Đề tài Những diễn biến của hiện tượng chuyển giá ở Việt Nam trong thời kì hội nhập

Mục lục

TÓM TẮT ĐỀ TÀI . 1

1. Lý do chọn đề . 1

2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài . 2

3. Phương pháp nghiên cứu . 2

4. Cấu trúc dự kiến . 2

5. Đóng góp của đề tài . 2

NỘI DUNG . 4

CHƯƠNG I: CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ. . 4

1.1 Công ty đa quốc gia . 4

1.1.1 Khái niệm. . 4

1.1.2 Đặc điểm hoạt động các công ty đa quốc gia . 4

1.1.3 Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia . 5

1.1.4 Tác hại của chuyển giá. . 6

1.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và hoạt động chuyển giá ở các công ty đa quốc gia. . 6

1.2.1 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ. . 6

1.2.2 Chuyển giá: . 8

1.2.3 Phương thức trốn thuế qua chuyển giá: . 8

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP . 11

2.1. Những hành vi chuyển giá thường thấy ở các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI ở Việt

Nam . 11

2.1.1. Nâng giá trị vốn góp . 11

2.1.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ . 12

2.1.3 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường . 13

2.1.4 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất . 13

2.2. Tình trạng chuyển giá ở Tp HCM trong những năm gần đây:. 15

2.3. Một số ví dụ tiêu biểu về hiện tượng chuyển giá ở Việt Nam trong những năm gần

đây:. 18

2.3.1 Chuyển giá ở công ty liên doanh VNTRA . 19

2.3.2 Chuyển giá ở P&G Việt Nam . 20

2.3.3 Chuyển giá ở liên doanh Coca Cola Chương Dương . 22

CHUƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM . 26

3.1. Những văn bản pháp lý trong việc chống chuyển giá ở Việt Nam . 26

3.2 Những phương pháp chống chuyển giá nên dược áp dụng ở Việt Nam:. 27

3.3 Một số giải pháp bổ sung: . 30

3.3.1 Phạt nặng đối với các trường hợp chuyển giá nếu bị phát hiện . 30

3.3.2 Thanh tra, kiểm tra thường xuyên các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI . 31

3.3.3 Xây dựng và hoàn chỉnh pháp luật về kinh tế . 31

KẾT LUẬN . 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 35

PHỤ LỤC . 37

pdf63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4862 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những diễn biến của hiện tượng chuyển giá ở Việt Nam trong thời kì hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rường và đã dần dần chiếm lấy thị phần của các công ty nội địa. Cuộc đối đầu giữa hai nhãn hiệu nước giải khát lớn là Coca Cola và Pepsi đã dần dần loại bỏ các nhà sản xuất nước giải khát nội địa như Hòa Bình, Cavinco, Chương Dương… Các công ty nội địa một số phải đóng cửa hoặc phải bỏ thị trường chính như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và các thành thị để chuyển đến các thị trường nông thôn. Một số ít các công ty phải chuyển đổi sang kinh doanh sản phẩm khác như công ty Tribico. Tribico nhờ chuyển hướng kinh doanh sang sản phẩm sữa đậu nành và đây là một sản phẩm mà hai đại gia trong ngành nước giải khát chưa sản xuất nên mới có thể tiếp tục tồn tại. Trong chiến lược xâm chiếm thị phần của mình thì công ty Coca Cola Chương Dương đã thực hiện chính sách bán phá giá. Giá bán của sản phẩm giảm một cách rõ rệt qua từng năm. Có những thời điểm giá bán phá giá từ 25% đến 30% doanh thu. Chính điều này góp phần vào làm cho công ty Coca Cola Chương Dương lỗ nặng nề hơn. Thông qua việc bán phá giá này thì công ty Coca Cola Chương Dương đã thao túng thị trường nội địa Việt Nam. Giá bán của một thùng sản phẩm giảm nhưng doanh số của Coca Cola vẫn tăng. Điều này chứng tỏ lượng hàng tiêu thụ tăng từ thị phần được mở rộng của Coca Cola. Khi tiến hành so sánh giá của một lon coca được bán tại thị trường Việt Nam và thị trường Mỹ thì chúng ta sẽ thấy sự chênh lệch giá một cách rõ rệt. Giá một lon coca tại thị trường Mỹ tại thời điểm lúc bấy giờ được bán với giá là 75 cents với tỷ giá lúc bấy giờ 1 USD = 14.000 VND, tức là 1 lon coca được bán với giá 10.500 đồng. Một lon coca cùng thời điểm trên được bán tại thị trường Việt Nam với giá từ 5.000 đồng đến 7.000 đồng (tương đương từ 40 đến 50 cents). Như vậy giá một lon coca được bán tại Việt Nam thấp hơn so với thị trường Mỹ là 25 cent (khoảng 50%). Thông qua phân tích giá bán sản phẩm thì liệu chúng ta có thể xác định chính sách bán phá giá này có được sự điều phối từ công ty mẹ ở chính quốc. Trong thời điểm diễn ra cúp bóng đá thế giới vào năm 1998, để đánh bóng thêm cho tên tuổi và thương hiệu Coca Cola tại thị trường Việt Nam thì công ty Coca Cola còn tiếp tục thực hiện việc tài trợ 1,3 tỷ đồng bất 24 chấp sự không đồng ý của phía liên doanh Việt Nam. Đi đôi với chiến dịch khuyến mãi này là việc tăng dung tích chai Coca Cola từ 200 ml lên thành 300 ml (tương đương 50%) nhưng giá bán không đổi. Chiến dịch khuyến mãi này được quảng cáo rầm rộ trong suốt thời gian diễn ra cúp bóng đá thế giới trên các phương tiện truyền thông như các kênh truyền hình, đài phát thanh, và báo chí… Kết quả của chiến dịch khuyến mãi này đã làm cho công ty Coca Cola đã lỗ hết 20 tỷ đồng. Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh của công ty Coca Cola từ năm 1996 đến 1998 Diễn giải 1996 1997 1998 Tỷ suất sinh lợi -24.8% -24.5% -52.1% Lợi nhuận/ tài sản ròng -11.3% 26.3% Lợi nhuận / Doanh thu -22.1% -22.13% -46.5% Thay đổi 11% 53% Nguồn: Cục thuế TP HCM Ngoài những hoạt động như khuyến mãi quảng cáo thì tại công ty Coca Cola có một đặc điểm là có hơn 40% chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất được nhập khẩu trực tiếp từ công ty mẹ. Đối với ngành sản xuất nước giải khát thì chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 50% trong tổng chi phí, vì vậy giá trị nguyên vật liệu nhập từ công ty mẹ là rất lớn. Do đó chắc chắn sẽ có hiện tượng nâng giá đầu vào tại khâu mua nguyên vật liệu từ công ty mẹ. Theo báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, xem xét tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chiếm trong tổng chi phí thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 60,14% trong tổng chi phí. Khi so sánh với doanh thu thì chi phí nguyên vật liệu chiếm 66,82%. Nếu đem tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu so với doanh thu và chi phí tại công ty Coca Cola so sánh với các công ty trong cùng ngành sản xuất nước giải khát thì tỷ lệ này quá cao và không phù hợp với đặc điểm và tỷ suất lợi nhuận của ngành này. Trong thời điểm mà Nhà nước chưa quản lý được giá mua nguyên vật liệu giữa công ty Coca Cola Chương Dương và công ty Coca Cola mẹ ở 25 chính quốc thì có thể xảy ra tình trạng kê khai nâng giá mua vào trên hóa đơn so với giá thực tế (đây là hiện tượng chuyển giá). Mục đích của việc làm này là gây lỗ cho công ty tại Việt Nam nhưng công ty mẹ tại chính quốc sẽ thu lợi do giá nguyên vật liệu đuợc bán với giá cao. Đây cũng là một hình thức chuyển lợi nhuận về chính quốc trong khi công ty con tại Việt Nam phải chịu lỗ. So sánh tỷ lệ nguyên vật liệu trên giá vốn hàng bán (NVL/GVHB) của công ty Coca Cola Chương Dương và hai công ty con của Coca Cola mẹ hoạt động tại Úc và Canada. Trên đây là những hoạt động chuyện giá chủ yếu ở Việt Nam trong thời gian qua, những hoạt động này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như là thất thu hàng tỷ USD cho nguồn thu thuế của Nhà nước. Khi hoạt động chuyển giá còn tiếp diễn với xu thế ngày càng phức tạp như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý các doanh nghiệp FDI cần thận trọng hơn, và có những biện pháp để chủ động đối phó, cũng như quản lý tốt nguồn vốn FDI tạo đà cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ở Việt Nam trong thời kì hội nhập kinh tế thế giới. 26 CHUƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM 3.1. Những văn bản pháp lý trong việc chống chuyển giá ở Việt Nam Chuyển giá đã được các nhà hoạch định chính sách tài chính Việt Nam xác định là một vấn đề cần được quan tâm quản lý khi mà ngày càng xuất hiện nhiều dấu hiệu chuyển giá trong giao dịch có yếu tố nước ngoài. Văn bản pháp lý đầu tiên đề cập đến chuyển giá là Thông tư 74/1997/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài, sau đó là Thông tư 89/1999/TT- BTC và Thông tư 13/2001/TT-BTC. Đến Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn về thuế nhà thầu thì vấn đề này được bỏ ra khỏi nội dung điều chỉnh. Cho đến 19/12/2005, chuyển giá đã được nhắc lại tại Thông tư 117/2005/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn việc thực hiện xác định giá thị trường trong các giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 66/2010/TT-BTC vào ngày 22 tháng 4 năm 2010 hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Thông tư này thay thế Thông tư 117/2005/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2005.Theo Thông tư 66, giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được xác định theo giá thị trường trên cơ sở so sánh tính tương đương giữa giao dịch liên kết với giao dịch độc lập để lựa chọn phương pháp xác định giá phù hợp nhất. Thông tư 66 quy định đến 13 loại giao dịch được xem là giao dịch liên kết. Doanh nghiệp và các cơ quan quản lý căn cứ vào yếu tố "khác biệt trọng yếu" mà Thông tư 66 quy định để đánh giá một giao dịch giữa các bên liên kết có sự chuyển giá hay không. Theo đó, "khác biệt trọng yếu" là khác biệt về thông tin hoặc dữ liệu làm tăng hoặc giảm ít nhất 1% đơn giá sản phẩm giao dịch hoặc khác biệt về thông tin hoặc dữ liệu làm tăng hoặc giảm ít nhất 0.5% tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời. Định nghĩa này có phần cụ thể và siết chặt hơn so với định nghĩa về "khác biệt trọng yếu" đã được quy định trong Thông tư 117. Ý nghĩa của việc định giá chuyển giao là xác định lại giá giao dịch giữa các doanh nghiệp liên kết nhằm đưa giá giao dịch liên kết về đúng với giá thị trường. 27 Đối tượng áp dụng phương pháp định giá chuyển giao là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam có giao dịch kinh doanh với các bên có quan hệ liên kết có nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế TNDN ở Việt nam. Phạm vi áp dụng bao gồm các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.Nội hàm tác động của những quy định này dường như cũng không giới hạn điều chỉnh trong các giao dịch chuyển giá quốc tế. Các giao dịch liên kết bị điều chỉnh cũng tương tự quy định của các nước hoặc theo Công ước mẫu của OEDC về định giá chuyển giao. Nhưng phạm vi giao dịch chuyển giá mà Việt Nam điều chỉnh có phần hẹp hơn vì không đề cập đến những giao dịch như vay hoặc cho vay, hay như giao dịch được đề cập mở rộng mang tính dự báo mà có thể gây tác động đến lợi ích của doanh nghiệp liên kết. Để xác định giá thị trường phải tuân thủ nguyên tắc dựa trên cơ sở so sánh tính tương đương giữa giao dịch liên kết với giao dịch độc lập từ đó lựa chọn ra phương pháp xác định giá phù hợp. Theo đó, dù là sử dụng phương pháp nào thì việc so sánh cũng phải đưa giao dịch độc lập làm cơ sở quy chiếu về điều kiện tương đương với giao dịch liên kết. Do đó các giao dịch tương đối dùng để so sánh có thể không hoàn toàn giống giao dịch liên kết nhưng phải đảm bảo là không có các khác biệt trọng yếu. Trường hợp có khác biệt trọng yếu, việc so sánh phải dùng biện pháp phân tích và đánh giá các tiêu thức ảnh hưởng dẫn đến khác biệt nhằm loại trừ sự khác biệt mang lại sự tương đồng. Có 4 tiêu thức được xem là những yếu tố có thể gây ra sự khác biệt, đó là đặc tính của sản phẩm, chức năng hoạt động của cơ sở kinh doanh, điều kiện của hợp đồng giao dịch và điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch. 3.2 Những phương pháp chống chuyển giá nên dược áp dụng ở Việt Nam: Quá trình phân tính, đánh giá sẽ chỉ ra phương thức xác định giá thị trường nào là phù hợp nhất. a. 5 phương pháp định giá chuyển giao. Đó là: 28 - Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập: dựa vào đơn giá sản phẩm được vận dụng trong trường hợp giao dịch độc lập có điều kiện tương đương với giao dịch liên kết. - Phương pháp giá bán lại: áp dụng trong trường hợp không có giao dịch mua tương đương, thuộc khâu cung ứng hoặc có thêm giai đoạn gia công, chế biến, lắp ráp... làm gia tăng giá trị hàng hóa, nên phải sử dụng giá bán lại của sản phẩm do cơ sở kinh doanh bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của giao dịch liên kết. - Phương pháp giá vốn cộng lãi: được lựa chọn khi giao dịch liên kết thuộc khâu sản xuất khép kín để bán cho bên liên kết hoặc cung ứng đầu vào và bao tiêu đầu ra cho bên liên kết. Phương pháp này xác định giá dựa vào giá vốn hay giá thành của sản phẩm để xác định giá bán ra của sản phẩm đó cho bên liên kết. - Phương pháp so sánh lợi nhuận: để thực hiện phương pháp này phải dựa trên tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong giao dịch độc lập được chọn. Phương pháp này không cho ra kết quả về giá mà tính ra được thu nhập thuần trước thuế là cơ sở tính thuế TNDN. Đây được xem là phương pháp mở rộng của phương pháp giá bán lại và giá vốn cộng lãi, nên có thể áp dụng đối chiếu trong trường hợp có những điều kiện tương tự. - Phương pháp tách lợi nhuận: được áp dụng trong trường hợp nhiều bên liên kết cùng thực hiện một giao dịch liên kết tổng hợp, chẳng hạn như cùng tham gia nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, hoặc sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền, kinh doanh chuyển tiếp từ khâu đầu đến khâu cuối gắn với quyền sở hữu trí tuệ. Việc tách lợi nhuận của từng bên liên kết trong giao dịch dựa trên cách mà các bên độc lập thực hiện phân chia lợi nhuận trong các giao dịch độc lập tương đương. Trường hợp do tính đặc thù hoặc duy nhất của giao dịch liên kết mà không có có giao dịch độc lập tương đương để chọn một trong các phương pháp trên so sánh thì có thể sử dụng biện pháp tổng hợp (như mở rộng phạm vi lựa chọn sang phân ngành khác, xác định biên độ giá thị trường thích hợp bằng các phương pháp tổng hợp...) hoặc vận dụng các số liệu giữa kỳ (để tính mức giá sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận...). 29 b. Đưa ra định nghĩa rất rộng về các nước bên ngoài có quan hệ liên kết (mối quan hệ về vốn, quyền kiểm soát chủ yếu hoặc tỷ lệ về các giao dịch bằng 20% hoặc hơn); được áp dụng cả với giao dịch trong và ngoài nước. c. Nghĩa vụ chuẩn bị các tài liệu chứng minh của doanh nghiệp: phải cung cấp các tài liệu chứng minh trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan chức năng yêu cầu; không qui định về thoả thuận xác định giá trước… d. Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi trong đó có riêng một phần quy định về chuyển giá quốc tế. e. Quy định các cơ sở kinh doanh có trách nhiệm ''mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ theo giá thị trường'' . f.Cơ quan thuế được ấn định thuế để chống chuyển giá. Bộ Tài chính đã đồng ý cho cơ quan thuế được. g.Ấn định mức giá sử dụng để kê khai tính thuế. h.Ấn định thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. (Trong trường hợp cơ sở kinh doanh dựa vào tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ hàng hoá để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc các tỷ suất sinh lợi áp dụng trong giao dịch liên kết). m .Thành lập tình báo hải quan. Tình báo hải quan được thành lập trên cơ sở lực lượng trinh sát hải quan, nằm trong Cục điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan. Cơ quan này sẽ có nhiệm vụ thu thập, phân tích, đánh giá thông tin làm cơ sở cho hải quan chống buôn lậu, quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá. n.Tổng cục Thuế đề nghị:  Đầu tiên: Xây dựng khung pháp lý về quyền quản lý thuế đối với các doanh nghiệp FDI nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan thuế có thẩm quyền 30 xử lý các thông tin liên quan đến các công ty liên kết với các doanh nghiệp FDI.  Xây dựng và áp dụng các biện pháp chống chuyển giá có hiệu quả.  Tiếp theo: Đề nghị nhà nước xóa bỏ cơ chế góp vốn của bên Việt Nam vào liên doanh bằng quyền sử dụng đất và bất động sản.  Nâng cao trình độ quản lý- kinh doanh của những người có chức trách của phía Việt Nam trong liên doanh  Gắn trách nhiệm quản lý vốn của nhà nước tại doanh nghiệp cho từng cá nhân một cách rõ ràng hơn. p. Hành vi gian lận của một bộ phận DN FDI là không mới nhưng không bao giờ cũ đối với các cơ quan quản lý nước ta, vì thế rất cần một đợt tổng kiểm tra và xử phạt thật nghiêm các DN gian lận để làm trong sạch môi trường kinh doanh. Cần sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhằm nâng cao năng lực nội bộ. Đặc biệt, chúng ta cần tăng cường tham vấn giá để đưa ra bằng chứng xử lý các doanh nghiệp vẫn cố tình chống đối. Cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan cần có sự phối hợp và bổ trợ lẫn nhau trong việc thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra sau thông quan 3.3 Một số giải pháp bổ sung: 3.3.1 Phạt nặng đối với các trường hợp chuyển giá nếu bị phát hiện Điều này sẽ tạo cơ sở giúp răng đe các doanh nghiệp FDI hoạt động theo đúng khuôn khổ của quốc gia mà họ đang hoạt động kinh doanh. Khi các cơ quan thuế của các quốc gia phát hiện được sẻ thực hiện những hình phạt nghiêm khắc đối với các MNC thì mới được công bố rộng rãi ra công chúng. Trong lịch sử đã xảy ra những vụ chuyển giá bị phát hiện và các MNC thực hiện hành động chuyển giá phải nhận lấy những mức tiền phạt rất lớn. Một trong những vụ nổi cộm trong lịch sử là vào năm 1993, cơ quan thuế nội địa của Mỹ (IRS) đã điều tra và phán quyết rằng công ty ô tô Nissan của Nhật đã tránh thuế bằng cách định giá rất cao các loại xe nhập vào Mỹ. Cuối cùng công ty Nissan phải nộp một khoảng tiền phạt là 170 triệu USD vì bị cáo buộc thực hiện hành vi chuyển giá. Một năm sau, để trả đũa lại việc cơ quan thuế của 31 Mỹ đã phạt công ty của Nhật với cáo buộc là thực hiện hành vi chuyển giá thì cơ quan thuế vụ Nhật (NTA) tố cáo tập đoàn Coca-Cola đã cố ý khai thấp lợi nhuận thu được tại Nhật bằng cách tính giá “quá đáng” các nguyên liệu nhập từ Mỹ và áp đặt chi phí bản quyền quá cao đối với công ty con tại Nhật. Với hành vi này cơ quan thuế Nhật đã cáo buộc Coca-Cola thực hiện hành vi chuyển giá và buộc Coca-Cola phải nộp một khoản tiền phạt là 150 triệu USD. - Phạt chuyển giá trong giao dịch :là loại hình chế tài khi có chênh lệch đáng kể trong giá chuyển giao nếu so sánh với căn bản giá thị trường , mà hậu quả là số thu nhập chịu thuế không phản ánh đúng thực tế của nghiệp vụ phát sinh. Mức phạt chuyển giá theo tỉ lệ % dành cho trường hợp có sai sót đáng kể do chuyển giá khi chuyển giá vượt quá mức 200% (hay ít hơn 50%) so với mức mà Nhà nước quy định. - Phạt bổ sung : phạt bổ sung được áp dụng nếu phần thu nhập chịu thuế sau khi tính lại tăng vượt mức qui định có thể cho trước. Ví dụ khoản phạt bổ sung 20% trên số thuế truy thu sẽ áp dụng trong trường hợp phần thu nhập tăng thêm vượt quá mức. 3.3.2 Thanh tra, kiểm tra thường xuyên các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI Các cơ quan chức năng nên thường xuyên thanh tra giám sát các hoạt động chuyển giao nộp bộ của các MNC từ đó phát hiện nhanh chóng, kịp thời những hành vi sai phạm trong các doanh nghiệp này,và có các biện pháp chấn chỉnh đúng hướng. Các doanh nghiệp nên thường được chọn là đối tượng điều tra là các doanh nghiệp khai lỗ trong 2 năm hoặc nhiều hơn 2 năm, các doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. - Nếu bị xác định là có hành vi chuyển giá tại công ty, thì các điều chỉnh về định giá chuyển giao sẽ do cơ quan thuế đưa ra sẽ được áp đặt cho tất cả các loại thuế có liên quan như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu. 3.3.3 Xây dựng và hoàn chỉnh pháp luật về kinh tế Để chuẩn bị sẵn sàng cho việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước, Việt Nam cần xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, 32 phù hợp với các điêu khoảng quốc tế để việc chống hành vi chuyển giá được hiệu quả hơn. Phải đảm bảo pháp luật kinh tế bắt kịp sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển nhưng đồng thời phải ngăn chặn hiệu quả các hành vi gây tiêu cực cho nền kinh tế. Xây dựng luật thế phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và xu thế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam bên cạnh việc tăng cường tính cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư thì phải chọn lọc các dự án đầu tư nhằm mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Luật thuế phải đảm bảo các mục tiêu là đảm bảo tính công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ thuế đối với các thành phần kinh tế, đảm bảo nguồn thu thuế và đồng thời phải đảm bảo kích thích thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Phải nghiên cứu và tìm hiểu lịch sử phát triển kinh tế của các quốc gia phát triển đi trước cũng như các quốc gia trong khu vực có những nét tương đồng về kinh tế. Chúng ta phải tiếp thu những kinh nghiệm quý báu và những thành công kinh tế mà các quốc gia này đạt được để áp dụng vào kinh tế Việt Nam giúp cho kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và đón đầu kinh tế thế giới. Nhưng đồng thời phải tránh những sai lầm mà các quốc gia đã vấp phải để rút ngắn thời gian phát triiển kinh tế. 33 KẾT LUẬN Kề từ sự sụp đổ của thị trường tài chính Mỹ mùa Thu 2008 mở đầu cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sang năm 2009 sau một năm kinh tế tế giới suy giảm trầm trọng, đã có những dấu hiệu cho thấy tốc độ suy thoái kinh tế thế giới đã giảm. Năm 2010 ,những nền kinh tế chủ chốt đều có dấu hiệu khởi sắc. Kinh tế thế giới đã dần đi vào ổn định và đang có dấu hiệu phục hồi trở lại. Cũng trong xu thế toàn cầu này,Việt Nam đã vượt qua khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhanh hơn nhiều quốc gia và là một trong những nền kinh tế trong khu vực đã chứng tỏ được khả năng đứng vững trước suy thoái kinh tế toàn cầu. Chính phủ Việt Nam đã nhanh chóng can thiệp để ngăn chặn tình trạng suy thoái do khủng hoảng tài chính toàn cầu gây ra bằng cách công bố một loạt gói kích thích tài chính hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, trong đó có hỗ trợ 4% lãi suất cho các doanh nghiệp trả nợ vốn vay và cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ. Nhiều tập đoàn, nhà đầu tư nước ngoài có dự án ở Việt Nam đang có xu hướng quay trở lại thực hiện dự án sau một thời gian dài tạm ngưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Điều này sẽ góp phần thúc đẩy việc giải ngân nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Theo các đơn vị quản lí đầu tư nước ngoài ở các tỉnh thành và các doanh nghiệp trong nước có dự án liên doanh với nước ngoài, kinh tế thế giới đang dần hồi phục, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang quay trở lại Việt Nam để tiếp tục triển khai các dự án còn dở dang hoặc bắt đầu tiến trình đầu tư với những dự án đã lên kế hoạch từ lâu. Những tín hiệu lạc quan này cũng cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi sau khủng hoảng , tuy nhiên một vấn đề cần thiết các nhà quản lý kinh tế phải nghiêm túc nhìn nhận và tìm ra biện pháp để kiểm soát là vấn đề chuyển giá. Chuyển giá là hoạt động tài chính tinh vi và phức tạp mà các tập đoàn kinh tế thường hay áp dụng nhằm trốn tránh nghĩa vụ về thuế. Chuyển giá có tác hại tiêu cực đến sự pháp triển của nền kinh tế làm cho chuyển dịch cơ cấu đầu tư, thất thoát về thuế, tạo ra sự không công bằng trong cạnh tranh, mất kiểm soát và tự chủ về kinh tế và nghiêm trọng hơn nữa là làm sai lệch trong định hướng phát triển kinh tế của quốc gia đó. 34 Tuy nhiên, chuyển giá là một vấn đề nhạy cảm và khó tránh khỏi của việc tiếp nhận đầu tư, các quốc gia sẽ lần lượt trải qua và từng bước tìm cách để khắc phục. Để việc kiểm soát chuyển giá mang lại hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ, các ban ngành mà cụ thể nhất là cơ quan thuế và hải quan. Việt Nam là quốc gia đi sau vì vậy chúng ta cần phải chắt lọc kinh nghiệm của các quốc gia đi trước và đồng thời phải thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình chuyển giá xảy ra ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc thực hiện xây dựng các chính sách kinh tế phải dựa trên những kinh nghiệm quý báu của các quốc gia đi trườc và đồng thời phải đón đầu được xu hướng tương lai. Có như vậy, chúng ta mới có thể phát triển kinh tế đi đúng hướng của nó, góp phần thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước ngày một đi lên, phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, chủ biên PGS, TS Trần Ngọc Thơ, Trường Đại Học Kinh Tến Tp.HCM, NXB Thống Kê, 2003 2. Nguyễn Thị Liên Hoa (2003), “Vấn đề chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cơ sở, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM 4. Ngô Trần Kim Ngân (2005),“Một số giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM 5. Huỳnh Thiên Phú (2009) “Chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế”,luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM 6. Thông tư 66/2010/TT-BTC, “Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết” của Bộ Tài Chính ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2010 7. Các trang Tiếng Việt Web : - www.mof.gov.vn - www.hcmtax.gov.vn - www.phapluattp.vn -www.vneconomy. -www.gdt.gov.vn - lo/65189998/176/ 36 8 .Các trang wep Tiếng Anh 1. www.transferpricing.com 2. www.pwc.com/vn/en/services/transfer-pricing.jhtml 3. 4. 37 PHỤ LỤC Phụ lục 1 Trích dẫn Thông tư 66/2010/TT-BTC của bổ Tài Chính ban hành ngày 22/4/2010 Điều 5. Các phương pháp xác định giá thị trường Các phương pháp xác định giá thị trường của sản phẩm trong giao dịch liên kết được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 Phần B Thông tư này bao gồm: - Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; - Phương pháp giá bán lại; - Phương pháp giá vốn cộng lãi; - Phương pháp so sánh lợi nhuận; - Phương pháp tách lợi nhuận. Tùy theo mỗi phương pháp cụ thể nêu trên, giá thị trường của sản phẩm có thể được tính trực tiếp ra đơn giá sản phẩm hoặc gián tiếp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời của sản phẩm. Tuy nhiên, đối với các phương pháp tính giá gián tiếp, khi xác định kết quả kinh doanh cho mục đích kê khai, tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì không nhất thiết phải tính ra đơn giá sản phẩm cụ thể. 1. Nguyên tắc áp dụng phương pháp xác định giá thị trường 1.1. Phương pháp xác định giá phù hợp nhất là phương pháp được lựa chọn trong 5 phương pháp nêu trên phù hợp với điều kiện giao dịch và có nguồn thông tin, dữ liệu, số liệu đầy đủ và tin cậy nhất để phân tích so sánh. 1.2. Doanh nghiệp tự chọn một giá trị phù hợp nhất trong các giá trị của biên độ giá thị trường chuẩn để làm căn cứ điều chỉnh giá trị tương ứng của giao dịch liên kết. Trường hợp giá sản phẩm trong giao dịch liên kết khác với giá trị phù hợp nhất nhưng kết quả không làm giảm thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp không phải thực hiện điều chỉnh. 1.2.1. Giá trị phù hợp nhất là giá trị phản ánh mức độ tương đương cao nhất về điều kiện giao dịch của giao dịch độc lập được chọn để so sánh với giao dịch liên kết. 38 1.2.2. Biên độ giá t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHOAN CHINH.pdf
Tài liệu liên quan