LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1
1.1.1. Kiểm toán báo cáo tài chính 1
1.1.2. Quy trình kiểm toán chung 3
1.2. KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 5
1.2.1. Khái niệm 5
1.2.2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán 6
1.2.3. Các bộ phận của lập kế hoạch kiểm toán 6
1.3. NỘI DUNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN. 8
1.3.1. LẬP KẾ HOẠCH TỔNG THỂ 8
1.3.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán 8
1.3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở. 13
1.3.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. 15
1.3.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích. 16
1.3.1.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. 17
1.3.1.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát. 25
1.3.2. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN 26
1.3.2.1. Thiết kế trắc nghiệm công việc 26
1.3.2.2. Thiết kế trắc nghiệm phân tích 27
1.3.2.3. Thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN – AASC 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN - AASC 30
2.1.1. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của Công ty 30
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 31
2.1.3. Thị trường hoạt động của Công ty 33
2.1.4. Khách hàng của Công ty 35
2.1.5. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty 35
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN – AASC 36
2.2.1. Những quy định chung của Công ty AASC về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 36
2.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 39
2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể 43
2.2.2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán 65
III. ĐÁNH GIÁ VỀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN – AASC. 72
3.1. Quy định chung về lập kế hoạch kiểm toán 73
3.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 74
3.3. Đánh giá rủi ro 75
3.4. Các thủ tục phân tích sử dụng trong lập kế hoạch kiểm toán 75
3.5. Thiết kế chương trình kiểm toán 76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN - AASC 77
3.1. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 77
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán 77
3.1.2. Những phương hướng hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán 77
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN - AASC 78
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục phân tích 78
3.2.1.1. Bổ sung phân tích các tỷ suất tài chính 78
3.2.1.2. Tăng cường phân tích ngang (Phân tích xu hướng) 79
3.2.1.3. Bổ sung thu thập và sử dụng các thông tin trong phân tích 80
3.2.1.4. Tăng cường phân tích kết quả so sánh 81
3.2.2. Hoàn thiện việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 82
3.2.2.1. Hoàn thiện việc đánh giá rủi ro kiểm soát 83
3.2.2.2. Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán 85
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng hồ sơ kiểm toán 86
3.2.3. Các điều kiện chủ yếu để hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo báo tài chính 87
3.2.3.1. Về phía Nhà nước 87
3.2.3.2. Về phía Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán 88
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
102 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, chỉ định nhóm kiểm toán, kiểm toán viên bắt tay vào lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán chi tiết. Công việc này được thực hiện bởi các kiểm toán viên có chuyên môn vững và kinh nghiệm thực tiễn cao, đã quản lý và trực tiếp tham gia nhiều cuộc kiểm toán. Các bước lập kế hoạch kiểm toán của Công ty AASC bao gồm 6 bước, như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về khách hàng.
Bước 2: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Bước 3: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.
Bước 5: Xác định mức độ trọng yếu.
Bước 6: Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đầu năm của các khoản mục trên Báo cáo tài chính.
2.2.2.2.1. Thu thập các thông tin về khách hàng để trợ giúp cho cuộc kiểm toán
Việc thu thập các thông tin về khách hàng (bao gồm thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý) đóng một vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến việc định hướng cho công việc kiểm toán. Theo quy định của AASC, tài liệu mà kiểm toán viên cần thu thập bao gồm:
1. Các thông tin chung: Bảng kê đặc điểm của khách hàng, sơ đồ tổ chức, Ban Giám đốc, quá trình phát triển, các đối tác thường xuyên.
2. Các tài liệu pháp luật: Điều lệ Công ty, giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký, hợp đồng liên doanh, bố cáo thành lập doanh nghiệp, biên bản họp đại hội đồng cổ đông, biên bản họp hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo, nhiệm kỳ lãnh đạo, thay đổi ngành nghề kinh doanh, theo dõi vốn kinh doanh và thay đổi vốn kinh doanh.
3. Các tài liệu về thuế: Quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các văn bản có liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế.
4. Các tài liệu nhân sự: Thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương, các quy định trong điều lệ, biên bản đại hội công nhân viên chức, hội đồng quản trị có liên quan đến nhân sự, biên bản các cuộc kiểm tra về nhân sự trong doanh nghiệp.
5. Các tài liệu kế toán: Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính, thư quản lý, chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp, các nguyên tắc kế toán đang được áp dụng.
6. Các tài liệu về hợp đồng: Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng thuê mướn dịch vụ, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác.
Đối với khách hàng mới như Công ty liên doanh A, những thông tin trên được kiểm toán viên thu thập bằng cách trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc Công ty khách hàng, quan sát thực tế, gửi thư yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, xem xét các tài liệu do khách hàng cung cấp... Mặt khác, Báo cáo tài chính năm 2004 của Công ty A được kiểm toán bởi Công ty ATC. Do đó, sau khi trao đổi với Công ty A, kiểm toán viên của AASC đã tiến hành trao đổi bằng văn bản với kiểm toán viên tiền nhiệm và đã được chấp nhận.
Đối với khách hàng thường xuyên như Công ty liên doanh B, kiểm toán viên cập nhật các thông tin về khách hàng trong hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời có sự cập nhật những thông tin mới trong năm hiện hành.
Bên cạnh đó để cập nhật những thay đổi mới nhất từ Công ty khách hàng, chủ nhiệm kiểm toán sẽ gửi cho khách hàng một thư yêu cầu Công ty khách hàng cung cấp thêm những những tài liệu mới nhất có liên quan đến những thay đổi trong Công ty trong năm tài chính 2005 (thay đổi về ngành nghề kinh doanh, thay đổi về chế độ kế toán, thay đổi về nhân sự trong bộ máy lãnh đạo...).
Sau khi đã nhận đủ tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán do khách hàng cung cấp, thu thập tài liệu cần thiết khác cộng với các thông tin thu thập từ hồ sơ kiểm toán năm trước, kiểm toán viên sẽ thảo luận về kế hoạch kiểm toán tổng quát cho cuộc kiểm toán.
2.2.2.2.2. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Để thuyết minh đầy đủ ý nghĩa thông tin thu thập được trong suốt cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần thiết phải hiểu được ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Những lĩnh vực riêng của các ngành khác nhau được phản ánh trong Báo cáo tài chính. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị khách hàng làm thành một khuôn mẫu cho phép kiểm toán đưa ra được những xét đoán chuyên môn. Hiểu rõ hoạt động kinh doanh và sử dụng các hiểu biết này một cách hợp lý sẽ giúp kiểm toán viên lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán một cách hiệu quả.
Với khách hàng mới, để đạt được hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên AASC sẽ tiến hành trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng, quan sát thực tế, xem xét các tài liệu, Báo cáo quản trị nội bộ kết hợp với các thông tin được thu thập từ bên ngoài.
Đối với hợp đồng kiểm toán các khách hàng thường niên, kiểm toán viên phải cập nhật và đánh giá lại những thông tin tổng hợp trước đây, nhất là những thông tin trong các tài liệu làm việc của những năm trước; bên cạnh đó, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục nhằm phát hiện ra những thay đổi phát sinh sau lần kiểm toán trước có khả năng ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán năm nay.
Theo lịch làm việc đã thông báo từ trước cho Công ty liên doanh A, kiểm toán viên của Công ty AASC tiến hành gặp gỡ với đại diện của Công ty liên doanh A tại văn phòng của Công ty, và nghe trình bày về những thông tin chung nhất về hoạt động kinh doanh của họ, bao gồm: đặc điểm lịch sử, cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.. Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc Công ty liên doanh A, kiểm toán viên của AASC sẽ nắm được những thông tin khái quát nhất về Công ty A một cách nhanh chóng nhất, kiểm toán viên sẽ có được những nhận định ban đầu dựa trên những thông tin mà đại diện khách hàng đã cung cấp.
Đối với Công ty cổ phần B, khách hàng thường niên, thì những thông tin về khách hàng này được kiểm toán viên thu thập từ Hồ sơ kiểm toán năm trước và cập nhật những thông tin trong năm hiện hành. Trên cơ sở đó kiểm toán viên lập Bảng tóm tắt đặc điểm của Công ty theo mẫu có sẵn.
Bảng số 2.6: Tóm tắt đặc điểm của Công ty liên doanh A
Công ty kiểm toán : AASC Năm tài chính : 2005
Người lập: Lê Anh Phương Kế toán trưởng: Lương Thị Tuyết
Người soát xét: Lê Quang Đức
Khái quát về đặc điểm doanh nghiệp
TÊN, ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIÊP :
Tên doanh nghiệp : Công ty liên doanh A.
Thời gian hoạt động : 40 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư.
Hình thức pháp lý : Công ty liên doanh. Các bên liên doanh bao gồm :
+ Bên Việt Nam : Công ty cổ phần công nghệ A1.
+ Bên nước ngoài : Công ty Sinclair – Tek - Nhật Bản.
Lĩnh vực hoạt động :
+ Sản xuất thẻ dữ liệu công nghệ cao như thẻ thông minh gắn chíp, thẻ từ và các loại thẻ dữ liệu khác, in và cá thể hoá thẻ ;
+ Thực hiện nghiên cứu và phát triển các phần mềm ứng dụng cấn thiết cho công nghệ thẻ ứng dụng trong các lĩnh vực viễn thông, ngân hàng, nhận dạng.. ;
+ Tiến hành tư vấn cho khách hàng, Cung cấp thiết bị và dịch vụ phát triển phần mềm gia công cho nước ngoài ; sản xuất và phân phối các thiết bị công nghệ cao chính hãng (OEM) như đầu đọc, các linh kiện điện tử liên quan và lắp ráp máy rút tiền tự động (ATM) ;
+ Phân phối và xuất khẩu các sản phẩm của công ty và quản lý các kênh phân phối.
Trụ sở chính (cơ sở chính) :8/F, 8 Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tel : 04.8276075 - 04.8276077 Fax: 04.8276075
Giấy phép Đầu tư số : 31/GP – VP ngày 24/01/2003 do Sở Kế hoạch Đầu tư UBND Thành phố Hà Nội ký quyết định thành lập.
Mã số thuế : 0300516481
Nơi mở tài khoản : Ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.
Tổng số vốn đầu tư : 2.000.000 USD. Vốn pháp định là 780.000 USD.
Hội đồng quản trị bao gồm :
1. Ông Phan Ngọc Tuyên : Chủ tịch HĐQT
2. Ông Yasha Teradaki : Phó chủ tịch HĐQT
3. Ông Sekio Haman : Thành viên
4. Ông Miroku Shikudatai : Thành viên
5. Ông Nguyễn Cần Vinh : Thành viên
6. Ông Đinh Thế Hùng : Thành viên
- Ban giám đốc bao gồm :
1. Ông Phan Ngọc Tuyên : Tổng Giám đốc
2. Ông Yasha Teradaki : Phó Giám đốc
3. Ông Nguyễn Cần Vinh : Phó Giám đốc
- Kế toán trưởng : Bà Lương Thị Tuyết.
- Các sản phẩm của Công ty liên doanh A :
Thẻ dữ liệu công nghệ cao như thẻ thông minh (có gắn chíp), thẻ từ, và các loại thẻ dữ liệu khác, phần mềm ứng dụng cần thiết cho công nghệ ứng dụng, các linh kiện liên quan lắp ráp máy ATM.
Dựa trên các thông tin đã thu thập ở trên kiểm toán viên xác định các rủi ro tiềm tàng nằm ngay trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty liên doanh A có thể gặp phải là:
- Sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn tại thị trường nội địa, thị trủờng chủ yếu. Thị trường xuất khẩu không phát triển.
- Tỷ giá ngoại tệ tăng, giảm làm ảnh hưởng đến giá thành của những sản phẩm cần tới vật tư nguyên liệu phải nhập ngoại.
Tương tự như trên, các thông tin về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần B cũng được kiểm toán viên lấy từ hồ sơ kiểm toán năm trước, bên cạnh đó thông qua tìm hiểu và phỏng vấn Ban Giám đốc khách hàng kiểm toán viên được biết trong năm tài chính 2005 Công ty cổ phần B có sự bổ sung một số ngành nghề kinh doanh mới như sau:
Bảng số 2.7: Tóm tắt đặc điểm của Công ty cổ phần B
Công ty kiểm toán : AASC Năm tài chính : 2005
Người lập: Vũ Xuân Biển Kế toán trưởng: Tôn Thạch Minh
Người soát xét: Lê Quang Đức
Sự thay đổi ngành nghề kinh doanh
Văn bản
Ngành nghề kinh doanh
Theo Đăng ký kinh doanh ngày 22/7/2002
Bổ sung ngành nghề kinh doanh :
+ Xây dựng các hạng mục công trình dân dụng, công nghiệp.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cảng
2.2.2.2.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Mục đích của việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ là để đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó sẽ quyết định có nên dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A để tăng cường hay giảm bớt khối lượng công việc kiểm tra chi tiết hay không.
Theo quy trình kiểm toán của AASC, việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được tiến hành cả trong giai đoạn lập kế hoạch và giai đoạn thực hiện kế hoạch. Trong giai đoạn lập kế hoạch, AASC xem xét, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên các khía cạnh:
- Đánh giá về các thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề nhân sự, hệ thống thông tin quản lý và các thủ tục, chính sách...
- Phát hiện các rủi ro trong từng khoản, từng công việc nhằm xác định các thủ tục kiểm toán thích hợp để loại bỏ hoặc hạn chế các rủi ro đó.
Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các kỹ thuật thường được AASC sử dụng là quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và được tiến hành qua các bước:
Tìm hiểu môi trường kiểm soát.
Tìm hiểu hệ thống kế toán.
Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát.
Tìm hiểu môi trường kiểm soát.
Sau khi có được hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên sẽ tiến hành tìm hiểu môi trường kiểm soát thông qua việc tập trung xem xét triết lý và phong cách điều hành của Ban lãnh đạo cũng như các quy trình kiểm soát có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Mục đích của công việc này là đánh giá tổng quát về thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban lãnh đạo khách hàng nhằm khẳng định tính hợp lý, độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Với khách hàng mới, để đạt được hiểu biết về môi trường kiểm soát chủ nhiệm kiểm toán sẽ tiến hành những buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban Giám đốc khách hàng để thu thập thông tin về các yếu tố cấu thành môi trường kiểm soát (cơ cấu tổ chức, giám sát quản lý, cán bộ). Trong các buổi tiếp xúc trực tiếp này, kiểm toán viên thường đặt câu hỏi trực tiếp với Ban lãnh đạo khách hàng. Từ đó, chủ nhiệm kiểm toán sẽ đưa ra nhận xét ban đầu về tác phong làm việc, tính chính trực, phong cách điều hành của Ban lãnh đạo - một yếu tố cấu thành quan trọng trong môi trường kiểm soát của Công ty khách hàng.
Đối với khách hàng thường xuyên thì việc tìm hiểu về môi trường kiểm soát của khách hàng đơn giản hơn nhờ dựa vào các thông tin từ hồ sơ kiểm toán năm trước. Kiểm toán viên cũng thực hiện các công việc như đối với khách hàng mới nhưng với phạm vi thông tin thu hẹp hơn. Trong trường hợp này, kiểm toán viên quan tâm hơn cả là những thay đổi diễn ra tại Công ty khách hàng trong năm tài chính 2005 và có ảnh hưởng hữu hiệu đến môi trường kiểm soát.
Bảng 2.8: Cơ cấu tổ chức của Công ty liên doanh A
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Phó Giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 4
Phòng sản xuất
PX. Sản xuất
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng công nghệ chất lượng
Văn phòng tổng hợp
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Hội đồng quản trị gồm 06 thành viên (trong đó bên Việt Nam 03 người và bên Nhật Bản 03 người). Nhiệm kỳ của các thành viên trong Hội đồng quản trị là 5 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty do các bên cử ra có trách nhiệm triệu tập chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị được bầu ra hoặc miễn nhiệm bởi Đại hội cổ đông Công ty, sau đó sẽ bầu ra Chủ tịch Hội đồng quản trị và cử Giám đốc điều hành.
Công ty đang áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp trong điều hành công việc. Hàng quý Hội đồng quản trị Công ty sẽ họp và quyết định các vấn đề quan trọng nhất có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và thông qua các kế hoạch như kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự... Trên cơ sở những vấn đề đã được Hội đồng quản trị thông qua, Ban Giám đốc Công ty cụ thể hoá chúng bằng những quyết định kinh doanh cụ thể và chuyển các quyết định này tới cho các phòng trong Công ty. Các trưởng phòng sẽ chịu trách nhiệm phổ biến quyết định này cho toàn bộ nhân viên trong phòng của mình và đôn đốc, giám sát việc thực hiện của họ. Mặt khác, Hội đồng quản trị có thể họp đột xuất do chủ tịch Hội đồng quản trị đề xuất hay do yêu cầu của Giám đốc điều hành hoặc các Phó Giám đốc.
Hàng tháng, Ban Giám đốc và các trưởng phòng tiến hành họp để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong tháng, đối chiếu với các kế hoạch đã được Hội đồng quản trị thông qua và phát hiện những vấn đề bất thường xảy ra. Trên cơ sở đó, Ban Giám đốc sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra cách xử lý thích hợp.
Bên cạnh đó, để tăng cường sự quản lý của mình Hội đồng quản trị Công ty đã thành lập một Ban kiểm soát, để kiểm tra các hoạt động tài chính và kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát gồm 03 thành viên do Hội đồng quản trị cử ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 03 năm, Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của mình, đệ trình lên Hội đồng quản trị các báo cáo về hoạt động kiểm tra và đánh giá về báo cáo hàng năm của Công ty.
Qua tìm hiểu kiểm toán viên được biết: trong năm 2005 Công ty không có sự thay đổi về nhân sự trong Ban lãnh đạo, chính sách tài chính kế toán...
Căn cứ vào các thông tin trên kiểm toán viên nhận định rằng Ban lãnh đạo Công ty A là gồm những người có tác phong quản lý tốt, cơ cấu tổ chức của Công ty là phù hợp với nghành nghề kinh doanh, mặc dù ngành nghề kinh doanh của Công ty khách hàng rất đa dang và phức tạp. Theo đó, môi trường kiểm soát của Công ty liên doanh A được đánh giá là đáng tin cậy.
Đối với Công ty cổ phần B thì công việc đơn giản hơn, vì là khách hàng thường niên của Công ty. Do đó, kiểm toán viên có thể dựa vào hồ sơ kiểm toán của năm trước. Qua quá trình thu thập thông tin, kiểm toán viên được biết: trong năm tình hình tài chính của Công ty có nhiều thay đổi về nhân sự trong Ban lãnh đạo. Theo đánh giá của kiểm toán viên, sự thay đổi này có thể làm tăng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Do đó, kiểm toán viên tiến hành tiếp xúc trao đổi với Ban lãnh đạo mới nhiều hơn để đưa ra nhận xét về thái độ của Ban lãnh đạo mới có ảnh hưởng đến thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ như thế nào.
Theo đánh giá của kiểm toán viên, Ban lãnh đạo mới có thái độ tích cực trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Đây là những người có kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh, quyết toán ưa thẳng thắn. Nhìn chung, đây là những người có tác phong quản lý tốt. Tuy vậy, qua tìm hiểu, kiểm toán viên được biết Ban lãnh đạo mới đang phải chịu sức ép lớn đối với việc hoàn thành kế hoạch về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Tìm hiểu hệ thống kế toán
Chế độ kế toán của Việt Nam nhìn chung chưa được hoàn thiện và ổn định. Nhiều Thông tư sửa đổi và bổ sung được ban hành ra nhằm hoàn thiện hơn nữa chế độ kế toán nhiều khi khiến doanh nghiệp lúng túng trong việc áp dụng, doanh nghiệp cần một khoảng thời gian dài để chuyển đổi cho phù hợp với chế độ mới ban hành. Vì vậy, khó có thể tránh khỏi những sai sót trong việc ghi chép kế toán.
Và mới đây là sự ra đời của luật kế toán và các chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng đã tác động không nhỏ đến hoạt động kế toán của doanh nghiệp, do vậy, tại Công ty AASC, việc tìm hiểu soát xét hệ thống kế toán của khách hàng là một việc làm không thể thiếu trong khâu lập kế hoạch kiểm toán nói riêng và trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung với mục đích:
Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong Hệ thống kế toán để xác định mức độ tin cậy vào hệ thống kế toán, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng hoặc giảm mức độ và phạm vi kiểm tra trong từng phần hành.
Xác định chính sách và phương pháp chủ yếu áp dụng.
Như đã trình bày trong phần trước, các thông tin thu thập được trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chủ yếu dựa vào ba phương pháp là phỏng vấn, quan sát và thu thập tài liệu. Do đó, quá trình soát xét hệ thống kế toán cũng áp dụng các kỹ thuật này, cụ thể:
Kiểm toán viên yêu cầu Kế toán trưởng Công ty khách hàng cung cấp tài liệu về các chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị mà đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Phỏng vấn Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán về quy trình hạch toán áp dụng, hình thức ghi chép, việc lưu trữ bảo quản chứng từ, sổ sách, cách bố trí đội ngũ nhân viên kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng người...
Quan sát hệ thống chứng từ sổ sách, quá trình ghi chép, sử dụng hệ thống máy tính của nhân viên kế toán..., đồng thời kiểm toán viên xem xét việc hạch toán thực tế hàng ngày tại phòng kế toán để đánh giá xem việc hạch toán này có tuân thủ các quyết định đã được Bộ Tài chính phê chuẩn hay không.
Các thông tin về hệ thống kế toán của Công ty A mà kiểm toán viên của AASC thu thập được trong bước công việc này như sau:
Chế độ kế toán: Công ty liên doanh A đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, bao gồm một kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và một thủ kho. Đội ngũ nhân viên kế toán đều tốt nghiệp đại học và thành thạo về chuyên môn. Sơ đồ dưới đây trình bày về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty A.
Sơ đồ 2.9 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty liên doanh A
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
Bán hàng – Thanh toán
Kế toán
Mua hàng - Phải trả
Kế toán
Tiền mặt - Tiền gửi Ngân hàng
Kế toán
Hàng tồn kho
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
Hình thức kế toán:
Quá trình lập và ghi chép sổ sách của Công ty liên doanh A được ghi chép theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Cụ thể là:
Sơ đồ 2.10: Trình tự ghi sổ của Công ty liên doanh A
Lập CT_GS
Sổ cái
Sổ chi tiết
Tổng hợp, chi tiết
Đăng ký
CT_GS
Báo cáo
tài chính
Chứng từ gốc
Bảng cân đối
tài khoản
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Đặc điểm và yêu cầu hạch toán kế toán của Công ty khách hàng
Tại phòng kế toán, chứng từ kế toán được đánh số thứ tự và liên tiếp, được lưu trữ đầy đủ, gọn gàng, thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra. Sổ sách kế toán được in và lưu trữ đầy đủ. Do Công ty liên doanh A thực hiện kế toán trên máy vi tính nên số liệu kế toán dễ kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết. Phần mềm Công ty đang sử dụng là phần mềm Fast 2004, đang được phổ biến hiện nay. Các mẫu biểu báo cáo nhìn chung phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Một số chính sách kế toán chủ yếu mà Công ty áp dụng
- Chính sách kế toán về ngoại tệ: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là VND, hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
Công ty liên doanh A là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động kinh doanh có số lượng nghiệp vụ về xuất nhập khẩu lớn, nên kiểm toán viên chú trọng xem xét việc hạch toán chuyển đổi ngoại tệ. Được biết tại Công ty, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam (VND) theo tỷ giá thực tế do liên ngân hàng công bố. Chênh lệch tỷ giá cuối kỳ được xử lý theo quy định tại Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/06/2002 của Bộ Tài chính.
Chính sách kế toán về hàng tồn kho: Lĩnh vực hoạt động của Công ty liên doanh A là sản xuất kinh doanh. Do đó, bên cạnh việc quan tâm tới các chính sách kế toán về ngoại tệ, kiểm toán viên còn quan tâm đến chính sách kế toán hàng tồn kho. Được biết, tại công ty A, hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng mua bao gồm giá mua cộng với các khoản chi phí liên quan và các khoản thuế không được hoàn; giá trị hàng xuất khẩu, hàng tồn kho bao gồm cả giá trị sản phẩm hỏng.
Chính sách kế toán về tài sản cố định: Là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động vài năm, do vậy, kiểm toán viên đặc biệt chú ý tới chính sách kế toán về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định. Qua thu thập, kiểm toán viên thấy rằng: Tài sản cố định của Công ty A được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí phải bỏ ra để có được tài sản cố định, tính đến thời điểm đưa tài sản vào sẵn sàng sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản. Tỷ lệ khấu hao được tính phù hợp theo tỷ lệ khấu hao quy định tại Quyết định 206/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
Doanh thu: được ghi nhận khi hàng thực bán và được khách hàng chấp nhận thanh toán (khi phát hành hoá đơn) không kể Công ty đã thu được tiền hay chưa.
Đối với Công ty cổ phần B, trình tự đánh giá chu trình kế toán áp dụng tại Công ty cũng diễn ra tương tự như tại Công ty A. Qua đó, kiểm toán viên đưa ra nhận xét ban đầu như sau: tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần B không có gì thay đổi so với năm 2004, các thông tin về hệ thống kế toán được chuyển từ hồ sơ kiểm toán năm trước.
Sau khi đã tìm hiểu về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán của Công ty khách hàng, kiểm toán viên có thể đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Tuy nhiên, để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và hoạt động một cách hữu hiệu thì kiểm toán viên phải tìm hiểu các thủ tục kiểm soát được áp dụng tại Công ty khách hàng để có thể khẳng định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ có thể phát hiện, ngăn ngừa, và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu hay không.
Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát.
Kiểm toán viên tiến hành đồng thời thực hiện đánh giá môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán của khách hàng, với việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát có liên quan, để xác định những thủ tục kiểm soát đã được đơn vị thiết lập và những thủ tục còn thiếu cần phải bổ sung. Khi xem xét các thủ tục kiểm soát, kiể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36423.doc