Đề tài Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 120

 Lời mở đầu

 Chương I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

I Khái niệm bản chất hiệu quả của sản xuất kinh doanh

1 Khái niệm

2 Bản chất

II Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sản xuất kinh doanh

1 Chỉ tiêu về năng suất lao động

2 Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm

3 Chỉ tiêu doanh thu

4 Chỉ tiêu về lợi nhuận

5 Chỉ tiêu về thu nhập

6 Chỉ tiêu sử dụng vốn

7 Chỉ tiêu về doanh lợi

8 Một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận

III Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh

1 Các nhân tố bên trong

2 Các nhân tố thuộc môi trương bên ngoài

IV Những ảnh hưởng đến hiệu quả sxkd của nghành cơ khí

1 Chỉ tiêu về thiết bị kỷ thuật

2 Chỉ tiêu về giá trị sản lượng

3 Các chỉ tiêu khác

 Chương II: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khi 120

 

I Cơ sở hình thành phát triển công ty cơ khí 120

1 Sự phát triển của công ty

2 Cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí 120

3 Các công nghệ sản xuất

4 Lợi thế của công ty

II Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120

 Chương III: Phương hướng và giả pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cơ khí 120

 

I Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

1 Phương hương sxkd của công ty cơ khí 120 trong giai đoạn 2001-2005

2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường

3 Tăng cường đầu tư sữa chữa đổi mới thiết bị nhằm toạ ra sản phảm có chất lượng cao giá thành hạ

4 Tăng cường hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm giữ vững thị trường hiện có mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

5 Về hoạt động sản xuất kinh doanh

II Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty CK 120

1 Về tổ chức

2 Về trình độ cán bộ công nhân viên

3 Về tài chính

4 Về đầu tư

5 Về mở rộng khai thác thị trường

 Kết luận

 

 

doc27 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 120, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch của ngành giao thông vận tải và yêu cầu của thị trường gồm: + Sản xuất chế tạo đóng mới các phương tiện vận tải bốc xếp trong ngành đường bộ và đường thuỷ. + Sản xuất chế tạo các phụ kiện cho ngành đường sắt. + Sản xuất chế tạo dầm thép có khẩu độ 8.12.16.24 và 32m và các loại cầu nông thôn khác. + Sản xuất chế tạo các loại cột điện như 35KV, 110KV, 220KV cùng các loại phụ kiện như bulong các loại, mạ kẽm nhúng nòng hoàn chỉnh. + Sản xuất các loại thiết bị kết cấu thép cho nghành chế tạo và khai thác vật liệu xây dựng cũng như các dụng cụ, phương tiện cho các nghành xây dựng cơ bản. + Bảo dưỡng sửa chữa trung đại tu các loại ô tô tải, ô tô khách, cần cẩu bánh lốp, bánh xích và các loại xe, máy công trình. + Lắp ráp xe tải 0.5 tấn và các loại xe máy đa dạng CKD. 3. Cơ cấu tổ chức công ty a) Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Toàn Công ty hiện nay có 355 người đang làm việc, trong đó số công nhân lao động trực tiếp là 248 người. Lao động nữ có 40 người chiếm 13%, độ tuổi trung bình của công nhân là 32 tuổi, độ tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi. Công ty có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 8 phòng ban nghiệp vụ, 2 xí nghiệp trực tiếp sản xuất. Dựa trên cơ sở đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quy mô sản xuất, xí nghiệp đã sắp xếp một cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản như sau: b) Ban lãnh đạo - Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Công ty, dưới sự tham mưu của Phó Giám đốc và các phòng ban đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phó giám đốc thứ nhất: Chịu trách nhiệm về hành chính bảo vệ xây dung cơ bản. - Phó giám đốc thứ hai: Chịu trách nhiệm trực tiếp về chỉ đạo giám sát hướng dẫn kỹ thuật và sản xuất của phân xưởng. c) Các phòng ban chức năng - Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mạt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty. - Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó. - Phòng tổ chức lao động: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản phẩm, theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên. - Phòng kế hoạch vật tư: Là hợp nhất của hai phòng kế hoạch và vật tư với nhiệm vụ xây dung kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng thang, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức. - Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất. - Phòng KCS: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. 4. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 a) Khách hàng và thị trường kinh doanh của công ty Khách hàng của Công ty rất đa dạng và rộng khắp trên cả nước. Đó là những đại lý lớn. Đây là những khách hàng thường xuyên và chủ yếu của Công ty. Nhờ hệ thống các cơ sở (chi nhánh) của Công ty dặt dải rác ở khắp các tỉnh, nên sản phẩm của Công ty đã được nhiều người tiêu dùng ở khắp mọi nơi biết tới. Sản phẩm sản xuất ra của Công ty ngày càng tốt hơn do ứng dụng khoa học kỹ thuật và cộng nghệ vào sản xuất. Do đó sản phẩm của Công ty ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng trong nước chấp nhận và trong tương lai công ty còn mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Nhìn chung, thị trường kinh doanh của Công ty là rất rộng mở, tuy nhiên sản phẩm của công ty phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm nhập ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, do vậy công ty phải không ngừng cải tiến kỹ thuật đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất, có như vậy sản phẩm của công ty mới ngày một chiếm lĩnh trên thị trường. Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao biết nhìn xa trông rộng, rất năng động với cơ chế thị trường, tự khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Ngoài ra Công ty được Tổng Công Ty công nghiệp ô tô Việt nam và Bộ giao thông thông vận tải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư mở rộng sản xuất. b) Đặc điểm các công nghệ sản xuất. Công ty cơ khí 120 có quy trình công nghệ sản xuất theo kiếu chế biến liên tục, kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định và khép kín trên cùng một quy trình sản xuất trong cùng một phân xưởng. Sản phẩm sản xuất ra theo từng loại, sản phẩm đa dạng với các loại hình sản xuất nên Công ty đã có từng quy trình sản xuất riêng cho từng loại sản phẩm. Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu biểu. Đưa phôi ngâm axit Khoan lỗ hoặc đục lỗ Lấy dấu các lỗ khoan theo bản vẽ Lấy dấu cắt phôi theo quy cách * Quy trình công nghệ sản xuất cột điện. Mạ kẽm Phân loại đóng gói Sấy khô làm sạch * Quy trình sản xuất gia công thanh giằng: Thép tôn Lấy dấu cắt phôi Lấy dấu đục lỗ Cắt vắt nếu có KCS kiểm tra lắp thử Mạ chi tiết Gia công cơ khí Đinh bulông Kiểm tra Đóng gói Xuất xưởng Quy Trình Sản Xuất Cụ Thể Quy trình này có nhiệm vụ sản xuất các thanh giằng. Chủ yếu là cho cột điện, dầm cầu. + Nguyên liệu ở trên dùng: Thép tôn + Máy móc sử dụng trên cơ sở có sẵn, ngoài ra nhà máy còn trang bị thêm một số máy hàn tự động. Máy cắt tự động, máy cuốn tôn, máy dập, đều của Nhật hoặc của Pháp. Máy móc đều sử dụng động cơ điện 3 pha từ 1- 10KV. + Tất cả các động cơ đều trang bị sử dụng nút ấn dụng khi có sự cố. 3.3. Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu: Thép tròn Cắt phôi Rèn dập Cắt Bivia Nguội Khoan êcu Tarô Bulông Tiện Rèn Xém mặt làm tinh Xuất xưởng Đóng gói Mạ nhúng Kiểm tra Sấy khô Làm sạch bằng cách ngâm axit Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu Nhiệm vụ sản xuất ra các loại bulông, êcu để lắp ghép các thanh của cột điện, cầu, có lúc thì sản xuất theo đơn đặt hàng. * Quy trình công nghệ đóng thùng xe: Tạo phôi lấy dấu Uốn Hàn gá kiểm tra Hàn hoàn chỉnh Kiểm tra Làm sạch mối hàn Xuất xưởng Sơn màu Sơn chống rỉ Làm sạch mái Gia công Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ đóng thùng xe: Nhiệm vụ : Đóng thùng xe mới, tân trang lại thùng xe ôtô, máy kéo theo đơn đặt hàng. * Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa: Máy vào cấp sửa chữa Sửa chữa Phân xưởng cơ P. xưởng nhiên liệu Máy tốt Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo quy trình tuần tự. Nguyên vật liệu vào là các máy đến còn các phụ tùng chi tiết như Thùng xe, sơn do quá trình sử dụng bị mài mòn hỏng hóc được đưa vào phân xưởng cơ khí, thay thế hoặc gia công lại và được đưa trở ra thành các chi tiết hoàn chỉnh. Sản phẩm cuối cùng là các chi tiết và máy móc thiết bị hoạt động lại bình thường như mới. 4. Môi trường kinh doanh của Công ty cơ khí 120 4.1.Môi trường bên trong Công ty * Nguồn lực Tài chính Công ty cơ khí 120 hoạt động với tổng số vốn là 5026.4 triệu đồng. Trong đó: - Vốn cố định: 4636.7 triệu đồng - Vốn lưu động: 389.7 triệu đồng Công ty tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình trong phạm vi số vốn Nhà nước do Tổng công ty giao để quản lý và sử dụng. Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty còn dành một phần lớn vốn để làm vốn lưu động dùng cho việc mua và huy động nguồn hàng phục vụ cho sản xuất. Mặc dù công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn nhưng để tổ chức sản xuất Công ty đã có những phương án mới để tự xác định chỗ đứng cho mình. * Nguồn lực lao động: Lao động là một nhân tố hết sức quan trọng đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy chính sách tuyển dụng và đào tạo phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của Công ty đề ra để từ đó căn cứ vào từng loại công viêc để tuyển lượng lao động cần thiết. Khi tuyển dụng Công ty áp dụng chế độ thử việc để kiểm tra tay nghề trước khi kí kết hợp đồng với người lao động. Ban lãnh đạo Công ty là những người có trình độ, thường xuyên tiếp thu và đưa khoa học kỹ thuật vào ứng dụng trong sản xuất, là những người tâm huyết với Công ty luôn mong muốn làm sao Công ty ngày một mở rộng và phát triển mạnh. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển của Công ty. 4.2. Môi trường bên ngoài Đảng và Nhà nước ta có chủ trương chính sách thúc đẩy nền kinh tế phát triển, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh. Tuy nhiên Công ty cũng phải tính toán sao cho sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được, công nhân có việc làm ổn định và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Nước ta là nước có chế độ chính trị ổn định, có hệ thống pháp luật nghiêm minh, là nước được Liên hợp Quốc, đánh giá là nơi an toàn cho đầu tư, hoà bình và ổn định nhất. đó cũng là điều kiện tốt kích thích tâm lý của các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất của công ty. Khoa học kỹ thuật ngày một phát triển, nó giúp ích rất nhiều cho đời sống của con người, cũng như quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cơ khí 120 đã mạnh dạnh đầu tư khoa học kỹ thuật vào ứng dụng trong sản xuất. Điều đó giúp ích rất nhiều cho sản xuất, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty có hệ thống các khách hàng và nhà cung cấp rộng khắp trên cả nước. Các khách hàng là các đại lý lớn ở khắp các tỉnh. Nhà cung cấp của Công ty rất đa dạng và cung cấp các loại mặt hàng phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty. Được sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như các cơ quan Nhà nước, Công ty đã có sự đầu tư và phát triển hợp lí, tạo công ăn việc làm ổn định cho gần 300 công nhân của Công ty. Hàng năm Công ty đã thực hiện nộp thuế đầy đủ cho cơ quan Nhà nước. Có chính sách hỗ trợ, ủng hộ quỹ từ thiện của địa phương. Nói chung, Công ty có mối quan hệ tốt đẹp với địa phương và các cơ quan có liên quan, thống nhất, hợp tác, hai bên cùng có lợi. Chương II Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí 120 I. Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty 1. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty. Nhiệm vụ chính của Công ty cơ khí 120 là kinh doanh chuyên ngành cơ khí giao thông vận tải theo kế hoạch của ngành giao thông vận tải và yêu cầu của thị trường. 2. Nguồn hàng, cung ứng của doanh nghiệp Công ty cơ khí 120 là doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm sản xuất chủ yếu là: sản xuất chế tạo đóng mới các phương tiện vận tải bốc xếp trong ngành đường bộ và đường thuỷ; sản xuất các phụ kiện của cho ngành đường sắt… Do vậy nguồn hàng mà Công ty nhập chủ yếu đó là các nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất của Công ty đó là: thép tôn, sắt các loại… 3. Tình hình Tiêu thụ của Công ty cơ khí 120 Mục tiêu hoạt động của Công ty là kinh doanh đạt lợi nhuận cao và an toàn bởi vậy mỗi phương án kinh doanh của công ty khi được duyệt thường đảm bảo có đủ đầu vào và đầu ra cho thành phẩm và có hiệu quả kinh tế cao. Phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu tại Công ty là bán hàng qua kênh đại lý. II. Tình hình lao động và tiền lương của Công ty cơ khí 120 1. Lao động và cơ cấu lao động của Công ty Toàn Công ty hiện nay có 355 người đang làm việc, trong đó số công nhân lao động trực tiếp là 248 người. Lao động nữ có 42 người chiếm 13%, độ tuổi trung bình của công nhân là 32, độ tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi. Cơ cấu lao động qua các năm Đơn vị : Người Năm Tổng số Công nhân viên Trong đó Đại học Trung cấp Công nhân 2000 307 44 14,4 45 14,6 218 71,0 2001 315 50 15,9 40 12,7 225 71,4 2002 340 55 16,0 44 13,0 241 71,0 2003 355 59 16,6 48 13,5 248 69,9 Nguồn Phòng tổ chức hành chính Với đội ngũ lao động trong các năm ngày một tăng chứng tỏ đội ngũ cán bộ và công nhân công ty ngày càng lớn mạnh qua các năm. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng sản phẩm thì lãnh đạo Công ty luôn chú ý đến việc đào tạo và bồi dưỡng, tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến khích mọi người phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc để góp phần làm tăng năng suất lao động cho Công ty. Đặc biệt là nhu cầu về lao động, Công ty tự mở lớp đào tạo công nhân nhằm mục đích tăng cường, kế cận đội ngũ cán bộ công nhân tạo nguồn lực về lâu dài cho Công ty. 3. Tiền lương và thưởng của Công ty. Công ty trả lương cho cán bộ quản lý theo trình độ bằng cấp và theo thoả thuận hợp đồng lao động giữa 2 bên còn đối với công nhân trực tiếp lao động, thì hình thức trả lương của công ty là khoán theo sản phẩm. Hàng tháng công ty có kế hoạch thưởng cho những phân xưởng sản xuất vượt mức kế hoạch đề ra và thưởng cho những người có thành tích lao động tốt, đi làm đầy đủ. Với chính sách ưu đãi như vậy, hàng tháng hầu hết các phân xưởng đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất đề ra. Công nhân tích cực là việc, có trách nhiệm trong công việc của mình, bởi tiền lương tỉ lệ thuận với khối lượng công việc mình hoàn thành. Tình hình sử dụng chi phí tiền lương 2002-2003 Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 Năm 2002 so với 2003 Số tuyệt đối Số tương đối % 1. Giá trị sản lượng Triệu 17231 18952 1721 9,98 2.Tổng chi phí tiền lương Triệu 844 962 114 13,5 3. Số lượng lao động Người 340 355 15 4,2 4.Tiền lương bình quân=2/3 Triệu 2,48 2,71 0,24 9,67 5. Năng suất lao động BQ =1/3 Triệu 50,67 53,38 2,71 5,34 6.Tỷ trọng tiền lương =2/1*100 % 4,9 5,07 0,03 Nguần : Lao động tiền lương So sánh giữa năm 2003 và 2002 ta thấy giá trị sản lượng tăng là 1721 triệu hay về số tương đối tăng là 9,98%, trong khi đó chi phí tiền lương tăng 114 triệu, số tương đối là 13,5%. Như vậy, ta thấy giá trị sản lượng tăng chậm hơn chi phí tiền lương, tức là Công ty sử dụng quỹ tiền lương chưa hợp lý. Ngoài ra tiền lương bình quân tăng 0,34% còn năng suất lao động tăng 2,71%. Điều này phản ánh Công ty sử dụng chính sách tiền lương có hiệu quả. Vì vậy để sử dụng quỹ lao động và quỹ tiền lương có hiệu quả hơn ở năm 2003 thì Công ty phải có biện pháp thích hợp để nâng cao việc sử dụng quỹ lương và quỹ lao động một cách hợp lý hơn. III. Vốn và nguồn vốn của Công ty Bảng hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1.Doanh thu 2.Lãi ròng 3.Tổng vốn 4.Vốn lưu động 5.Vốn cố định 6.Số vòng quay của vốn 7.Số vòng quay của vốn lưu động 8.Số vòng quay của vốn cố định 9.Hiệu quả sử dụng vốn LĐ 10.Hiệu quả sử dụng vốn CĐ 18092 692,15 48,02 332,127 4755 2,7 3,92 25,96 1,8 0,12 19475 743,625 5108,543 353,225 4755,293 2,93 42,4 3,15 2,1 0,16 21049 808,702 5026,409 389,695 4636,714 3,6 46,4 3,9 3,9 0,33 Nguần : Phòng kinh doanh So sánh giữa các năm thì ta nhận thấy rằng Công ty sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả hơn. Có được kết quả như vậy là do Công ty luôn chú trọng đến việc phát triển vốn kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tình hình sản xuất. Vốn cố định năm 2003 giảm so với năm 2001 là do Công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị máy móc nhiều và chưa thu hồi kịp vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng cao ở năm 2003. Nhưng tất cả các chỉ tiêu trên đã chứng tỏ Công ty sử dụng vốn có hiệu quả. IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong giai đoạn 2001 -2003 Sản lượng sản phẩm của Công ty CK 120 từ 2001-2003 STT Tên sản phẩm Đơn vị Sản lượng chung 2001 2002 2003 1 2 3 4 5 6 Sản xuất kết cấu thép Gia công cột điện Sản xuất bulông mạ Sản xuất khác Sản xuất dầm cầu NT Lắp ráp xe máy Tấn ’’ ’’ ’’ ’’ Chiếc 624,39 398,78 58,67 358,236 35,54 1250 1754,53 488,18 100,78 532 108 1301 1227,4 954,2 90,7 305 73 3320 Nguần : Phòng kế hoạch vật tư So sánh năm 2001 với năm 2003 thì hầu hết mặt hàng nào cũng tăng so với năm 2001. Như sản xuất kết cấu thép năm 2001 đạt 624,39 tấn thì sang năm 2002 đạt 1764,53 tấn tức là năm 2002 nhiều hơn năm 2001 là 1440,14 tấn tăng 18%. Về sản xuất bulông năm 2001 đạt 588,67 tấn, sang năm 2002 đạt 100,78 tấn nhiều hơn năm 2001 là 42,11 tăng 71,8%. Về các ngành sản xuất khác thì năm 2001 đạt năng suất là 358,236 tấn, sang năm 2002 sản lượng đã đạt 532 tấn, nhiều hơn sản lượng năm 2001 là 174 tấn, đạt 0,48%. Về sản lượng sản xuất dầm cầu nông thôn năm 2001 đạt sản lượng 35,54 tấn, thì năm 2002 đạt 108 tấn nhiều hơn năm 2002 là 72,46 tấn, đạt 203%. Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm Công ty CK 120 giữa năm 2002 và 2003 thì thấy hầu hết các sản lượng sản phẩm của năm 2003 so với năm 2002 đều giảm đi. Riêng về hai mặt hàng của Công ty là gia công cột điện và lắp ráp xe máy năm 2002 tăng lên so với năm 2001. Cụ thể sản lượng gia công cột điện của Công ty trong năm 2002 nhiều hơn năm 2001 là 46,6 tấn tăng 95,5%. Số lượng xe máy được lắp ráp trong năm 2003 nhiều hơn năm 2002 là 2019 chiếc xe tăng 155,2%. Các mặt hàng khác đều giảm đi. ở đây không phải là do Công ty hoạt động sản xuất kém hiệu quả mà là do thiếu vốn lưu động nên các mặt hàng của Công ty không đảm bảo được tốc độ tăng sản lượng hàng năm. Lý do nữa là có thể là do Công ty đã dồn hết vốn lưu động vào năm 2002 để sản xuất nên sang năm 2003 Công ty chưa kịp thu hồi số vốn lại để sản xuất vì thế nên năm 2003 mức sản lượng các sản phẩm đều giảm đi so với năm trước. Mặt khác, một phần cũng do Nhà nước cấp vốn không đủ cho Công ty kinh doanh. Nhưng với phương châm lấy ngắn nuôi dài, có lúc lấy dài nuôi ngắn nên tình hình hoạt động của Công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ đều, các sản phẩm Công ty sản xuất ra vẫn liên tục được đưa ra thị trường trong cả nước. So với năm 2003 các sản phẩm chính của Công ty vẫn giảm, ngoài ra Công ty tự tìm việc cho công nhân. Về các sản phẩm khác vẫn duy trì đều và có phần tăng. Riêng về lắp ráp xe máy năm 2003 đạt mức độ sản phẩm rất lớn đạt 14962 chiếc nên có thể nói Công ty đã dồn hết lực lượng lao động vào ngành lắp ráp xe máy. Cho nên các ngành khác sản phẩm có giảm đó là điều rất dễ hiểu. Kết quả hoạt động của Công ty năm 2001-2003 Đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Giá trị sản lượng Doanh thu thực hiện Nộp Ngân sách NN Số lao động (người) Thu nhập bình quân 16803 18092,015 553,444 315 0,82 17231 19178,02 591,04 340 0,89 18952 19836,15 601,31 355 0,95 Nguồn : Phòng lao động tiền lương Nhìn chung, nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001 có hiệu quả hơn năm 2000, còn so sánh giữa năm 2002 với 2003 thì năm 2003 có hiệu quả hơn nhiều vì theo phương thức năm sau sẽ phát triển hơn năm trước thì mới đảm bảo thu nhập cho người lao động. Kết quả hoạt động của Công ty tăng là do được Nhà nước cấp bổ sung vốn lưu động, nhưng so với nhu cầu sản xuất thì lại thiếu quá nhiều. Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là về nguồn vốn nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục, để thu hồi lại vốn để thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và cấp trên, vẫn tiến hành tốt về chỉ tiêu về tài chính, nộp Ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Hơn nữa, về lực lượng lao động của Công ty nên Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao động, cố gắng tăng thu nhập cho người lao động, ngoài ra Công ty vẫn còn thực hiện tốt các chế độ cho công nhân viên như: mua bảo hiềm thân thể, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... Bước sang năm 2002, Công ty đã mua sắm thêm các thiết bị máy móc hiện đại như: Nhật, Singapo, Tháilan. Số máy móc đã tăng đáng kể. Cụ thể tổng số là 27 chiếc với trị giá 10805 triệu. Chính nhờ vào việc đầu tư theo chiều sâu đã làm cho Doanh thu của Công ty tăng đáng kể. So sánh giữa năm 2002 và 2003 thì trong năm 2003 do đầu mạnh nên trong năm 2003 Công ty chỉ đầu tư thêm thiết bị là chủ yếu, còn chủ yếu là để thực thi dự án nên so với năm 2002 thì năm 2003 cho mức đầu tư không đáng kể. Có được kết quả như trên Công ty ngoài sự nỗ lực phấn đấu hết mình của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty còn được Tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải và Bộ Giao thông vận tải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư mở rộng sản xuất. Chương III Phương hướng phát triển của Công ty cơ khí 120 trong những năm tới 1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí 120 trong giai đoạn 2004-2007. Là một doanh nghiệp nhà nước với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, nhưng với khả năng truyền thống về ngành cơ khí, Công ty luôn phát huy các sản phẩm như kết cấu thép, lắp ráp, sửa chữa, đại tu xe máy công trình. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây tăng mạnh hơn mấy năm trước. Có được điều này là nhờ một phần không nhỏ của công tác nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty đã được vạch ra cho những năm tới, cụ thể như sau. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Đơn vị tính: Triệu đồng TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1 Giá trị sản lượng 19.500 22.100 25.600 28.500 2 Doanh thu 20.100 22.500 27.200 29.400 3 Nộp ngân sách nhà nước 605 710 750,5 820 4 Thu nhập người LĐ 1,1 1,35 1,47 1,52 5 Lợi nhuận 310 360 392,5 450 Nguồn : Phòng kế hoạch 2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Như chúng ta đã biết muốn doanh thu được nâng cao thì phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm muốn vạy phải tìm phương pháp tiếp cận thị trường. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường là rất quan trọng. Công tác nghiên cứu thị trường là một bước cần thiết, là công tác đầu tiên đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường là một bước cần thiết, là công tác đầu tiên đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ, hay bán một sản phẩm, nhóm sản phẩm nào đó của Công ty. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường các sản phẩm do mình sản xuất ra, Công ty nâng cao khả năng thích ứng thị trường và tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá mà thị trường đòi hỏi. Qua công tác nghiên cứu thị trường, Công ty mới xác định được quy mô cơ cấu và sự vận động toàn thị trường sản phẩm cũng như khu vực đối với mỗi loại sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty cần nắm vững yêu cầu thị trường sản phẩm của công ty về mặt chất lượng, số lượng, mẫu mã giá cả, phương thức thanh toán, số lượng các đối thủ cạnh tranh. Có như vậy hiệu quả kinh doanh của Công ty mới được nâng cao. Tăng cường đầu tư, sửa chữa đổi mới máy móc thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ. Hiện nay máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu đã sử dụng trên 20 năm (máy tiện, máy khoan, máy bào …) hầu hết các loại máy móc được nhập về từ những năm 60 do các nước xã hội chủ nghĩa cũ tài trợ nên rất lạc hậu về kĩ thuật, năng xuất thấp, độ chính xác không cao, chất lượng sản phẩm không tốt vì vậy cần được thay thế bằng các máy móc thiết bị phù hợp với khả năng tài chính của Công ty đồng thời phải đảm bảo tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm. Đồng thời cũng phải trang bị một số máy móc chuyên dùng để chuyên môn hoá một số công việc như chuyên dập, chuyên mạ, chuyên hàn nhằm nâng cao tay nghề người lao động. Như đã biết, do máy mốc thiết bị quá cũ, lạch hậu, năng xuất thấp chi phí cho sửa chữa cao dẫn tới hiệu quả trong sản xuất không cao do chi phí giá thành cao điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Vì vậy muốn hiệu quả sản xuất của Công ty được nâng cao thì cần phải đầu tư tài chính thay thế dây truyền công nghệ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cơ khí khác. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giữ vững thị trường hiện có mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mới. Như ta đã biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào việc sản phẩm của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không. Muốn sản phẩm tiêu thụ được thì khách hàng cần phải nhận được các thông tin cần thiết về sản phẩm. Trong những năm gần đây việc quảng bá sản phẩm của công ty chưa được thựch sự chú trọng. Hiện nay công tác quảng cáo sản phẩm hầu như chưa có, kinh phí dành cho quảng cáo của Công ty là rất ít. Các biện pháp để quảng bá sản phẩm của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo trí, truyền hình, ra đi ô cần chi phí lớn và không phù hợp với Công ty. Muốn sản phẩm của Công ty đến được với khách hàng thì Công ty cần áp dụng các biện pháp phù hợp để thông tin về sản phẩm của Công ty đến đúng địa chỉ cần thiết. Thường xuyên định kì hàng năm mở các hội n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC411.doc
Tài liệu liên quan