớ thật của việc vay tiền.Lói suất thực tế là một cỏch tớnh toỏn chớnh xỏc cho những người đi vay họăc muốn cho vay.
+ Lói suất danh nghĩa thường tăng ngang với mức lạm phỏt để giữ nguyờn lói suất thực tế. Mức chờnh lệch giữa lói suất danh nghĩa và lói suất thực tế càng lớn cú nghĩa là lạm phỏt càng cao.Mức cầu tiền tệ chịu sự chi phối của lói suất danh nghĩa kể cả khi giỏ cả tăng lờn. Lói suất liờn quan đến cỏc quyết định về đầu tư là lói suất thực tế.
+ Theo I.Fisher thỡ lói suất tăng hay giảm liờn quan mật thiết với lạm phỏt dự kiến. Trờn thực tế khi lạm phỏt tăng thỡ lói suất danh nghĩa mới tăng và khi lạm phỏt giảm thỡ lói suất danh nghĩa cũng giảm. Cũn lói suất dự kiến tuy cũng tăng giảm theo sự tăng giảm của lạm phỏt, nhưng khụng phải trong mọi trường hợp tăng giảm của lạm phỏt, nhưng khụng phải trong mọi trường hợp sự tăng giảm đú đều sớt sao từng bước một. Bởi vỡ lạm phỏt biến động thất thường rất khú dự đoỏn chớnh xỏc .
+ Lói suất danh nghĩa khụng phải lỳc nào cũng cho biết lói suất thực tế là dương(+). Trong trường hợp lói suất danh nghĩa là 10% nhưng lạm phỏt thực tế là 10% thỡ lói suất thực tế là 0. Nếu lạm phỏt thực tế là 12% thỡ lói suất thực tế là –2%. Trường hợp này đó từng cú ở Việt Nam trong thập kỷ 80, khi trong nhiều năm liền lói suất tiền gửi và tiền tiết kiệm luụn luụn thấp hơn mức lạm phỏt.
5 ) Cỏc loại lói suất.
5.1- Lói suất trả trước.
+ Hỡnh thức trả lói trước là loại lói suất mà người đi vay phải trả cho người cho vay trước khi sử dụng tiền vay và thường được ỏp dụng trong nghiệp vụ cho vay chiết khấu thương phiếu(kỳ phiếu thương mại) của cỏc NHTM hay trong nghiệp vụ phỏt hành trỏi phiếu chiết khấu của kho bạc nhà nước. Trong hai trường hợp này người đi vay trả cho người cho vay theo giỏ trị danh nghĩa của thương phiếu khi đến hạn, nhưng chỉ nhận được một nhỏ hơn mệnh giỏ do người cho vay đó chiết khấu trước khoản tiền lói của thương phiếu hay trỏi phiếu (vớ dụ: một người đến kho bạc nhà nước mua 1 trỏi phiếu kho bạc cú mệnh giỏ 3 triệu đồng lói suất 15/năm thời hạn 1 năm,nhõn viờn kho bạc tớnh toỏn và thu của người đú là 3000.000 – 3000.000*15/100 = 2.550.000đ. Như vậy kho bạc đó trả lói trước cho người đú 450.000đ, người đú chỉ phải trả cho kho bạc 2.550.000đ cho trỏi phiếu cú mệnh giỏ 3 triệu đồng và sẽ được kho bạc trả 3 triệu đồng khi hết thời hạn của trỏi phiếu.
5.2 – Lói suất trả sau cựng với vốn .
+ Hỡnh thức trả lói này được ỏp dụng trong trường hợp cỏc doanh nghiệp, gia đỡnh, cỏ nhõn vay vốn ngõn hàng hoặc gửi tiền tiết kiệm, tiền gửi cú kỳ hạn vào ngõn hàng và được gọi là cho vay đơn. Trong cho vay đơn người đi vay được ngõn hàng (hoặc người cho vay) cho vay một số tiền nhất định gọi là vốn gốc kốm theo một số tiền lói nhất định( vớ dụ: Một người được ngõn hàng cho vay 50 triệu đồng, thời hạn 1 năm, lói suất 10%/năm. Sau một năm ngườI này phải trả cho ngõn hàng là 50.000.000 + 50.000.000*10/100 = 55.000.000đ). Trường hợp ngõn hàng trả vốn và lói của cỏc khoản tiết kiệm cho khỏch hàng cũng được tớnh theo cỏch này.
5.3 – Lói suất trả dần cựng với vốn.
+ Hỡnh thức trả lói này cũn được gọi là: “cho vay hoàn trả cố định”. Hỡnh thức này đũi hỏi người đi vay phải trả nợ (cả vốn và lói) dần theo định kỳ đều đặn (thỏng, quý, năm). Như vậy khi đến hạn trả nợ khụng phải trả toàn bộ vốn gốc như trong hỡnh thức cho vay đơn . Hỡnh thức cho vay thu hồi nợ dần cả vốn và lói này sử dụng phổ biến trong cho vay trung, dài hạn trong lĩnh vực sản xuất, mua sắm mỏy múc…(vớ dụ một nụng dõn được vay 20 triệu đồng để cải tạo lại vườn tược, thời hạn 20 năm, lói suất 10%/năm. Sau khi sử dụng vốn vay gia đỡnh này đó tớnh toỏn và trả nợ hàng thỏng cả vốn lẫn lói như sau: Tiền phải trả mỗi năm là 20 triệu*10% = 2 triệu ; Tiền lói phải trả 20 năm là 2 triệu*20 năm = 40 triệu ; Vốn và lói phải trả 20 năm là 20+40 = 60 triệu ; Vốn và lói phải trả cho 1 năm là 60 triệu : 20 = 30 triệu ; Vốn và lói phải trả cho 1 thỏng là 3 triệu : 12thỏng = 250.000. Như vậy kể từ ngày vay vốn đến ngày trả hết nợ, cả vốn và lói trong 20 năm liền (240 thỏng), thỏng nào gia đỡnh này cũng trả cho ngõn hàng 250.000đ và đến thỏng cuối cựng chỉ cũn phải trả 250.000đ cho ngõn hàng là hết nợ.)
5.4 – Trả lói bằng phiếu lợi tức (Coupon)
+ Hỡnh thức trả lói bằng phiếu lợi tức do những người đi vay( doanh nghiệp, kho bạc, ngõn hàng…) thực hiện khi họ bỏn ra loại trỏi phiếu kốm phiếu lợi tức (coupon). Người mua trỏi phiếu kốm phiếu lợi tức được trả lợi tức làm nhiều lần đều đặn( 6 thỏng hay một năm một lần) và được thu hồi vốn gốc khi hết hạn lưu hành trỏi phiếu. Trong trỏi phiếu kốm phiếu lợi tức cú ghi rừ ngày hết hạn trỏi phiếu, mệnh giỏ (giỏ tri danh nghĩa), tờn người phỏt hành, lói suất. Người mua trỏi phiếu kốm phiếu lợi tức cần chỳ ý :
* Tờn tổ chức phỏt hành trỏi phiếu.
* Ngày hết hạn của trỏi phiếu.
* Tiền lói in trờn mỗi ụ của phiếu lợi tức (coupon) cú thể là một số tiền cố định( như 1 triệu đồng) hoặc là số phần trăm của mệnh giỏ cổ phiếu.
- Vớ dụ : Một người mua trỏi phiếu kốm theo phiếu lợi tức cú mệnh giỏ 20 triệu đồng, thời hạn 10 năm, lói suất 20%/ năm, 6 thỏng trả lói một lần. Người mua sẽ được kho bạc nhà nước trả tiền như sau: Tiền lói trỏi phiếu trong một năm là 10 triệu*20% = 2 triệu.Tiền lói trỏi phiếu trong 10 năm là 2 triệu*10 = 20 triệu. Trong suốt 10 năm, mỗI năm hai lần mỗi lần cắt một ụ của phiếu lợi tức (coupon) đó in sẵn 1 triệu đồng đem đến kho bạc để đổi 1 triệu đồng tiền mặt, liờn tiếp 20 lần trong 10 năm. Khi cắt đến ụ hai mươi cũng là hết hạn của trỏi phiếu. người sở hữu trỏi phiếu sẽ trả lại trỏi phiếu cho kho bạc để thu hồi 10 triệu vốn gốc của mỡnh.
II – LÃI SUẤT TRONG THI TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIấT NAM HIỆN NAY.
+ Cựng với quỏ trỡnh cải cỏch, chuyển đổi hệ thống ngõn hàng sang cơ chế thị trường hơn mười năm qua Việt nam đó nhiều lần điều chỉnh cơ chế điều hành lói suất. việc cải cỏch lói suất ở Việt Nam được thực hiện theo cỏch đõn dần loại bỏ cỏc quy định mang tớnh hành chớnh đối với lói suất huy động và cho vay của cỏc tổ chức tớn dụng để từng bước tiến tới một cơ chế lói suất cú tớnh thị trường hơn. Thực trạng lói suất trong thị trường tài chớnh Việt Nam hiện nay : Thực tế kinh tế ở nước ta trong những thỏng đầu năm 2003 cú tốc độ tăng trưởng khỏ. Đi kốm theo đú thỡ nhu cầu vốn cho sản xuất (SX) và tiờu dựng (TD) của cỏc thành phần kinh tế cũng tăng nhanh. Do nhu cầu vốn vay tăng nhanh nờn việc tỡm kiếm huy động cỏc nguồn vốn và cho vay trong thời gian qua diễn ra trong sự cạnh tranh quyết liệt. Chỉ tớnh riờng nội tệ trong khối cỏc ngõn hàng thương mại nước ta cho đến thỏng 10/2003 so với những thỏng đầu năm 2003 tổng dư nợ cho vay trong nền kinh tế tăng 15% , tổng số dư tiền gửi của khỏch hàng tăng xấp xỉ 9%. Như vậy, tốc độ cho vay tăng cao hơn nhiều tốc độ huy động vốn vụ hỡnh chung đó tạo ỏp lực cho việc tăng lói suất huy động vốn, kộo theo đú là lói suất cho vay cũng phải thay đổi . So với mặt bằng lói suất chung của khu vực và thế giới thỡ lói suất nội tệ của Việt Nam đó được đõỷ nờn quỏ cao và đó gúp phần đỏng kể làm tăng chi phớ kinh doanh của bờn sử dụng vốn.
+ Hiện nay, ở Việt Nam ngõn hàng nhà nước đó xỏc định và cụng bố lói suất cơ bản theo quy định của luật ngõn hàng nhà nước ; Mặt khỏc do cụng cụ lói suất tỏi chiết khấu và lói suất tỏi cấp vốn chưa đủ mạnh nờn ngõn hàng nhà nước điều tiết lói suất cho vay đối với nền kinh tế thụng qua lói suất cơ bản để thực hiện chớnh sỏch tiền tệ của mỡnh. Tuy nhiờn, giữa mục tiờu đặt ra và thực tế vẫn diễn ra vẫn cũn khoảng cỏch xa. Mối liờn hệ giữa lói suất thực tế và cỏc loại lói suất của ngõn hàng nhà nước ỏp dụng nhiều lỳc tỏch rời nhau, biến động chưa phự hợp với cơ chế thị trường . Vai trũ điều tiết lói suất thực tế qua lói suất nghiệp vụ thị trường mở cũn rất hạn chế. Việc đấu thầu tớn phiếu kho bạc tại cỏc phiờn giao dịch chưa hoàn toàn là đấu thầu lói suất nờn chưa phản ỏnh đỳng lói suất thực tế. Lói suất trờn thị trường tiền tệ hiện nay giữa cỏc tổ chức tớn dụng chưa phản ỏnh đỳng quan hệ giữa cung cầu về vốn . Quan hệ vay trả trờn thị trường này thường chỉ diễn ra giữa một bờn là cỏc ngõn hàng thương mại nhà nước cú vốn dư thừa để cho vay với một bờn là cỏc chi nhỏnh ngõn hàng nước ngoài và một số ngõn hàng thương mại cổ phần. Đối tượng để được tỏi cấp vốn hoặc chiết khấu tại ngõn hàng nhà nước của cỏc ngõn hàng thương mại là thực sự khú khăn, bởi một số giấy tờ cú giỏ gửi ngắn hạn được nắm giỏ rất ớt tại cỏc ngõn hàng thương mại. Mặt khỏc, do những ràng buộc nhất định nờn ngõn hàng nhà nước việt Nam hiện nay đang rất khú thực hiện một cỏch cú hiệu quả vai trũ kiểm soỏt lói suất cũng như là người cho vay cuối cựng với tỡnh hỡnh thực tế diễn ra, mặc dự ngõn hàng nhà nước đó tạo tớn hiệu định hướng giảm lói suất thị trường và đó cung ứng ra một lượng tiền tương đối lớn nhưng đồng nội tệ vẫn được cỏc tổ chức tớn dụng huy động và cho vay với lói suất khụng giảm đỏng kể.
+ Hiện nay cú khụng ớt cỏc tổ chức tớn dụng vẫn cho vay được và vẫn tiếp tục huy động vốn với lói suất cao, mặc dự đó cú sự cảnh bỏo từ nhiều phớa về khả năng rủi ro lói suất, nhiều người cú trỏch nhiệm rất quan tõm đến vấn đề này. Nhu cầu tớn dụng đang tỏc động lớn đến lượng cung tớn dụng và mặt bằng lói suất. Cú nhiều nhõn tố ảnh hưởng trực tiếp và giỏn tiếp đến cỏc vấn đề này. Một trong những nhõn tố đú là vốn trong dõn cư cũn lớn nhưng cơ hội đầu tư trực tiếp chưa thuận lợi và chưa nhiều. Thị trường chứng khoỏn với nhiều kỳ vọng nhưng chưa thực sự hấp dẫn. Bờn cạnh đú chưa kể đến một hiện tượng cạnh tranh khụng lành mạnh giữa cỏc tổ chức tớn dụng hiện nay là việc để chiếm lĩnh thị trường một số tổ chức tớn dụng đó nới lỏng cỏc điều kiện vay vốn, cho vay vốn bằng hoặc thậm chớ thấp hơn cả lói suất huy động được. Những hành động này khụng chỉ tỏc động xấu đến hiệu quả kinh doanh của bản thõn tổ chức tớn dụng đú mà cũn chứa đựng nhiều rủi ro lớn cho hệ thống ngõn hàng nước ta trong thời gian tới. Cụ thể là lói suất huy động VNĐ trung bỡnh tăng khoảng 0,02 – 0,06% /thỏng, lói suất cho vay bằng VNĐ cũng lờn mức 9 – 12% /năm; so với cuối năm trước nhịp tăng tổng dư nợ cho vay của toàn nghành ngõn hàng là 15,03% trong sỏu thỏng đầu năm 2003, trong khi tổng nguồn vốn chỉ tăng 9,43% ; lói suất thực hiện ở mức 5 – 6% /năm ,một mức quỏ cao so với cỏc nước trong khu vực ( Trung Quốc chỉ là 0,56% ; Hàn Quốc là 0,58% ).
+ Trong điều kiện lói suất thực cao, cộng với tỡnh trạng một số chủ dự ỏn đó thực hiện vay vốn bằng mọi giỏ dẫn đến nguy cơ nhà đấu tư khú cú khả năng hoàn trả nợ vay, như trường hợp cỏc dự ỏn sản xuất xi măng, đường, phõn bún, thuỷ điện… ngoài ra sự tăng trưởng tớn dụng lại tập trung khỏ nhiều vào dự ỏn của cỏc cụng ty lớn,cỏc tổng cụng ty 90, 91 thậm chớ cú dự ỏn cú số cho vay tới hàng nghỡn tỷ đồng(cỏc ngõn hàng thương mại đó ký hợp đồng thoả thuận cho cỏc dự ỏn lớn vay tới 9000 tỷ đồng …nờn rủi ro đối với những dự ỏn loại này cú thể ảnh hưởng rất xấu đến toàn bộ hệ thống ngõn hàng. Vai trũ bỡnh quõn hoỏ lói suất của hệ thống ngõn hàng trong nước khụng cao và tự do hoỏ tài chớnh luụn gắn liền với tăng lói suất nờn lói suất thường bị búp mộo, kỡm nộn, thấp hơn lói suất cõn bằng của thị trường. Tỏc động tăng lói suất đối với nền kinh tế đó làm tăng chi phớ cho cỏc doanh nghiệp gõy ỏp lực lờn đầu tư, lợi nhuận của cỏc ngõn hàng thương mại trong nước giảm và rủi ro thanh khoản. Một động thỏi đơn lẻ trong điều hành chớnh sỏch tiền tệ quốc gia khụng giải quyết được mục tiờu tăng trưởng bền vững trong tớn dụng trung hạn mà chỉ cú tớn dụng ngắn hạn.
+ Khi cơ chế lói suất thoả thuận ra đời, lói suất cơ bản hiện nay khụng cũn cú vai trũ điều tiết như thời kỳ trước đõy mà chỉ cú ý nghĩa tham khảo. Vỡ vậy cần phải xem xột lại cỏch đặt vấn đề, khụng nờn theo lói suất cơ bản mà phải lấy căn cứ thị trường. Như ta biết tổng vốn của bốn ngõn hàng thương mại quốc doanh khoảng 12.000 tỷ đồng, chiếm 80% vốn tự cú của toàn hệ thống ngõn hàng thương mại nhưng trong đú cú khoảng 4000 tỷ đồng bị chụn vào cỏc vụ ỏn Epco, Minh Phụng và nợ khú đũi của cỏc doanh nghiệp. Vốn của cỏc ngõn hàng thương mại cổ phần và cỏc ngõn hàng thương mại liờn doanh ước khỏang 4.000 tỷ đồng. Trong khi vốn tự cú của ngõn hàng thương mại nhỏ như vậy thỡ nhu cầu đầu tư phỏt triển lại rất lớn. Đơn cử đến năm 2010, nhu cầu cho nghành điện cho cả nước gần khoảng 20 tỷ USD, nhu cầu xõy dựng cơ sở hạ tầng của chỉ riờng TPHCM đó trờn 10 tỷ đồng. Đõy cũng là một lý do để cỏc ngõn hàng thương mại tăng lói suất huy động để cú vốn đỏp ứng cho nhu cầu phỏt triển.
+ Lói suất ngõn hàng cao cộng với cước phớ vận chuyển, cỏc chi phớ trung gian chưa giảm, thậm chớ một số cũn cao hơn năm ngoỏi trong khi giỏ tớn dụng trong nước mấy thỏng nay vẫn tiếp tục giảm nhẹ làm cho sức cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp đó khú càng thờm khú hơn nhất là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ớt khả năng tiếp cận nguồn vốn ngõn hàng lại bị thu hẹp. Mấy năm nay dư nợ ngõn hàng của khu vực này chỉ chiếm tỷ lệ là 20% trờn tổng dư nợ của nền kinh tế, trong 6 thỏng đầu năm 2003 tỷ lệ này cũn thấp hơn, lý do là cỏc ngõn hàng phải dành vốn cho vay cỏc cụng trỡnh lớn . Túm lại, việc đẩy lói suất để huy động vốn đổ vào cỏc dự ỏn lớn trờn mức 10% là quỏ sức khụng chỉ đối với cỏc nhà đầu tư nhỏ mà cũn đối với cả nền kinh tế, vỡ nếu so sỏnh với tỷ suất lợi nhuận của cỏc doanh nghiệp tại việt nam hiện nay, cho dự ở mức lạc quan 15%, thỡ lói suất trờn là quỏ mức chịu đựng của doanh nghiệp. Trong bối cảnh như vậy, khả năng cạnh tranh và khả năng tỏi đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sõu của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.
thời từ cuối năm 2002 đến giữa thỏng 2/2003 hầu hết cỏc NHTM đều thiếu vốn ngắn hạn. Điều này được thể hiện qua nhu cầu tỏi cấp vốn tại NHNN gia tăng thụng qua nghiệp vụ điều hành chớnh sỏch tiền tệ quốc gia ngõn hàng nhà nước đó cung ứng hàng ngàn tỷ đồng cho thị trường song từ giữa thỏng 2 đến đầu thỏng 4, phần lớn cỏc NHTM lại thừa vốn ngắn hạn thế là lại đầu tư vào trỏi phiếu kho bạc và tớn phiếu ngõn hàng nhà nước với lói suất từ 4,5% - 6,25%. Trong khi đú lói suất huy động vốn bỡnh quõn cho kỳ hạn trờn một năm là khoảng 8%/năm. Như vậy xột trờn bỡnh diện cấu trỳc kỳ hạn của nguồn vốn thỡ hiện nay cỏc NHTM trong nước đang thiếu vốn trung và dài hạn trong khi lại thừa vốn ngắn hạn. Trong bốI cảnh thiếu vốn trung và dài hạn việc tăng lói suất huy động vốn ngắn hạn để thu hỳt luồng vốn này cũng đang được cỏc NHTM thực hiện rỏo riết. Để rồi sau đú họ dựng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn nhưng do khả năng quản lý hạn của cỏc NHTM trong nước cũn hạn chế nờn việc làm trờn cú thể gõy ra rủi ro lớn nếu cỏc NHTM khụng cú cỏc biện phỏp tăng cường năng lực quản lý một cỏch nghiờm tỳc. Xột về mặt cung cầu vốn đầu tư trung và dài hạn khi nhu cầu vốn trung và dài hạn cao lói suất huy động vốn tăng lờn là hoàn toàn phự hợp với quy luật thị trường, sự vận động của luồng vốn. Tuy nhiờn, nếu xột trờn tổng thể của nền kinh tế sự gia tăng này dường như đang trỏi ngược với diễn biến của một số biến số của nền kinh tế vĩ mụ khỏc như: tỷ giỏ, lói suất ngoại tệ, lạm phỏt.
+ Sự tăng cao của lói suất bắt đầu từ nhu cầu đầu tư trung ,dài hạn tăng và đầu tư nhà nước tăng : Trong quý I năm 2003, theo bỏo cỏo của tổng cục thống kờ, tăng trưởng GDP đạt 6,88%. Giỏ trị sản xuất cụng nghiệp tăng 15.1% so với cỏc năm trước đõy. Trong năm 2003 chớnh phủ đang tiếp tục đầu tư mở rộng cho nền kinh tế vỡ vậy nhu cầu vay vốn trung , dài hạn gia tăng. Chớnh phủ tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn trung và dài hạn thụng qua kho bạc nhà nước bằng việc phỏt hành tớn phiếu kho bạc và trỏi phiếu chớnh phủ. Để huy động được, chớnh phủ thường phỏt hành cỏc giấy nhạn nợ này với lói suất cao như 8%/năm và động thỏi này đó tỏc động đến thị trường tài chớnh( huy động được khoảng 2500 tỷ đồng). Bờn cạnh đú, đầu tư tư nhõn tăng lờn cũng là dịp để cho việc lói suất trờn thị trường tăng cao bởi vỡ khi tư nhõn đầu tư họ cần huy động một nguồn vốn đỏng kể từ đú họ tăng lói suất vay cao lờn để huy động vốn.
+ Với thực trạng hiện nay ở nước ta, cú thể thấy rằng lộ trỡnh tự do hoỏ lói suất ở nước ta đó được thực hiện quỏ nhanh, chưa phự hợp vớI trỡnh độ phỏt triển của thị trường tài chớnh và nền kinh tế Việt nam. Do đú, NHNN cú lỳc đó khụng kiểm soỏt được mặt bằng lói suất ngõn hàng, lói suất quỏ cao hiện nay tuy cú lợi cho người gửi tiền nhưng ảnh huởng xấu đến toàn bộ cơ cấu lói suất trong nền kinh tế, hạn chế đầu tư phỏt triển của thị trường chứng khoỏn núi riờng và gõy trở ngại cho sự phỏt triển của thị trường tài chớnh núi chung.
III - NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH LÃI SUẤT TRONG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM HIỆN NAY.
+ Để hạn chế những ảnh hưởng tiờu cực xảy ra với lói suất trong TTTC việt nam hiện nay, chỳng ta cần quan tõm đến một số biện phỏp sau đõy :
Tiếp tục đẩy mạnh tỏi cơ cấu NHTM nhằm mục đớch nõng cao năng lực tài chớnh, quản lý điều hành của cỏc ngõn hàng. Ngoài ra tỏi cơ cấu NHTM cũng giỳp cỏc NHTM cú được uy tớn danh tiếng trờn thị trường vốn quốc tế để từ đú cú thể phỏt hành cỏc cụng cụ nợ trờn thị trường quốc tế, giảm bớt ỏp lực cho thị trường vốn trong nước.Ngoài ra cải cỏch NHTM cũng cú nghĩa nõng cao năng lực quản lý điều hành, đặc biệt là quản lý kỳ hạn để cú thể chuyển vốn ngắn hạn thành vốn dài hạn một cỏch cú hiệu quả. Đồng thời phải coi trọng phỏt triển vốn trung, dài hạn là mục tiờu hàng đầu, cố gắng trỏnh tối đa hiện tượng ham lợi trước mắt như hiện nay.
Phỏt triển cỏc thi trường tiền tệ để phỏt huy vai trũ bỡnh quõn hoỏ lói suất trong hệ thống ngõn hàng: Sự phỏt triển của thị trường tiền tệ liờn ngõn hàng và cỏc thị trường vốn ngắn hạn khỏc như thị trường mở sẽ gúp phần rất lớn đến giảm bớt chờnh lệch lói suất giữa cỏc NHTM trong nước, chờnh lệch giữa lói suất nội tệ và ngoại tệ trong nước và lói suất trờn thị trường quốc tế. Ngoài ra sự phỏt triển của thị trường tiền tệ cũng giỳp cho việc phõn bổ, cỏc nguồn lực trong nước cú hiệu quả và giảm bớt những chi phớ khụng đỏng cú do việc chạy đua lói suất.
Cải thiện mụi trường đầu tư thu hỳt vốn nước ngoài: Tiếp tục cải thiện mụi trường đầu tư thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài, giảm bớt ỏp lực lờn vốn trung và dài hạn trong nước. Vốn đầu tư nước ngoài luụn gắn liền với chuyển giao cụng nghệ nếu xột trờn khớa cạnh đầu tư thỡ chủ yếu nhu cầu vốn là để trang bị mỏy múc, cụng nghệ sản xuất. Với luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tăng lờn nhu cầu vốn đầu tư của hệ thống NHTM trong nước sẽ phần nào được giảm bớt khi cựng với vốn đầu tư vào là nhập khẩu mỏy múc, cụng nghệ cũng vào theo. Như vậy cải thiện mụi trường đầu tư, thực hiện đỳng cỏc cam kết đối với cộng đồng đầu tư quốc tế là một trong những vấn đề cấp bỏch để khơi thụng luồng vốn phục vụ cho tăng trưởng bền vững ở Việt Nam.
Sử dụng cụng cụ tỏi cấp vốn một cỏch linh hoạt và thận trọng: Khi huy động được nguồn vốn, NHTW cần phải xem xột một cỏch thận trọng việc phõn bổ nguồn vốn, khụng thể tuỳ tiện tỏi cấp vốn cho cỏc dự ỏn đầu tư lớn, mà chỉ cung cấp thanh khoản để giảm bớt ỏp lực lờn hệ thống NHTM. Tuy nhiờn NHNN cũng khụng thể khoanh tay đứng nhỡn mà cần cú biện phỏp hỗ trợ để làm giảm bớt ỏp lực tăng lói suất, giảm bớt ỏp lực lờn đầu tư như: Chọn lựa một số hồ sơ tớn dụng khả thi thuộc chương trỡnh trọng điểm của nhà nước để tỏi cấp vốn, tuy nhiờn biện phỏp này cũng cú nhược điểm là sẽ tạo ra một sõn chơi khụng bỡnh đẳng trong việc tiếp cận nguồn vốn giữa cỏc NHTM trong nước. Ngoài ra nú cũn gõy hiệu ứng ngược trong trung hạn làm tăng lạm phỏt và dẫn đến lói suất tăng lờn.
Kết hợp chớnh sỏch tiền tệ và chớnh sỏch tài khoỏ: Một trong những giải phỏp tốt giảm bớt nhu cầu đầu tư là hạn chế bớt chi tiờu của chớnh phủ đối với đầu tư khụng hiệu quả, tăng cường cơ chế giỏm sỏt và quản lý đối với cỏc dự ỏn cú vốn đầu tư từ ngõn sỏch.
Tăng cường cụng tỏc kiểm tra giỏm sỏt đối với cỏc NHTM: Trong điều kiện hiện nay NHNN cần cú biện phỏp kiểm tra, giỏm sỏt hoạt động cho vay của cỏc NHTM trong nước, đảm bảo chất lượng tớn dụng. Nếu khụng cú cỏc biện phỏp thớch hợp mà chỉ chạy theo lợi nhuận, cỏc NHTM cú thể lơi lỏng việc thẩm định dự ỏn gõy hậu quả xấu đến toàn bộ hệ thống. Ngoài ra cần cú biện phỏp loại bỏ hiện tượng “cũ” tớn dụng, giảm bớt chi phớ cho cỏc doanh nghịờp cũng như nõng cao khả năng tiếp cận của cỏc doanh nghiệp đối với hệ thống ngõn hàng.
Giảm bớt và tiến tới xoỏ bỏ cỏc loại lói suất ưu đói, điều chỉnh lại lói suất tớn dụng ưu đói …vỡ sự tồn tại quỏ nhiều loại lói suất ưu đói đó búp mộo thị trường tiền tệ, tạo mụi trường cạnh tranh thiếu bỡnh đẳng giữa cỏc ngõn hàng, cỏc tổ chức tớn dụng. Hơn nữa, sự tồn tại tới hai dạng mụ hỡnh NH chớnh sỏch tạo ra một bộ mỏy quản lý cồng kềnh kộm hiệu quả kinh tế gõy lóng phớ lớn cho xó hội.
Phải phỏt triển cỏc cụng cụ kiểm soỏt giỏn tiếp. Cụng cụ kiểm soỏt giỏn tiếp hiện nay được ỏp dụng là LS tỏi cấp vốn, LS chiết khấu, Ls thị trường mở trong đú LS tỏi cấp vốn đúng vai trũ LS trần. LS chiết khấu là LS sàn, LS thị trường mở đúng vai trũ là cụng cụ điều hành thường xuyờn của NHNN trờn thị trường.
Phải cú một lộ trỡnh rừ ràng trong tự do hoỏ lói suất, theo đú việc tha nổi lói suất bắt đầu từ cỏc khoản tiền huy động ngắn hạn chuyển dần sang cỏc cụng cụ huy động và cho vay dài hạn và sau hết là tự do hoỏ hoàn toàn LS của tất cả cỏc cụng cụ tài chớnh kể cả cỏc trỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0897.doc