Đề tài Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 120

Tt đề mục TRANG

 lời mở đầu 1

 Chương I

 cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4

I khái niệm bản chất hiệu quả của sản xuất kinh doanh 4

1 Khái niệm 4

2 bản chất 5

II các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sản xuất kinh doanh 6

1 chỉ tiêu về năng suất lao động 6

2 chỉ tiêu về giá thành sản phẩm 8

3 chỉ tiêu doanh thu 11

4 chỉ tiêu về lợi nhuận 11

5 chỉ tiêu về thu nhập 12

6 chỉ tiêu sử dụng vốn 12

7 chỉ tiêu về doanh lợi 13

8 một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận 15

III các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh 22

1 các nhân tố bên trong 22

2 các nhân tố thuộc môi trương bên ngoài 26

IV Những ảnh hưởng đến hiệu quả sxkd của nghành cơ khí 28

1 chỉ tiêu về thiết bị kỷ thuật 28

2 chỉ tiêu về giá trị sản lượng 29

3 các chỉ tiêu khác 29

 chương II

 thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khi 120 31

I cơ sở hình thành phát triển công ty cơ khí 120 31

1 sự phát triển của công ty 31

2 cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí 120 35

3 các công nghệ sản xuất 40

4 lợi thế của công ty 43

II kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 51

 chương III

 phương hướng và giả pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty cơ khí 120 54

I phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 54

1 phương hương sxkd của công ty cơ khí 120 trong giai đoạn 2001-2005 54

2 đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 55

3 tăng cường đầu tư sữa chữa đổi mới thiết bị nhằm toạ ra sản phảm có chất lượng cao giá thành hạ 56

4 tăng cường hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm giữ vững thị trường hiện có mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 57

5 về hoạt động sản xuất kinh doanh 58

II một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty CK 120 59

1 về tổ chức 59

2 về trình độ cán bộ công nhân viên 60

3 về tài chính 63

4 về đầu tư 63

5 về mở rộng khai thác thị trường 64

 Kết luận 68

 Tài liệu tham khảo 70

 Nhận xét của cơ quan sinh viên thực tập 71

 

 

 

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 120, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo ra" sân chơi" bình đẳng để các doanh nghiệp đều tham gia hoạt động kinh doanh vừa phải cạnh tranh vừa phải hợp tác với nhau tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của mình và điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng chung đó là lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Vì tạo ra"sân chơi" bình đẳng nên mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển nhân tố nội lực, vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, tận dụng cơ hội bên ngoài nhằm phát triển doanh nghiệp mình, nên tránh đổ vỡ không cần thiết có hại cho xã hội. Để tiến hành hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, nếu kinh doanh trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước đó và tiến hành kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước sở tại 2.2. Về môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Trước hết phải nói đến chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu các chính sách kinh tế vĩ mô nói trên sẽ tạo ra sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của từng ngành. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh các cơ quan quản lý phải làm tốt công tác dự báo để điều tiết các hoạt động đầu tư, không để ngành hay vùng kinh tế nào, doanh nghiệp nào sản xuất theo xu hướng cung vượt cầu, phải hạn chế doanh nghiệp sản xuất theo kiểu độc quyền, kiểm soát sự độc quyền để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng. Quản lý tốt các doanh nghiệp không để tạo ra sự đối sử khác biệt giữa các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân khác. 2.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tinh liên lạc, điện, nước, sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo. Tất cả đều là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào kinh doanh ở khu vực có hệ thống đường giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cơ đông đúc, trình độ dân trí cao sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm rất nhanh do vậy sẽ tăng tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. IV. Một số chỉ tiêu có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí. 1. Chỉ tiêu về thiết bị kỹ thuật. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với sự phát triển của đất nước ta. Vì nước ta là một nước có nền công nghiệp phát triển chậm hơn các nước ở Đông Nam á nói chung. Từ khi nước ta thực hiện cơ chế của nền kinh tế thị trường thì nền công nghiệp của nước ta đã có sự thay đổi rõ ràng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh đó là do quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh. Đó là do quá trình sản xuất luôn luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu sản xuất, do đó sự phát triển của tư liệu sản xuất lại gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, dẫn đến sản lượng tăng nhanh, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành sản phẩm hạ. Như vậy, cơ sở vật chất để sản xuất ra các sản phẩm là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế đặc biệt là trong ngành cơ khí. Cơ khí là lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp vì vậy sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải có trình độ chính xác cao, độ bền cao, chất lượng tốt. Do đó các máy móc thiết bị để thực hiện sản xuất phải là máy móc thiết bị thật tốt, máy móc phải luôn luôn hiện đại có độ chính xác tuyệt đối. Nếu máy móc đã lạc hậu, lỗi thời mà không có sự cải tiến lại thì trong quá trình sản xuất sẽ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp doanh nghiệp bị lỗ có nguy cơ phá sản. Hiện nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, sự phát triển kỹ thuật và công nghệ tiến bộ đóng vai trò chủ chốt và còn mang tính quyết định đối với việc nâng cao năng suất lao động, cũng như về chất lượng sản phẩm. Hiệu quả sản xuất đạt mức tối ưu, sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế của doanh nghiệp. 2. Chỉ tiêu về giá trị sản lượng. Giá trị sản lượng là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rõ ràng nhất, bằng cách so sánh kết quả sản xuất của năm sau so với năm trước để từ đó có cơ sở xem xét về mặt tổng giá trị sản lượng, về chi phí sản xuất, về doanh thu và lợi nhuận của kỳ thực hiện so với kế hoạch. Qua đó sẽ biết doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch sản xuất mà doanh nghiệp đã đề ra hay không. Hiệu quả của năm sau so với năm trước là tăng hay giảm, giá trị tổng sản lượng có tiết kiệm được chi phí sản xuất hay không, lợi nhuận tăng hay giảm, là bao nhiêu ?. Các thông số sẽ cho ta biết doanh nghiệp hoạt động sản xuất là có hiệu quả hay không có hiệu quả ?. 3. Các chỉ tiêu khác. Đối với ngành cơ khí ngoài những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí nói riêng cũng như các ngành khác nói chung, còn có các chỉ tiêu khác cũng tương tự như nhau. Bao gồm các chỉ tiêu sau: + Chỉ tiêu về năng xuất lao động. + Chỉ tiêu về lợi nhuận. + Chỉ tiêu về mức thu nhập + Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn. Chương II Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cơ khí 120. I.Cơ sở hình thành và phát triển của Công ty cơ khí 120. 1. sự phát triển của công ty. Lịch sử hình thành Công ty cơ khí 120. Công ty cơ khí 120 tiền thân là nhà máy cơ khí 120 được thành lập từ năm 1947 tại chiến khu Việt Bắc. Đây là cơ sở sản xuất phục vụ kháng chiến chống Pháp của khu giao thông công chính. Năm 1974 nhà máy tham gia xây dựng cầu Thăng Long và được bộ giao thông vận tải cho đổi tên thành nhà máy cơ khí 120 theo quyết định số 1392/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/07/1990 Là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường và giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở tận dụng khai thác tiềm năng lao động và cơ sở vật chất ky thuật của Công ty. Quá trình hoạt động của Công ty. Tháng 05/1955 nhà máy chuyển từ Việt Bắc về xây dựng tại Km7 Quốc lộ 1A, thời kỳ này nhà máy trực thuộc tổng cục đường sắt, chuyên sản xuất phụ tùng, phụ kiện, đầu máy, toa xe cho ngành đường sắt với mức san lượng hàng trăm tấn/năm. Năm 1974 nhà máy chuyển nhiệm vụ tham gia xây dựng cầu Thăng Long, với nhiệm vụ sản xuất cơ khí, kết cấu thép, phục vụ thi công cầu như các trụ cầu, khung vây cột cán thép. nhận sửa chữa xe máy công trình cho các đơn vị trong liên hợp cầu Thăng Long. Sau năm 1975 nhà máy nhận sản xuất các loại dầm cầu cho tuyến đường sắt Thống Nhất. Năm 1979 nhà máy sản xuất các loại dầm cầu cho các tỉnh biên giới phía Bắc. Năm 1983 do yêu cầu sắp xếp lại cơ sở sản xuất, Bộ giao thông vận tải có quyết định số 576QĐ-TCCB ngày 19/03/1983 hợp nhất nhà máy cơ khí 120 và nhà máy X410 thành nhà máy cơ khí 120 có mặt bằng lớn sản xuất ra hàng nghìn tấn sản phẩm kết cấu thép như dầm, phao phà, hàng trăm tấn phụ kiện đường sắt như cọc say, bulong. Trong các năm 1989 đến năm 1991 nhà máy sắp xếp lại lực lượng lao động, tih giảm bộ máy gián tiếp, nhà máy không ngừng phát huy năng lực sản xuất các loại sản phẩm của nhà máy. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, nhà máy đã sớm thực hiện đa dạng hoá sản phẩm khác để sử dụng lao động dư thừa và tận dụng nhà xưởng như làm giầy vải Liên Xô và sản xuất mặt hàng may mặc cho các nước Đông Âu. Năm 1995 theo quyết định 90TTG của Thủ tướng Chính Phủ về việc thu gọn các doanh nghiệp Nhà nước về một mối. Bộ giao thông vận tải đã ra quyết định số 5239/QĐ/TCCB-LĐ ngày 23/12/1995, sát nhập nhà máy cơ khí 120 vào trực thuộc tổng Công ty cơ khí và đổi tên thành Công ty cơ khí 120. Từ đó đến nay, Công ty vẫn liên tục duy trì sản xuất ra các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực của Công ty và luôn luôn không ngừng mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh để bảo toàn vốn, làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đem lại lợi nhuận cho Công ty. Sự phát triển của Công ty cơ khí 120. Công ty cơ khí 120 là cơ sở sản xuất, hoạt động hơn 50 năm qua trong nghành giao thông vận tải. Công ty có diện tích mặt bằng 27872 m2, diện tích nhà xưởng và cơ quan làm việc khang trang rộng rãi, có nhiều máy cắt, gọt chuyên dùng với công suất lớn. Mặt khác, Công ty không ngừng trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất như: Máy hơi ép, máy phun cát làm sạch sản phẩm, kệ mạ kim loại, máy phun sơn. Để không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác, Công ty cũng rất tích cực mở rộng mối quan hệ với các Công ty trong và ngoài nghành để tận dụng và phát huy nguồn lực sẵn có của Công ty. Tăng cường quan hệ liên doanh liên kết với mọi nghành kinh tế khác trong và ngoài nước để phấn đâú đạt giá trị tổng sản lượng mỗi năm từ 5 đến 6 tỷ đồng. Công ty đã phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế, không ngừng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, phục vụ cho nghành giao thông vận tải và nền kinh tế quốc dân. Thực hiện bảo toàn và phát huy nguồn vốn được Nhà nứoc giao, không ngừng nâng cao chỉ tiêu nộp ngân sách cho Nhà nước, từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba. Đặc điểm chung của Công ty cơ khí 120. Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, trực thuộc tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải, Công ty có quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty. Vốn và tài sản: Tổng số vốn 5026.4 triệu đồng Trong đó: + Vốn cố định 4636.7 triệu đồng. + Vốn lưu động 389.7 triệu đồng. Công ty tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình trong phạm vi số vốn Nhà nước do Tổng Công ty giao để quản lý và sử dụng. Tên giao dịch quốc tế: Mechanial Company 120. Trụ sở Km7 đường Trương Định quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Công ty có trách nhiệm kinh doanh chuyên nghành cơ khí giao thông vận tải theo quy hoạch theo kế hoạch của nghành giao thông vận tải và yêu cầu của thị trường gồm: + Sản xuất chế tạo đóng mới các phương tiện vận tải bốc xếp trong nghành đường bộ và đường thuỷ. + Sản xuất chế tạo các phụ kiện cho nghành đường sắt. + Sản xuất chế tạo dàmm thép có khẩu độ 8.12.16.24 và 32m và các loại cầu nông thôn khác. + Sản xuất chế tạo các loại cột điện như 35KV, 110KV, 220KV cùng các loại phụ kiện như bulong các loại, mạ kẽm nhúng nòng hoàn chỉnh. + Sản xuất các loại thiết bị kết cấu thép cho nghành chế tạo và khai thác vật liệu xây dựng cũng như các dụng cụ, phương tiện cho các nghành xây dựng cơ bản. + Bảo dưỡng sửa chữa trung đại tu các loại ô tô tải, ô tô khách, cần cẩu bánh lốp, bánh xích và các loại xe, máy công trình. + Lắp ráp xe tải 0.5 tấn và các loại xe máy đa dạng CKD. Tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí 120. Toàn Công ty hiện nay có 315 người đang làm việc, trong đó số công nhân lao động trực tiếp là 258 người. Lao động nữ có 40 người chiếm 13%, độ tuổi trung bình của công nhân là 32 tuổi, độ tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi. Công ty có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 8 phòng ban nghiệp vụ, 2 xí nghiệp trực tiếp sản xuất. 2. cơ cấu tổ chức công ty Tổ chức bộ máy của Công ty. 2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý: Dựa trên cơ sở đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quy mô sản xuất, xí nghiệp đã sắp xếp một cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản như sau: Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Công ty, dưới sự tham mưu của Phó Giám đốc và các phòng ban đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm về hành chính bảo vệ xây dung cơ bản. Phó giám đốc thứ hai: Chịu trách nhiệm trực tiếp về chỉ đạo giám sát hướng dẫn kỹ thuật và sản xuất của phân xưởng. Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mạt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty. Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó. Phòng tổ chức lao động: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản phẩm, theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên. Phòng kế hoạch vật tư: Là hợp nhất của hai phòng kế hoạch và vật tư với nhiệm vụ xây dung kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng thang, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức. Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Phòng KCS: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. 2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất. Đối với doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học là vô cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn đến chi phí sản xuất. Tuy nhiên việc tổ chức sản xuất tại một doanh nghiệp lai phụ thuộc vào điều kiện- mặt bằng sản xuất của Công ty thấ nên vào mùa mưa hay bị ngập úng, nhà xưởng đã sử dụng từ lâu tình trạng nhà xưởng xuống cấp cần phải sửa chữa gấp, nhưng do Công ty chưa xin được kinh phí nên nhà xưởng vẫn trong tình trạng báo động. Tới năm 2001 tình trạng này đã được giải quyết bằng bê tông mặt đường và nền nhà xưởng. Thuận lợi: Mặc dù Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn nhưng để tổ chức sản xuất Công ty đã có những phương án mới để tự xác định chỗ đứng cho mình. Với sự phát triển mở rộng sản xuất với đa dạnh các mặt hàng, ngoài các mặt hàng chủ yếu như lắp ráp cột điện, cầu, gia công các loại bulong. Ngoài ra Công ty còn nhận mạ, đúc, tiện, đóng mới thùng xe Công ty tận dụng mặt bằng dư thừa để cho thuê như Công ty cơ khí Phú Cường, nhựa Tân Đức. Công ty có đội ngũ cán bộ vó trình độ chuyên môn cao biết nhìn xa trông rộng, rất năng động với cơ chế thị trường, tự khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Ngoài ra Công ty được Tổng Công Ty cơ khí giao thông vận tải và Bộ giao thông thông vận tải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư mở rộng sản xuất. 3. Đặc điểm các công nghệ sản xuất. Công ty cơ khí 120 có quy trình công nghệ sản xuất theo kiếu chế biến liên tục, kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định và khép kín trên cùng một quy trình sản xuất trong cùng một phân xưởng. Sản phẩm sản xuất ra theo từng loại, sản phẩm đa dạng với các loại hình sản xuất nên Công ty đã có từng quy trình sản xuất riêng cho từng loại sản phẩm. Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu biểu. 3.1. Quy trình công nghệ sản xuất cột điện. Lấy dấu cắt phôi theo quy cách Lấy dấu các lỗ khoan theo bản vẽ Khoan lỗ hoặc đục lỗ Đưa phôi ngâm axit Sấy khô làm sạch Mạ kẽm Phân loại đóng gói Sơ đồ 2 : Quy Trình Chung 3.2. Quy trình sản xuất gia công thanh giằng: Thép tôn Lấy dấu cắt phôi Lấy dấu đục lỗ Cắt vắt nếu có KCS kiểm tra lắp thử Mạ chi tiết Gia công cơ khí Đinh bulông Kiểm tra Đóng gói Xuất xưởng Sơ đồ 3 : Quy Trình Sản Xuất Cụ Thể Quy trình này có nhiệm vụ sản xuất các thanh giằng. Chủ yếu là cho cột điện, dầm cầu. + Nguyên liệu ở trên dùng: Thép tôn + Máy móc sử dụng trên cơ sở có sẵn, ngoài ra nhà máy còn trang bị thêm một số máy hàn tự động. Máy cắt tự động, máy cuốn tôn, máy dập, đều của Nhật hoặc của Pháp. Máy móc đều sử dụng động cơ điện 3 pha từ 1- 10KV. + Tất cả các động cơ đều trang bị sử dụng nút ấn dụng khi có sự cố. 3.3 Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu: Thép tròn Cắt phôi Rèn dập Cắt Bivia Nguội Khoan êcu Tarô Bulông Tiện Rèn Xém mặt làm tinh Xuất xưởng Đóng gói Mạ nhúng Kiểm tra Sấy khô Làm sạch bằng cách ngâm axit Sơ đồ 4 : Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu: Nhiệm vụ sản xuất ra các loại bulông, êcu để lắp ghép các thanh của cột điện, cầu, có lúc thì sản xuất theo đơn đặt hàng. 3.4 Quy trình công nghệ đóng thùng xe: Tạo phôi lấy dấu Uốn Hàn gá kiểm tra Hàn hoàn chỉnh Kiểm tra Làm sạch mối hàn Xuất xưởng Sơn màu Sơn chống rỉ Làm sạch mái Gia công Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ đóng thùng xe: Nhiệm vụ : Đóng thùng xe mới, tân trang lại thùng xe ôtô, máy kéo theo đơn đặt hàng. 3.5 Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa: Máy vào cấp sửa chữa Sửa chữa Phân xưởng cơ P. xưởng nhiên liệu Máy tốt Sơ đồ 6 : Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa: Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo quy trình tuần tự. Nguyên vật liệu vào là các máy đến còn các phụ tùng chi tiết như Thùng xe, sơn do quá trình sử dụng bị mài mòn hỏng hóc được đưa vào phân xưởng cơ khí, thay thế hoặc gia công lại và được đưa trở ra thành các chi tiết hoàn chỉnh. Sản phẩm cuối cùng là các chi tiết và máy móc thiết bị hoạt động lại bình thường như mới. 4. Lợi thế của Công ty có ảnh hưởng đến HQSXKD: Bảng 1- Cơ cấu nhân lực qua các năm Đơn vị : Người Năm Tổng số Công nhân viên Trong đó Đại học Trung cấp Công nhân 1998 200 33 16,5 35 17,5 132 66,0 1999 220 37 16,33 38 17,2 145 66,3 2000 307 44 33 45 12,4 218 66,9 2001 315 50 15,9 40 12,7 225 71,4 Nguần Phòng tổ chức hành chính Lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến HQSXKD. Lao động là một nhân tố hết sức quan trọng đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy chính sách tuyển dụng và đào tạo phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của Công ty đề ra để từ đó căn cứ vào từng loại công viêc để tuyển lượng lao động cần thiết. Khi tuyển dụng Công ty áp dụng chế độ thử việc để kiểm tra tay nghề trước khi kí kết hợp đồng vơí người lao động. Với đội ngũ lao động trong năm 98 là 60 người, năm 99 là 68 người, năm 2000 là 75 người và đến năm 2001 lực lượng cán bộ và công nhân Công ty đã là 89 người đã chứng tỏ đội ngũ cán bộ và vông nhân Công ty lớn mạnh qua các năm. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng sản phẩm thì lãnh đạo Công ty luôn chú ý đến việc đào tạo và bồi dưỡng, tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến khích mọi người phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc để góp phần làm tăng năng suất lao động cho Công ty. Đặc biệt là nhu cầu về lao động, Công ty tự mở lớp đào tạo công nhân nhằm mục đích tăng cường, kế cận đội ngũ cán bộ công nhân tạo nguồn lực về lâu dài cho Công ty. Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm của Công ty từ 2000 so với 2001 ta thấy: Riêng về các loại sản phẩm chính của Công ty đều giảm mạnh so với năm 2000, duy chỉ có sản xuất khác là vẫn duy trì và còn tăng cao. Riêng về lắp ráp xe máy năm 2001là năm nhà máy đạt mức 14962 chiếc / năm vượt rất nhiều so với các năm trước. Vì thế năm 2001 nhà máy chủ yếu dồn lực vào lắp ráp nên cả ngành khác gồm đó điều dễ hiểu. 4.1 Phân tích chỉ tiêu Năng suất lao động: Năng suất lao động của Công ty chủ yếu dựa vào máy móc thiết bị và sự sáng tạo của người lao động. Do sự sắp xếp và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại nên năng suất lao động của Công ty ngày một tăng theo các năm, cụ thể như sau: 12179,255 220 = 69,5986 1999 NSLĐ bình quân =----------- = 76,630795 15326,159 307 2000 NSLĐ bình quân = ------------- 16803 315 = 96,3227 2001 NSLĐ bình quân = ------------- Nhìn vào số liệu trên ta thấy năm 2000 năng suất lao động tăng hơn so với năm 1999 là 7,032195. Do đó, để có sự kế thừa về lao động nên năm 1999 số lao động là 220, sang năm 2000 số lao động tăng 307 nên ta nhìn vào bảng thấy năng suất lao động năm 2001 do lực lượng lao động tăng và có sự đầu tư về máy móc công nghệ nên năng suất lao động tăng lên rất nhiều do đó năm 2001 đạt 96,3224. Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 KH TH Tỷ lệ % KH TH Tỷ lệ % KH TH Tỷ lệ % Giá trị Tổng sản lượng 12100000 12179755 10,6 14983,203 15326,159 102,3 15600 16803 108,4 Doanh Thu 12027201 13253105 110 157614,375 16975,203 107,7 15827,901 18092,015 114,3 Chi phí SX 12003 13247 110,3 15404 16100 104,5 15063 15889 108,2 Lợi nhuận 215,7 220,2 102 240,8 261 108,4 267,602 285,561 107,6 4.2 Phân tích chỉ tiêu về sản lượng: Bảng 2: Chỉ tiêu về sản lượng Đơn vị : Triệu Nguần : Phòng kinh doanh Năm 1999 giá trị sản lượng tăng 0,6% so với kế hoạch và doanh thu tăng 10%. Năm 2000 giá trị sản lượng tăng 2,3% so với kế hoạch và doanh thu tăng 7,7%. Năm 2001 giá trị sản lượng tăng 8,4% so với kế hoạch và doanh thu tăng 11,3%. Những con số trên đã thể hiện sự cố gắng của Công ty. Để đánh giá chính xác kết quả sản xuất của Công ty thì ta phải xem xét các nội dung sau: Năm 2000 xét chỉ tiêu giá trị sản lượng liên hệ với chi phí sản xuất, ta thấy giá trị sản lượng giảm là: 15326,159 - 14983,263 = +331,4 triệu. Công ty không vượt kế hoạch sản xuất về nặt quy mô so với dự kiến, Công ty đã không hoàn thành mức chi phí là 15404 triệu thì giá trị sản lượng đạt 14983,263 triệu. Thực tế đã chi ra là 16100 triệu thì giá trị sản lượng phải đạt được là: 16400 * 14983,263 15404 = 15660,253 triệu -------------------- Trên thực tế Công ty chỉ đạt 15326,159 triệu vì thế Công ty chưa thực hiện được kế hoạch sản xuất về mặt quy mô. Khi Công ty đạt giá trị sản lượng là 15326,159 triệu thì chi phí sản xuất phải là: 15404 * 15326,159 14983,263 = 15756,525 triệu --------------------- Thực tế Công ty chi ra là 16100 triệu, vậy Công ty đã vượt chi 16100 -157,524 = 343,475 triệu. Điều này cho thấy công tác quản lý vật tư chưa được đảm bảo chặt chẽ. Năm 2001 cũng như nhận thấy ở bảng trên có giá trị sản lượng của Công ty tăng là: 16803-15500 * 1,082 = 32 triệu. Như vậy, Công ty đã vượt kế hoạch sản xuất về mặt quy mô theo dự kiến. Theo kế hoạch thì chi phí sản xuất là 15,603 triệu nhưng thực tế lại chi 16889 triệu thì mức giá trị sản lượng phải đạt là: 16889 *15500 15500 = 16777,51 triệu ------------------ Trong thực tế, Công ty đạt 16803 về giá trị sản lượng như vậy Công ty đã thực hiện vượt kế hoạch sản lượng về mặt quy mô. Vây khi Công ty đạt giá trị sán lượng 16803 triệu thì chi phí sản xuất phải là: 15603 x16803 15500 = 16914,657 triệu ----------------- Trong thực tế, Công ty chi là 16889 triệu, như vậy Công ty đã tiết kiệm được một khoản là: 16914,657- 16889 = 25,657 triệu. *Nhận xét: Qua phân tích ở 2 năm trên ta thấy trong năm 2000 giá trị sản lượng của Công ty giảm 331,4 triệu, vượt chi là 343,475 triệu thì bước sang năm 20001 Công ty đã tăng giá trị sản lượng lên là 25,657 triệu. Điều này đã chứng tỏ rằng trong năm 1999 Công ty làm ăn có hiệu quả. Phân tích về chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu thì cho ta thấy tình hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong năm 2001 đã tăng 6,6% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ rằng Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn đến lợi nhuận của Công ty trong năm 2000 đã tăng 9,4% so với năm 1999. 4.3 Phân tích về mức chi phí tiền lương: Bảng 3: Tình hình sử dụng chi phí tiền lương 2000-2001 Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 Năm 2000 so với 2001 Số tuyệt đối Số tương đối 1.Giá trị sản lượng Triệu 15326,159 16803 1476,841 9,64 2.Tổng chi phí tiền lương Triệu 150 476 26 17,33 3.Số lượng lao động Người 200 220 20 1,1 4.Tiền lương bình quân=2/3 Triệu 0,75 0,8 0,05 6,67 5. Năng suất lao động BQ =1/3 Triệu 76,6 76,4 - 0,2 - 0,026 6.Tỷ trọng tiền lương =2/1*100 % 0,98 1,04 0,06 6,12 Nguần : Lao động tiền lương So sánh giữa năm 20001 và 2000 ta thấy giá trị sản lượng tăng là 147,841 triệu hay về số tương đối tăng là 9,64%, trong khi đó chi phí tiền lương tăng 26 triệu, số tương đối là 17,33%. Như vậy, ta thấy giá trị sản lượng tăng chậm hơn chi phí tiền lương, tức là Công ty sử dụng quỹ tiền lương chưa hợp lý. Ngoài ra tiền lương bình quân tăng 6,67% còn năng suất lao động lại bị giảm 0,26%. Điều này phản ánh Công ty sử dụng chính sách tiền lương chưa có hiệu quả. Vì vậy để sử dụng quỹ lao động và quỹ tiền lương có hiệu quả hơn ở năm 2001 thì Công ty phải có biện pháp thích hợp để nâng cao việc sử dụng quỹ lương và quỹ lao động một cách hợp lý hơn. 4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn: Bảng 4: Bảng hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1.Doanh thu 2.Lãi ròng 3.Tổng vốn 4.Vốn lưu động 5.Vốn cố định 6.Số vòng quay của vốn 7.Số vòng quay của vốn lưu động 8.Số vòng quay của vốn c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1908.doc
Tài liệu liên quan