Đề tài Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới

Mục lục

Lời nói đầu .1

Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường .2

hàng hóa ở doanh nghiệp thương mại .2

1.1. thị trường và vai trò của thị trường hàng hóa. .2

1.1.1. Khái niệm về thị trường hàng hóa.2

1.1.2. Các yếu tố thị trường.3

1.1.3. Các quy luật của thị trường. .3

1.1.4. Các chức năng của thị trường.4

1.1.5. Vai trò của thị trường hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân. .6

1.1.6. Phân loại thị trường hàng hóa. .7

1.2. Doanh nghiệp thương mại (DNTM). .9

1.3.thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại. 13

Chương 2 Phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp . 18

thương mại nước ta trong thời gian qua . 18

2.1. Đặc điểm của thị trường hàng hóa nước ta. . 18

2.1.1. Những đặc trưng cơ bản của thị trường hàng hóa nước ta. . 18

2.1.2. Hệ thống các doanh nghiệp thương mại nước ta hiện nay. . 19

2.2. Những thành tựu đạt được trong việc phát triển thị trường hàng hóa

của doanh nghiệp thương mại nước ta. . 20

2.2.1. Thị trường trong nước phát triển mạnh. . 20

2.2.2. Thị trường ngoài nước được mở rộng và phát triển. . 26

2.3. Những nguyên nhân đạt được thành tựu trên. . 31

2.3.1. Sự chuyển đổi nền kinh tế. . 31

2.3.2. Sự phát triển của các ngành sản xuất. . 32

2.3.3. Xóa bỏ độc quyền của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhậpkhẩu hàng hóa. . 33

2.3.4. Quản lý Nhà nước về thị trường được tăng cường. . 34

2.3.5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và khu vực. . 34

2.3.6. Các doanh nghiệp thương mại nâng cao chất lượng phục vụ, chủ

động tìm kiếm thị trường. . 35

2.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển thị trường hàng hóa

của doanh nghiệp thương mại nước ta. . 35

2.4.1. Tuy tổng mức lưu chuyển nội thương và ngoại thương đều tăng

nhưng hàng hóa của Việt Nam có khả năng cạnh tranh thấp cả ở thị

trường trong và ngoài nước. . 35

2.4.2. Các DNTM chưa làm tốt vai trò hướng dẫn tiêu dùng và tổ chức

thông tin thị trường để định hướng cho sản xuất. . 36

2.4.3. Thị trường nước ngoài mới phát triển được bề rộng chưa phát

triển được bề sâu. . 36

2.4.4. Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại diễn ra thường xuyên

và ngày càng tinh vi. . 37

2.4.5. Khung pháp lý cho hoạt động thương mại bước đầu đã thông

thoáng nhưng thể chế kinh tế thị trường còn chưa hoàn chỉnh. . 37

Chương 3 Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của

doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới . 38

3.1. Mục tiêu và phương hướng. . 38

3.1.1. Thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển. . 38

3.1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thươngmại. 38

3.1.3. Tăng xuất khẩu, giảm thiểu nhập khẩu. . 39

3.1.4. Phục vụ tiêu dùng cá nhân và công cuộc công nghiệp hóa, hiệnđại hóa đất nước. . 42

3.2. Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh

nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới. . 43

3.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa ở các doanh nghiệp sảnxuất trong nước. . 43

3.2.2. Tổ chức mạng lưới thu mua hợp lý. . 43

3.2.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thươngmại ở các DNTM. . 44

3.2.4. Hạn chế nguy cơ rủi ro, tổn thất trong kinh doanh thương mạiquốc tế. . 44

3.2.5. Xác định loại hình kinh doanh quyết định chiến lược thị trường

của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ. . 46

3.2.6. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách cho hoạt động thươngmại. 51

3.2.7. Phát triển các trung tâm thương mại ở Việt Nam. . 52

3.2.8. Thâm nhập sâu, hiệu quả vào từng thị trường nước ngoài. . 54

3.3. Dự báo cung cầu và giá cả một số mặt hàng chủ yếu đến 2010. . 64

3.3.1. Hàng nông sản. . 65

3.3.2. Nhóm hàng nguyên liệu thô. 67

3.3.3 Nhóm hàng năng lượng. 67

3.3.4. Hàng thủy sản. . 69

3.3.5. Hàng dệt may và giày dép. 69

3.3.6. Các mặt hàng đã qua chế biến. . 69

3.3.7. Mặt hàng phân bón. . 70

3.3.8. Kim loại. . 71

3.3.9. Các mặt hàng có hàm lượng vốn và công nghệ cao. . 71

Kết luận. 72

Danh mụctài liệu tham khảo . 73

pdf75 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2015 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn vị xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng. Những quy định, thủ tục rườm rà từng bước được xóa bỏ. Đầu những năm 90, các đơn vị muốn tham gia xuất khẩu còn phải đáp ứng các điều kiện về vốn tối thiểu(200 nghìn USD), về giấy phép kinh doanh về giấy phép xuất nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu chuyến. Những đến năm 1996 Nhà nước bãi bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến (Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995). Năm 1997 Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu cả những hàng hóa ngoài đăng ký, các hàng hóa mua của đơn vị khác (Quyết định 28/TTg ngày 13/1/1997). Năm 1998 Quyết định 55/1998/QĐ-TTg cho phép các doanh nghiệp 34 được xuất khẩu hàng hóa thuộc đăng ký kinh doanh của mình mà không cần giấy phép xuất nhập khẩu, trừ một số mặt hàng cần quản lý đặc biệt của Nhà nước. Các chính sách khác như hỗ trợ vốn tín dụng cho người xuất khẩu, thưởng cho các đơn vị có xuất nhập khẩu mặt hàng mới, giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất. Nhà nước đã từng bước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tạo thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, trước hết là chính sách giá cả, tỷ giá hối đoái, chính sách thuế... Những hoạt động trên đã có các tác động tích cực trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa, phát triển thị trường nước ngoài, tăng mặt hàng ngoại phục vụ tiêu dùng và phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.3.4. Quản lý Nhà nước về thị trường được tăng cường. Trước hết là đã dần dần phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về thương mại và chức năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó sắp xếp lại các doanh nghiệp thương mại nhà nước theo hướng tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, còn Bộ Thương mại và các Sở Thương mại chỉ làm chức năng quản lý nhà nước về thương mại. Các doanh nghiệp Nhà nước vẫn giữ được vai trò chủ đạo trong lưu chuyển bán buôn và xuất nhập khẩu. Thứ hai là Nhà nước tạo môi trường pháp lý nhằm nâng cao vai trò quản lý thị trường như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật thuế... có những chính sách, biện pháp quản lý nguồn hàng lưu chuyển trên thị trường để ngăn chặn, phát hiện và loại bỏ hàng giả, hàng kém chất lượng, chống buôn lậu, gian lận thương mại. 2.3.5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và khu vực. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và khu vực không những đã mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu mà còn làm cho chính sách thương mại được tiến hành theo tiến trình minh bạch hóa và nhất quán, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua lịch trình giảm thuế, loại bỏ hạn chế định lượng theo khuôn khổ CEPT/AFTA cũng như các hiệp định khác. Và việc thực hiện tiến trình này đã đưa kim ngạch xuất khẩu gia tăng trong những năm vừa qua. 35 2.3.6. Các doanh nghiệp thương mại nâng cao chất lượng phục vụ, chủ động tìm kiếm thị trường. Các doanh nghiệp thương mại nước ta đã nâng cao chất lượng phục vụ, áp dụng những hình thức dịch vụ thương mại tiến bộ trên thế giới như tổ chức các hội chợ, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng, bán và chuyển hàng đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy số lượng hàng hóa bán được tăng lên. Ngoài ra doanh nghiệp thương mại chủ động tìm kiếm thị trường sẽ tạo điều kiện tiêu thụ hàng hóa tốt hơn. 2.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta. 2.4.1. Tuy tổng mức lưu chuyển nội thương và ngoại thương đều tăng nhưng hàng hóa của Việt Nam có khả năng cạnh tranh thấp cả ở thị trường trong và ngoài nước. Đây là nguyên nhân cơ bản làm cho sự phát triển thị trường và thương mại chưa vững chắc và hiệu quả kinh doanh thấp. Mặc dù doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ trong lưu thông hàng hóa, có thể thực hiện xuất nhập khẩu để có hàng ngoại tốt phục vụ nhu cầu trong nước nhưng chất lượng hàng hóa trong nước có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nghiệp thương mại nước ta. Nếu hàng hóa nước ta có chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh cao so với hàng ngoại thì các DNTM nước ta sẽ có nguồn hàng trong nước tốt, giảm được chi phí so với việc nhập khẩu và các DNTM xuất khẩu hàng hóa thuận lợi hơn. Vấn đề này liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhưng nguyên nhân chính là quan hệ kinh tế giữa sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và thương mại chưa được giải quyết tốt. Thiết bị máy móc sản xuất công nghiệp lạc hậu so với thế giới từ 4 - 5 thế hệ do trình độ sản xuất của nước ta còn kém dẫn đến chất lượng hàng hóa thấp, giá cao vì chi phí lớn. Công nghiệp chế biến nông sản yếu kém, không tạo được hàng hóa có giá trị cao từ sản phẩm nông nghiệp, công tác bảo quản không đạt yêu cầu. Do đó hàng hóa đưa vào lưu thông trên thị trường không thể có sức cạnh tranh cao, thiếu thị trường tiêu thụ là điều dễ hiểu. 36 Yêu cầu của DNTM là bán hàng hóa phải có lãi. Vì vậy các DNTM sẽ chuyển sang kinh doanh các hàng hóa dễ tiêu thụ hơn. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất cần tạo ra hàng hóa có sức cạnh tranh cao là yêu cầu cấp bách hiện nay. 2.4.2. Các DNTM chưa làm tốt vai trò hướng dẫn tiêu dùng và tổ chức thông tin thị trường để định hướng cho sản xuất. Các DNTM muốn có một thị trường hàng hóa ổn định thì cần phải nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng, hướng dẫn tốt tiêu dùng. Tức là DNTM phải phân tích cho người tiêu dùng biết được lợi ích của hàng hóa này so với hàng hóa khác về chất lượng, giá cả hoặc được bảo hành sau khi bán sẽ tạo niềm tin cho khách hàng. Các DNTM nước ta chưa làm tốt vai trò này nên chưa phát huy hết tiềm năng của thị trường. Cụ thể là nhiều người tiêu dùng ham rẻ mua phải hàng lậu, hàng kém chất lượng dễ hỏng. Mặt khác các DNTM còn chưa tổ chức tốt thông tin thị trường để định hướng cho sản xuất nên dẫn đến tình trạng sản xuất thừa, hàng hóa khó tiêu thụ vì cung vượt cầu. 2.4.3. Thị trường nước ngoài mới phát triển được bề rộng chưa phát triển được bề sâu. Đến nay nước ta quan hệ buôn bán với hơn 170 nước và khu vực nhưng các DNTM nước ta chưa khai thác hết tiềm năng của các thị trường rộng lớn. Phát triển thị trường nước ngoài theo cả bề rộng, cả bề sâu đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp các ngành và nâng cao năng lực hoạt động xuất nhập khẩu của các DNTM. Chỉ tiêu để xác định mức độ xâm nhập vào thị trường nước ngoài là số lượng hàng hóa, chủng loại hàng hóa được xuất và bán ở thị trường đó như thế nào. Để tăng được bề sâu ở thị trường nước ngoài các DNTM phải tạo được số lượng lớn hàng hóa hoặc nhiều chủng loại hàng hóa vào một thị trường. Để làm được điều này các DNTM cần có vốn lớn, có đủ điều kiện để tham gia xuất khẩu hàng hóa và biết cách xâm nhập thị trường nước ngoài. 37 2.4.4. Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại diễn ra thường xuyên và ngày càng tinh vi. Buôn lậu hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn đến các DNTM. Vì hàng buôn lậu thường rẻ hơn rất nhiều so với hàng mà các DNTM mua để bán. Tình hình buôn lậu hàng hóa qua biên giới Việt Nam - TrungQuốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Thái Lan và cả đường biển diễn ra phức tạp, gây mất ổn định thị trường hàng hóa. Hàng Trung Quốc rất rẻ mà được nhập lậu vào Việt Nam thì càng rẻ làm cho hàng Việt Nam, hàng nhập khẩu khó tiêu thụ làm cho các DNTM khó tiêu thụ hàng hóa. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngăn chặn được tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại để ổn định thị trường, tạo công bằng cho các doanh nghiệp thương mại. 2.4.5. Khung pháp lý cho hoạt động thương mại bước đầu đã thông thoáng nhưng thể chế kinh tế thị trường còn chưa hoàn chỉnh. Thực trạng của hệ thống thể chế được nhiều doanh nghiệp gọi là "5 không": không minh bạch, không đồng bộ, không nhất quán, không sát thực tế và không thống nhất. Môi trường pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của DNTM, đặc biệt là đối với DNTM xuất nhập khẩu. Cần có một thể chế kinh tế thị trường rõ ràng hơn, cụ thể hơn, đồng bộ, nhất quán, thực tế, nhằm tạo mọi điều kiện tốt nhất để các DNTM tổ chức tốt lưu thông hàng hóa và phát triển thị trường hàng hóa của mình. Công tác quản lý nhà nước về thương mại, ban hành các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, hướng dẫn và quản lý hoạt động thương mại, dịch vụ còn yếu kém và hiệu quả thấp. Do thiếu nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể trong lĩnh vực thương mại đã làm hạn chế hiệu lực của các văn bản pháp quy, hệ thống pháp luật, Luật thương mại khó đi vào thực tiễn cuộc sống kinh doanh. 38 Chương 3 Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới 3.1. Mục tiêu và phương hướng. 3.1.1. Thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ nhiệm vụ của ngành thương mại trong thời gian tới là: "Phát triển mạnh thương mại, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Hình thành các trung tâm thương mại lớn, các chợ nông thôn, nhất là ở miền núi, bảo đảm cung cấp một số sản phẩm thiết yếu cho vùng sâu, vùng xa và hải đảo, tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản, phát triển thương mại điện tử. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp phối hợp tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam". Như vậy phát triển thị trường hàng hóa nằm trong chiến lược phát triển thị trường của thương mại Việt Nam. Phát triển thị trường hàng hóa nói chung và phát triển t hàng hóa của doanh nghiệp thương mại (DNTM) nói riêng sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy thương mại Việt Nam phát triển. Thông qua việc tổ chức tốt thị trường và lưu thông hàng hóa làm cho thương mại thực sự là đòn bảy sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội, góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân một cách hợp lý, tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống nhân dân. Mục tiêu phấn đấu trong những năm tới 2001 - 2005 là phát triển, mở rộng và đa dạng hóa thị trường, tổng mức lưu chuyển hàng hóa tăng từ 11 - 14%/năm, tăng cường xuất khẩu hàng hóa, giảm nhập khẩu hàng hóa. 3.1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại. Bên cạnh những thành tựu đạt được, các DNTM nước ta còn những hạn 39 chế, chưa đạt được hiệu quả kinh tế cao trong việc lưu thông hàng hóa. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng chỉ ra những thiếu sót và khuyết điểm làm phát sinh những vấn đề phức tạp mới, cần có chủ trương và biện pháp giải quyết đúng đắn nhằm đảm bảo định hướng cho sự phát triển. Những tồn tại đó là: "Nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thương mại làm mất ổn định thị trường, gây thiệt hại lớn cho các DNTM, lĩnh vực xuất khẩu có những hạn chế về tạo nguồn hàng, chất lượng, sức cạnh tranh, xuất khẩu hàng nông sản thô, nguyên liệu thô còn chiếm tỷ trọng lớn, nhiều mặt hàng còn phải xuất khẩu qua trung gian hoặc chỉ gia công nên hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy phát triển thị trường hàng hóa sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại. Mục tiêu trong thời gian tới là nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, tạo nguồn hàng đầy đủ, kịp thời cho DNTM, hạn chế buôn lậu, gian lận thương mại đảm bảo cho các DNTM có thị trường ổn định, hướng vào thị trường nội địa, mở rộng thị trường nước ngoài. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với DNTM. Bởi vì thị trường hàng hóa vừa là môi trường hoạt động và là mục tiêu của DNTM. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho các DNTM phát triển kinh doanh hàng hóa ở vùng sâu, vùng xa và hải đảo cũng không ngoài mục đích bảo đảm hiệu quả kinh doanh cho các DNTM. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các DNTM phải đối mặt với nhiều rủi ro, tổn thất. Phát triển thị trường kết hợp với nhiều biện pháp hạn chế nguy cơ rủi ro, tổn thất trên thị trường nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, chủ động tìm kiếm giảm nhẹ chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và duy trì sự phát triển bền vững. 3.1.3. Tăng xuất khẩu, giảm thiểu nhập khẩu. Từ tình hình thực tiễn trong và ngoài nước, căn cứ các mục tiêu chiến lược chung về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 đã định hướng nội dung cơ bản của Thương mại Việt Nam cho kỷ nguyên mới là: "Tăng tốc 40 độ tăng trưởng thương mại về mọi mặt. Bảo đảm cán cân thương mại ở mức hợp lý; mở rộng và đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh, hội nhập thẳng vào kinh tế khu vực và thế giới. Chớp thời cơ thuận lợi tạo ra sự phát triển đột biến, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa kinh tế nước ta và các nước trong khu vực". Về quy mô và tốc độ tăng trưởng. Theo dự thảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001 - 2010 thì đến năm 2010 GDP sẽ tăng gấp đôi so với năm 2000, bình quân tăng khoảng 7,2%/ năm. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu phải gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP, tức là khoảng +14%/năm. Chiến lược đã đề ra phương án phấn đấu thực hiện như sau: 1. Về xuất khẩu. a. Xuất khẩu hàng hóa. - Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 15%/năm. Trong đó thời kỳ 2001 - 2005 tăng 16%/năm thời kỳ 2006 - 2010 tăng 14%/năm. - Giá trị tăng từ 13,5 tỷ USD năm 2000 lên 54,6 tỷ USD năm 2010 (tức là gấp 4 lần). - Tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa so với GDP tăng từ 29,5% trong thời kỳ 1991 - 2000 lên 71,1% cho toàn kỳ 2001 - 2010. b. Xuất khẩu dịch vụ: - Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 15%/năm. - Giá trị tăng từ 2 tỷ USD năm 2000 lên 8,1 tỷ USD năm 2010 (tức là gấp hơn 4 lần). - Tỷ trọng so với GDP tính trung bình cho thời kỳ 2001 - 2005 là 10,3%. c. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. - Giá trị tăng từ 15,5 tỷ USD vào năm 2000 lên 62,8 tỷ USD vào năm 2010 (hơn 4 lần). - Tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ so với GDP tính chung cho toàn kỳ 2001 - 2010 khoảng 80%. 2. Về nhập khẩu. 41 Tiết kiệm ngoại tệ, nhập khẩu những hàng hóa cần thiết, máy móc thiết bị, công nghệ mới. Giảm thiểu nhu cầu nhập khẩu, giữ thế chủ động trong nhập khẩu kiềm chế nhập siêu, giảm tỷ lệ nhập siêu; tiến tới cân bằng xuất nhập và xuất siêu. a. Nhập khẩu hàng hóa: - Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 14%/năm; trong đó thời kỳ 2001 - 2005 là 15%/năm và thời kỳ 2006 - 2010 là 13%/năm. - Giá trị kim ngạch tăng từ 14,5 tỷ USD năm 2000 lên 29,2 tỷ USD năm 2005 và 53,7 tỷ USD năm 2010. b. Nhập khẩu dịch vụ: - Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 11%/năm. - Giá trị tăng từ 1,2 tỷ USD năm 2000 là 2,02 tỷ USD năm 2005 và 3,4 tỷ USD năm 2010. c. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa - dịch vụ: Tăng từ 15,7 tỷ USD năm 2000 lên 31,2 tỷ USD năm 2005 và 57,14 tỷ USD năm 2010. Về cơ cấu hàng hóa xuất - nhập khẩu: Gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với giá trị gia tăng ngày càng cao, chú trọng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng khô (dầu thô, than đá giảm từ 20% năm 2000 xuống 3 - 3,5% năm 2010). Nhóm sản phẩm chế biến, chế tạo (dệt may, thực phẩm, cơ khí v.v... tăng từ 31,4% lên 40 - 45%) sản phẩm công nghệ cao (điện tử, tin học tăng từ 5,4% lên 12 - 14%). Về cơ cấu xuất - nhập khẩu dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng dự kiến thời kỳ 2001 - 2010 là 15%/năm (xuất khẩu dịch vụ có thể đạt 8,1 tỷ USD năm 2010) xuất khẩu lao động 4,5 tỷ USD; du lịch 1,6 tỷ USD. Nhập khẩu dịch vụ dự kiến tăng 11% năm đạt giá trị kim ngạch 3,4 tỷ USD vào năm 2010 xuất siêu về dịch vụ năm 2010 đạt khoảng 4,7 tỷ USD. * Về thị trường xuất - nhập khẩu: 42 Đa dạng hóa thị trường, tích cực chủ động tranh thủ mở rộng thị trường nhất là sau khi tham gia WTO. Đa phương hóa, đa dạng hóa với các đối tác. Đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp; mở các thị trường mới (Mỹ, Châu Phi). Thị trường châu á - Thái Bình Dương vẫn là thị trường trọng điểm. Trong 10 năm tới cả khu vực như Tây Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Trung Cận Đông, Châu Phi, úc... sẽ là những thị trường chúng ta cần quan tâm đặc biệt. 3.1.4. Phục vụ tiêu dùng cá nhân và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu phục vụ tiêu dùng cá nhân là nhằm nâng cao mức hưởng thụ của người dân về hàng hóa là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển thị trường hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới. Điều này được thể hiện ở các chính sách phát triển thị trường hàng hóa nội địa của nhà nước ta để mọi người dân mà trong đó 80% là nông dân - có thu nhập thấp có thể mua được hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống. Các chính sách đó phát triển hệ thống giao thông vận tải các vùng nông thôn, miền núi như việc xây dựng đường mòn Hồ Chí Minh sẽ giảm được chi phí lưu thông hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại, khuyến khích các doanh nghiệp thương mại mở rộng thị trường khu vực nông thôn, miền núi. Nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng còn thể hiện ở việc cung cấp các hàng hóa chất lượng, mẫu mã đẹp và giá cả hợp lý. Ngoài ra cần ngăn cấm kinh doanh, tiêu thụ các mặt hàng lậu, hàng kém chất lượng, hàng độc hại ảnh hưởng tới sức khỏe và lợi ích của người tiêu dùng. Mục tiêu phát triển thị trường hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới còn là phục vụ công cuộc xây dựng đất nước - công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nước ta đang trong giai đoạn thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên rất cần thiết bị kỹ thuật công nghệ cao, cần có sự hỗ trợ. Sự tham gia tích cực của các đối tác. Vì 43 vậy nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thương mại mở rộng thị trường hàng hóa để phục vụ mục tiêu trên. Các doanh nghiệp thương mại cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị cho sản xuất và thực hiện lưu thông hàng hóa, tiêu thụ các sản phẩm ở thị trường trong nước và cả thị trường nước ngoài. 3.2. Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới. 3.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa ở các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trong nước tuy đã có những đổi mới tiến bộ đáng kể trong mấy năm gần đây nhưng chưa đạt yêu cầu đặt ra, hàng hóa chưa cạnh tranh nổi với hàng Trung Quốc, hàng ngoại. Các doanh nghiệp sản xuất cần đầu tư, áp dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất hàng hóa để cải thiện chất lượng hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm nhằm tạo nguồn hàng tốt, cho các doanh nghiệp thương mại. Thực tế các DNTM không cần quan tâm đến việc sản xuất hàng hóa. Đó là trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất. Nhưng để có được sản phẩm tốt, dễ tiêu thụ thì cần có vốn để có được sản phẩm tốt, dễ tiêu thụ thì cần có vốn để đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, cải tiến kỹ thuật. DNTM có thể liên kết với doanh nghiệp sản xuất, góp vốn để sản xuất ra hàng hóa và DNTM thực hiện việc tiêu thụ hàng hóa đó tốt hơn. Giải quyết tốt vấn đề này là giải quyết được việc hoàn thiện mối quan hệ kinh tế ổn định và lâu dài giữa các DNTM với các doanh nghiệp sản xuất. Giới sản xuất và kinh doanh phải đề cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường, coi chữ tín trong sản xuất - kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. 3.2.2. Tổ chức mạng lưới thu mua hợp lý. Tổ chức mạng lưới thu mua hợp lý là vấn đề hết sức quan trọng để nguồn hàng được mua đầy đủ, kịp thời, đúng số lượng, chất lượng và thời gian cần 44 hàng. Mạng lưới thu mua trực tiếp đến tận nơi được tổ chức ở những nơi tập trung nguồn hàng, ở những thị trường nguồn hàng chính, hoặc vào thời gian thu hoạch có thể đặt các đại lý thu mua ở những nơi nguồn hàng phân tán hoặc có phương thức kết hợp giảm phí tổn thu mua. Để khuyến khích hoạt động tạo nguồn hàng và thu mua hàng hóa được đúng yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, thời gian và địa điểm giao nhận... DNTM cần áp dụng các hình thức như: khoán theo doanh số mua hàng, bán hàng có thưởng, phân bổ lợi nhuận hợp lý giữa đơn vị nguồn hàng và DNTM. Tổ chức mạng lưới thu mua hợp lý sẽ giảm được chi phí cho DNTM, đảm bảo nguồn hàng đầy đủ, kịp thời DNTM có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại ở các DNTM. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp cần phối hợp tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là: Khách hàng chỉ ưa thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của họ, tức là chỉ sản xuất, bán cái thị trường cần hơn là cái mình có. Khách hàng chỉ ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phải chăng, tức là ngoài tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau. Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, giữ được chữ tín với khách hàng. Thông qua công tác nghiên cứu thị trường: nghiên cứu trực tiếp hoặc dùng phiếu điều tra, DNTM sẽ biết được nhu cầu của khách hàng về hàng hóa từ đó nắm được dung lượng thị trường, vạch ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, hiệu quả nhất. 3.2.4. Hạn chế nguy cơ rủi ro, tổn thất trong kinh doanh thương mại quốc tế. a. Hình thành hệ thống bảo hiểm đủ tin cậy dưới sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ngày 45 càng tăng. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ngày nay vẫn được coi là biện pháp phòng chống, hạn chế rủi ro chưa thể thay thế bởi những tác dụng cơ bản của nó, tuy nhiên, vẫn chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu bảo hiểm, chưa tạo đủ niềm tin với khách hàng trong và ngoài nước. Bảo hiểm Việt Nam trong thời gian tới phải thật sự mạnh, có đủ uy tín trước khách hàng, sẵn sàng cung cấp những sản phẩm dịch vụ bảo hiểm mới theo yêu cầu của khách hàng. b. Phổ biến chức năng quản trị rủi ro của tổ chức ở nhiều cấp, ngành, cơ sở Việt Nam đã từng hình thành nhiều tổ chức chuyên trách có chức năng nghiên cứu phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, chức năng này chưa đầy đủ và chưa phổ biến ở mọi doanh nghiệp. Để có thể phát triển, phổ biến chức năng quản trị rủi ro như là một hệ thống các chức năng quản trị khác của tổ chức đòi hỏi phải đổi mới tư duy, nhận thức một cách khoa học về quản trị rủi ro, xác định đúng đắn ảnh hưởng của rủi ro và vai trò của quản trị rủi ro đối với tổ chức, sự tuyên truyền, phổ biến, trang bị kiến thức về quản trị rủi ro và có các giải pháp hỗ trợ trong công tác quản trị rủi ro. c. Hoàn thiện biện pháp tổ chức, hoạt động điều hành quản lý rủi ro một cách có hệ thống từ trung ương đến địa phương, từ cơ quan quản lý đến cơ sở kinh doanh. Biện pháp tổ chức là sự phối hợp giữa các khâu, các bộ phận nhằm thực hiện mục tiêu. Thiếu tổ chức sẽ tạo ra sự manh mún, cục bộ, gây khó khăn cho thành công trong quản trị. Biện pháp tổ chức có vai trò to lớn trong việc hình thành các biện pháp cụ thể nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro, tổn thất xảy ra, đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của những phương án được xây dựng cho mục đích phòng chống, hạn chế rủi ro nhằm thực hiện kế hoạch về quản lý rủi ro một cách thống nhất, đồng bộ trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ương và địa phương, giữa các cơ quan quản lý rủi ro và các doanh nghiệp. d. Phát triển hoàn hiện hệ thống kỹ thuật an toàn. Biện pháp hạn chế rủi ro đều có những đặc trưng mang tính kỹ thuật nhất định. Với những rủi ro có nguyên nhân từ các hiểm họa tự nhiên, từ máy móc thiết bị, từ tai nạn lao động... thì các biện pháp hạn chế rủi ro luôn gắn bó chặt chẽ với quy trình kỹ 46 thuật. Với những rủi ro có nguyên nhân từ các hoạt động của con người gây ra trong quá trình kinh doanh, tính kỹ thuật của các biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất thể hiện ở quy trình, bước thực hiện mang tính nguyên tắc. Phát triển, hoàn thiện hệ thống kỹ thuật là không ngừng xác lập, cải tiến quy trình kỹ thuật nhằm bảo đảm thực hiện một cách có hiệu quả trong công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro, tổn thất trong kinh doanh. e. Hoàn thiện các biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất được tiến hành đồng thời với các biện pháp phát triển kinh doanh. Các biện pháp phát triển kinh doanh và hạn chế rủi ro có quan hệ tương hỗ, biện chứng qua lại lẫn nhau. Thôngqua các hoạt động phát triển kinh doanh, doanh nghiệp tăng cường hoạt động quản trị nhờ đó giảm được rủi ro. Ngược lại, thông qua các biện pháp hạn chế rủi ro giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí rủi ro (chi phí thực tế và chí phí cơ hội), doanh nghiệp có điều kiện phát triển kinh doanh. Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế, tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu sẽ khó khăn hơn so với cách giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí rủi ro. Muốn giảm chi phí rủi ro phải thực hiện đồng bộ các biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Xác định quan điểm và đề xuất nội dung cơ bản về hạn chế nguy cơ rủi ro, tổn thất là nhằm thống nhất quan điểm, hành động tiến đến hình thành các giải pháp đồng bộ về hạn chế rủi ro góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại quốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNhững biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.pdf
Tài liệu liên quan