Đề tài Những giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG VỀ SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU ĐẦU TƯ THANH NIÊN HÀ NỘI 3

I. Giới thiệu về công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội 3

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty hiện nay 3

2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4

3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. 5

II. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội. 6

1. Đặc điểm về lĩnh vực sản phẩm và thị trường của công ty 6

1.1. Đặc điểm về lĩnh vực sản phẩm. 6

1.2. Đặc điểm về thị trường của công ty 7

2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm và máy móc, trang thiết bị của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội. 7

2.1. Quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm chủ yếu của công ty 7

2.2. Đặc điểm về máy móc trang thiết bị của công ty 9

3. Đặc điểm về nhân lực của công ty 9

3.1. Cơ cấu lao động của công ty 9

3.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty 11

4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội trong 3 năm qua. 11

III. Thực trạng khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty 13

1. Đặc điểm sản phẩm của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội. 13

2. Thực trạng cạnh tranh về sản phẩm của công ty 14

2.1. Cạnh tranh về giá bán sản phẩm 14

2.2. Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm 14

2.3. Cạnh tranh về đa dạng hoá sản phẩm 15

2.4. Cạnh tranh về dịch vụ bán hàng của công ty 15

CHƯƠNGII: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 16

I.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 16

1.Thực trạng các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay. 16

2. Các bước để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội 17

3. Tiến trình cổ phần hoá- Những kết quả đạt được. 19

II . Một số quan điểm cần quán triệt khi thực hiện cổ phần hoá 21

1. Quan điểm coi cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để đổi mới doanh nghiệp nhà nước ta hiện nay. 21

2. Quan điểm coi trọng tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá 22

III. Một số khuyến nghị nhằm đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá ở nước ta. 23

1. Về công tác xây dựng chính sách cổ phần hoá 23

2. Về công tác tổ chức thực hiện 24

3. Về công tác có một chính sách hỗ trợ hợp lý về vốn. 25

4. Về công tác khác nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá 26

KẾT LUẬN 28

TÀI LIỆU THAM KHẢO 29

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng đóng gói ksc 2.2. Đặc điểm về máy móc trang thiết bị của công ty Dưới đây là trang thiết bị máy móc trong công ty và tình hình sử dụng Bảng 1: chỉ tiêu sử dụng thiết bị của công ty trong 3 năm Chỉ tiêu Đvt 2001 2002 2003 Số máy may Máy 80 85 87 Tỷ lệ huy động thiết bị % 80 90 100 Sản lượng 1000 sp 50 55 57 Hiệu suất sử dụng thiết bị % 65 70 83 Số dây chuyền sản xuất D.chuyền 02 04 05 (Nguồn: phòng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu) Ngoài ra thủ công mỹ nghệ chủ yếu là dùng thủ công không dùng máy móc. Đặc điểm về nhân lực của công ty Cơ cấu lao động của công ty Sử dụng lao động hợp lý và sử dụng một cách có hiệu quả là một nhân tố giúp cho công ty đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Để thực hiện điều này công ty đã từng bước thực hiện sắp xếp, bố trí lao động cho hợp lý hơn. Bảng 2: cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm gần đây stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) 1 Tổng số lao động 350 100 380 100 398 100 Phân theo trình độ Đại học và trên đại học 26 7,43 34 8,95 38 9,55 Trung cấp và cao đẳng 36 10,29 38 10,00 42 10,55 Thợ bậc 6+7 33 9,43 37 9,74 41 10,30 Thợ bậc 5 36 10,29 40 10,53 44 11,06 Công nhân 219 62,58 231 60,78 233 58,54 2 Phân theo đối tượng Lao động quản lý 62 17,71 72 18,95 80 20,10 Lao động kỹ thuật 30 8,57 32 8,42 38 9,55 Lao động sản xuất phục vụ 258 73,72 276 72,63 280 70,35 3 Phân theo giới tính Lao động nam 80 22,86 85 22,37 87 21,86 Lao động nữ 270 77,14 295 77,63 311 78,14 (Nguồn: phòng tổ chức- hành chính) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của nữ chiếm đại đa số trên 75% tổng lao động toàn công ty. Tỷ lệ này phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty đòi hỏi nhiều sự khéo léo, kiên nhẫn hơn là những đòi hỏi về thể lực. Lao động có chuyên môn của công ty được nâng cao dần nhưng chưa có sự cân đối vì lao động có trình độ trung cấp trở lên còn thấp, lao động chủ yếu của công ty là công nhân chiếm số lượng lớn. Năm 2002 chiếm 60,78%, năm 2003 chiếm 58,54% số lượng tuy có giảm nhưng vẫn còn cao trên 55% tổng số lao động của công ty. 3.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty Hiện nay công ty bố trí lao động hai ca một ngày. Nừu có yêu cầu phải giao hàng nhanh, đúng tiến độ của khách hàng thì phải tăng thêm ca, làm thêm giờ để kịp đúng thời hạn giao hàng. Lao động nữ của công ty hầu hết đảm nhận công việc ở xí nghiệp may, làm thủ công mỹ nghệ, còn lao động nam thường được phân công ở các phòng đòi hỏi có sức khoẻ và kỹ thuật như ở phòng quản lý, kiểm tra máy móc… 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội trong 3 năm qua. 2003/2002 % 106,7 108,5 102,2 134,4 109,3 114,6 105,6 104,7 111,1 109,2 128,3 409 369,3 396,6 2.750 2.250 142,2 100 18 100 211,6 5,96 2002/2001 % 144,9 164,7 112,7 117,6 106,7 118,5 137,4 108,6 105,8 118,8 103,2 1.903 1.698 204 1.200 1.700 152,7 486 30 50 363 1.63 2003 6.544,364 4.692,207 1.852,157 10.750 29.000 1.119,3 1.886 398 1000 2.505,247 27,01 2002 6.135,352 4.322,843 1.812,509 8.000 27.000 977,1 1.186 380 900 2.293,639 21,05 2001 4.231,895 2.624,140 1.607,755 6.800 25.300 824,4 1.300 350 850 1.930,433 19,42 ĐVT Tr.đồng - - - - - - Người 1000đ Tr.đồng Tr.đồng Chỉ tiêu Tổng vốn kinh doanh Vốn lưu động Vốn cố định Giá trị tổng sản lượng Doanh thu Nộp ngân sách nhà nước Lợi nhuận sau thuế Tổng số cán bộ công nhân viên Lương bình quân đầu người Tổng quỹ lương Năng suất lao động TT 1 + + 2 3 4 5 6 7 8 9 Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm sau tăng hơn so với năm trước, năm 2002 tăng 6,7% so với năm 2001. Năm 2003 tăng 9,3% so với năm 2002. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao. Năm 2002 vốn kinh doanh của công ty tăng 44,9% so với năm năm 2001 nhưng doanh thu cũng chỉ tăng 6,7% và lợi nhuận đạt 1.786 triệu đồng tăng 37,4 triệu đồng so với năm 2001. Và năm 2003 số vốn kinh doanh của công ty tăng 6,7% so với năm 2002, lợi nhuận đạt 1.886 triệu đồng tăng 5,6% so với năm 2002. Nộp ngân sách nhà nước tăng đều qua các năm. năm 2002 tăng 18,5% so với năm 2001. Năm 2003 tăng 14,6% so với năm 2002. Tổng số cán bộ công nhân viên tăng hơn năm trước, năm 2002 tăng 30 công nhân so với năm 2001. Năm 2003 tăng 18 công nhân so với năm 2002. Điều đó chứng tỏ công ty đã tạo được công ăn việc làm cho người lao động. Lương bình quân đầu người tăng đều qua các năm nhưng chưa cao. Năng suất lao động của công ty năm sau cao hơn so với năm trước, điều đó cho thấy công ty đã và đang sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả. Cụ thể năm 2001 một cán bộ công nhân viên tạo ra 19,42 triệu đồng/năm. Năm 2002 đã tăng thêm 3,2% so với năm 2001 là 21,05 triệu đồng/năm. Và năm 2003 là 27,01 triệu đồng/năm tăng thêm 28,3%. III. Thực trạng khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty 1. Đặc điểm sản phẩm của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội. Trong tiến trình hội nhâp kinh tế như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các sản phẩm cùng loại là một điều không thể tránh khỏi bởi chấp nhận nền kinh tế thị trường nghĩa là chấp nhận cạnh tranh. Với chính sách mở cửa tự do thương mại hàng ngoài tràn vào Việt Nam ào ạt với giá thành thấp, thương hiệu lâu năm trên thị trường đã làm giảm đáng kể sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty cũng như các sản phẩm trong nước. Nhưng công ty cũng vẫn sản xuất nhưng bán với giá thành thấp hơn và hiện nay công ty vẫn làm ăn tốt có chỗ đứng trên thị trường. Nhưng ngoài ra công ty còn phát triển một số nghành như xây dựng dân dụng, bán gạch ngói, than, mắc điện cho vùng nông thôn và miền núi…với các khách hàng truyền thống lâu năm như công ty than Quảng Ninh, công ty kinh doanh nhà số 3…công ty luôn chiếm được thị phần cao nhưng một lực lượng cạnh tranh không nhỏ đối với sản phẩm của công ty là các hàng Trung Quốc nhập lậu đã khiến cho công ty gặp rất nhiều khó khăn. Ngành thủ công mỹ nghệ của công ty có quy mô còn nhỏ thiếu đồng bộ, tay nghề công nhân còn kém vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Hiện nay ngành đang có sự thay đổi về cơ cấu mặt hàng, tăng thị hiếu người tiêu dùng và thay đổi giá giữa các công ty trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó ngành may mặc của công ty cũng có quy mô còn nhỏ, thiếu kinh nghiệm quản lý, lao động thường xuyên biến động thiếu hụt, tay nghề còn kém, trong khi đó công ty cũng không thoát khỏi tình trạng chung của nghành may là trị giá gia công còn thấp, hàng nhập lậu và chốn thuế nhiều, nhưng trong những năm gần đây với vịêc thực hiện “hiệp định thương mại Việt Mỹ” đã mở ra những cơ hội mới cho ngành may của Việt Nam nói chung và của công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên nói riêng. Công ty đang tiếp cận thị trường Mỹ và có kế hoạch vào thị trường này. Với những cố gắng và nỗ lực của công ty thì công ty còn có nhiều khả năng cạnh tranh được về sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra ngành sản xuất gạch cũng thu được lợi nhuận vì ở trong nước có rất ít doanh nghiệp sản xuất gạch ma chỉ có tư nhân mở nhỏ lẻ. 2. Thực trạng cạnh tranh về sản phẩm của công ty 2.1. Cạnh tranh về giá bán sản phẩm Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế cạnh tranh thường là giá cả, sự khác biệt hoá và tốc độ cung ứng. Nếu sản xuất được những sản phẩm với chi phí thấp, thì doanh nghiệp sẽ có khả năng thu được lợi nhuận cao hơn những đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp đã sử dụng triệt để các vật liệu phụ bằng sản phẩm nội địa, giảm thiểu chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…để có thể hạ giá thành sao cho có giá bán sản phẩm của công ty thật cạnh tranh trên thị trường. 2.2. Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thời gian qua công ty đã luôn đặt công tác chất lượng lên hàng đầu. Nhận định hướng đi đúng đắn đó toàn bộ cán bộ công nhân viên đã tích cực học tập, triển khai và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. 2.3. Cạnh tranh về đa dạng hoá sản phẩm Mục tiêu của công ty là đa dạng hoá sản phẩm là đạt được lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản phẩm có thể thoả mãn các loại yêu cầu của khách hàngkhác nhau của doanh nghiệp. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình thời gian qua công ty không ngừng nỗ lực, cố gắng tìm tòi để tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng, đặc tính chất lượng của sản phẩm… Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng khác nhau. 2.4. Cạnh tranh về dịch vụ bán hàng của công ty Công ty chu yếu hình thức bán hàng trực tiếp, còn bán hàng qua đại lý chiếm tỷ trọng nhỏ. Bán hàng qua kênh phân phối trực tiếp còn có những ưu điểm nhất định như giảm chi phí quản lý tổ chức mạng lưới kênh phân phối, có nhiều điều kiện tiếp xúc với khách hàng, thu thập được nhiều thông tin nhưng với cách này công ty khó có thể bao quát được hết thị trường, có thể bỏ xót nhiều khách hàng nhỏ lẻ như các cơ sở sản xuất tư nhân, hộ gia đình… tuy số lượng tiêu thụ cho khách hàng này không lớn nhưng tính trên toàn bộ thị trường thì lại không nhỏ. * Các hình thức xúc tiến bán hàng. Quản cáo: Công ty thường sử dụng hình thức quản cáo qua báo chí là chủ yếu vì chi phí thấp, không mất nhiều thời gian. Công ty còn thỉnh thoảng triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam Khuyến mãi: Công ty sử dụng hình thức khuyến mãi tác động đến khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, số lượng bán ra được nhiều hơn. Ngoài ra công ty còn giảm giá cho khách hàng mua với số lươngj lớn và những khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Dịch vụ sau bán hàng: Công ty đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu vì vậy công ty cam kết chịu trách nhiệm đến cùng về sản phẩm của mình đang trong thời gian bảo hành. Khách hàng có thể trả lại hàng hoá khi không đáp ứng được yêu cầu. Công ty còn có phương tiện vận chuyển đến tận nơi khách hàng yêu cầu. ChươngII: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở việt nam hiện nay I.Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 1.Thực trạng các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay. Trong những năm tới, công ty sẽ nỗ lực hết mình, tận dụng hết nguồn lực trong công ty để sản phẩm và uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Vì vậy việc mở rộng làm ăn với các bạn hàng nước ngoài, các bạn hàng trong nước thì việc cổ phần hoá sẽ giúp cho công ty có nhiều mối làm ăn hơn, có nhiều vốn để mở rộng đầu tư hơn. việc hạ giá thành và nâng cao chất lươngj sản phẩm sẽ được đảm bảo hơn. Ngoài ra việc quản lý được chặt chẽ và có hiệu quả, công nhân viên làm đúng được năng lực của mình. Vậy việc công ty cổ phần hoá là đúng đắn trong quá trình hội nhập này, đúng như chủ chương của nhà nước. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước không còn được bao cấp mọi mặt như trước nữa, mặt khác lại bị các thành phần kinh tế khác cạnh tranh quyết liệt,nên đã làm cho hệ thống doanh nghiệp nhà nước thay đổi khá rõ nét. Từ 12000 doanh nghiệp giảm xuống còn khoảng 5600 doanh nghiệp, nhờ đổi mới về mặt tổ chức quản lý, về kĩ thuật công nghệ của các doanh nghiệp còn lại, tổng giá trị sản phẩm không những không giảm mà còn tăng lên đáng kể Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm qua là khả quan, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, nhất là những ngành đòi hỏi đầu tư lớn, kĩ thuật công nghệ cao, các nghành sản xuất, cung ứng các hàng hoá dịch vụ công cộng. Đồng thời doanh nghiệp nhà nước vẫn là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách Nhà nước. Có thể thấy rằng: Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước hình thành từ thời quản lý tập trung bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường lại thiếu sự kiểm soát việc thành lập nên phát triển tràn lan. Mặt khác trong điều kiện kinh tế tư nhân còn non yếu, chỉ mới hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp nên doanh nghiệp nhà nước chưa thể tập trung toàn lực cho yêu cầu phát triển ở những nghành, lĩnh vực then chốt. Những đặc điểm trên luôn chi phối phương hướng, bước đi và biện pháp quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở nước ta. Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước vẫn rất khó khăn, hiệu quả kinh doanh còn thấp, nhiều doanh nghiệp vẫn làm ăn thua lỗ triền miên, sự đóng góp cho ngân sách của doanh nghiệp nhà nước chưa tương xứng với phần đầu tư của nhà nước cho nó, cũng như tình trạng thất thoát vốn đang diễn ra hết sức nghiêm trọng, việc quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước còn quá yếu kém, đặc biệt nghiêm trọng là tình trạng buông lỏng quản lý tài chính làm nhà nước mất vai trò thực sự là người chủ sở hữu, tình trạng phân hoá, chênh lệch trong thu nhập ngày càng tăng. Tóm lại, các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta đang đóng góp vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, nhưng lại hoạt động kém hiệu quả và phát sinh nhiều bất cập. Quá trình chuyển đổi đất nước sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước tất yếu phải đổi mới căn bản doanh nghiệp nhà nước 2. Các bước để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên Hà Nội Trình tự và nội dung các bước tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp theo tiến độ sau: Bước1: Thành lập ban vận động cổ phần hoá doanh nghiệp. Ban vận động cổ phần hoá doa uỷ ban nhân dân các tỉnh quyết định thành lập và cử giám đốc doanh nghiệp làm trưởng ban. Bao gồm: các chuyên gia kĩ thuật, cán bộ quản lý, các chuyên gia quản lý các nghành quản lý nhà nước(nghành chủ quản, tài chính, ngân hàng). Ban vận động có nhiệm vụ chuẩn bị phương án cổ phần hoá và nội dung các bước tiến hành cổ phần hoá xây dựng luận chứng sơ bộ về cổ phần hoá : quy mô, loại hình sản xuất kinh doanh... Bước 2: Phân tích và tổ chức doanh nghiệp. Bước này nhằm làm rõ thực trạng về các mặt những vấn đề đặt ra cần xử lý trước khi tiến hành cổ phần hoá Bước 3: Xác định giá trị doanh nghiệp. Giá trị của doanh nghiệp là giá cả của doanh nghiệp khi bán cho chủ sở hữu khác, vì vậy nó cũng chịu sự chi phối của thị trường, quan điểm cung cầu tại thời điểm cổ phần hoá và những điều kiện kèm theo do bên bán hoặc bên mua đặt ra việc xác định giá trị doanh nghiệp tiến hành theo các bước sau: Xác định giá trị doanh nghiệp theo số liệu thống kiểm kê thời điểm 1/1/1996 và điều chỉnh theo hệ số tại thời điểm 1/1/1997 - Đánh giá lại giá trị tài sản và vốn trong diện cổ phần hoá - Phân tích phương án kinh doanh và lợi nhuận trong 10 năm tới. - Xác định sơ bộ giá trị doanh nghiệp theo phương án lợi nhuận nêu trên. - Đối chiếu kết quả này với: Trị giá vốn theo sổ sách, trị giá vốn theo đánh giá, so với vốn đầu tư một doanh nghiệp mới, có công suất tương đương ở trong nước hoặc ở nước ngoài (có tỷ lệ hao mòn tương đương với doanh nghiệp cổ phần hoá) - Dự kiến trị giá doanh nghiệp và báo cáo lên hội đồng thẩm định xem xét trước khi cấp có thẩm quyền quyết định - Xác định tổng số cổ phần và mệnh giá cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu bằng tổng trị giá của doanh nghiệp chia cho tổng số cổ phần. Nói chung mệnh giá cổ phiếu nên đặt ở mức thấp để có thể huy động được một nguồn vốn nhàn rỗi, vừa tạo điều kiện dễ dàng khi chuyển nhượng cổ phiếu. Bước 4: Dự tính số cổ phiếu đem bán và vận động người mua. Tổng số cổ phiếu được chia thành các cổ phần. Cổ phiếu do nhà nước nắm giữ, số cổ phiếu hưởng lợi cho tập thể công nhân viên doanh nghiệp cổ phần hoá(nếu có) số cổ phiếu bán trả chậm cho công nhân viên, số cổ phiếu bình thường. Bước 5: Xác định giá bán thực tế cổ phiếu và tiền bán hàng. Bước 6: Họp đại hội cổ đông để làm thành lập công ty, thông qua điều lệ và đăng ký lại doanh nghiệp. Toàn bộ nội dung các bước trên đây được thể hiện trong đề án cổ phần hoá doanh nghiẹp và được chủ tịch uỷ ban doanh nghiệp tỉnh thông qua trước khi tiến hành cổ phần hoá. 3. Tiến trình cổ phần hoá- Những kết quả đạt được. Kể từ khi có quyết định 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ về việc thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần cho tới nay là tròn 10 năm và chủ trương cổ phần hoá đã thu được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là từ năm 1998 trở lại đây. Trong ba năm(1990-1993) Chính phủ đã đưa ra ba văn bản về cổ phần hoá nhưng đến cuối năm 1993 mới có hai doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá đó là công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển và công ty cổ phần cơ điện lạnh. Năm 1994 là một doanh nghiệp. Năm 1995 là 3 doanh nghiệp.Năm 1996 là 5 doanh nghiệp Cho mãi đến hết năm 1997, tức là sau 7 năm mới chuyển được 18 doanh nghiệp. Dưới tác động của Nghị định 28/CP (ban hành ngày 7/5/1996) và Nghị định 25/CP (sửa đổi bổ sung Nghị định 28/CP), ban hành ngày 26/3/1997 đã có 100 doanh nghiệp được cổ phần hoá trong năm 1998. Việc ban hành Nghị định 44/CP ngày 19/6/1998 thay thế cho Nghị định 28/CP và hệ thống các văn bản hướng dẫn đã kiến tạo khuôn khổ pháp luật đầy đủ nhất cho việc cổ phần hoá, khắc phục được những khuyết điểm nảy sinh trong Nghị định 28/CP đặc biệt là các vấn đề về ưu đãi cho người lao động, xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm quyền định giá, thẩm quyền ra quyết định cổ phần hoá . Về cơ bản nó mang những nội dung tích cực phù hợp với thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Vì vậy năm 1999 công tác cổ phần hoá có những bước khởi sắc nhất định cổ phần hoá được 250 doanh nghiệp. Năm 2000 cổ phần hoá được 212 doanh nghiệp và năm 2001 là 149 doanh nghiệp cho đến nay có khoảng 774 doanh nghiệp nhà nước trong cả nước được cổ phần hoá. Trong số các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá có tới 60 doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá kinh doanh thua lỗ. Số còn lại khi có lãi khi lỗ, tính chung thì có lãi ở mức thấp. Nhưng sau khi cổ phần hoá đã đạt được. Kết quả bước đầu như sau: - Huy động được khoảng 3.000 tỉ đồng vốn ngoài xã hội vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh - Doanh thu tăng 1,4 lần - Lợi nhuận tăng 2 lần - Nộp ngân sách tăng 1,2 lần - Thu nhập người lao động so với khi còn là doanh nghiệp nhà nước tăng 22% - Số lao động tăng 5,1 lần - Vốn của người lao động trong công ty tăng từ 1,5 đến 2 lần so với mức mua cổ phiếu - Giá trị cổ phiếu tăng từ 3 đến 4 lần - Vốn điều lệ tăng từ nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp và phát hành thêm cổ phiếu. Phần vốn góp nhà nước tại các doanh nghiệp cổ phần hoá được xác định lại một cách rõ ràng, minh bạch hơn, được đánh giá đúng hơn, nên vốn nhà nước đã tăng lên so với sổ sách kế toán, đồng thời cũng tăng lên sau cổ phần hoá - Thời gian cổ phần hoá từ 7 tháng đến 9 tháng, trung bình là 27 tháng. Những số liệu trên đây cho thấy rằng các doanh nghiệp sau khi đã cổ phần hoá đã tỏ ra hoạt động có hiệu quả, thu nhập của cổ đông, người lao động đều tăng khá. Các doanh nghiệp đã cổ phần hoá có vốn Nhà nước dưới 10 tỉ đồng chiếm 94,3% và đạt trên 10 tỉ đồng chỉ chiếm 5,7%. Trong các doanh nghiệp cổ phần hoá , Nhà nước có cổ phần ở 59% số công ty cổ phần . Nhà nước nắm trên 30% tổng số vốn điều lệ ở trên 25% số công ty cổ phần , nắm trên 50% vốn điều lệ ở 8% công ty cổ phần . công ty cổ phần trong đó Nhà nước giữ vốn tới 80% là công ty cổ phần in và bao bì Hải Phòng. Trong tổng số các doanh nghiệp đã cổ phần hoá thì có tới 50,6% thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng; 34,7% thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ; 9,9% thuộc lĩnh vực giao thông và 4,7% thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ sản.. Nếu so với công cuộc cổ phần hoá ở Trung quốc thì ta thấy rõ chỉ sau 6 năm triển khai cổ phần hoá (tháng 2 năm 1993 Chính phủ Trung quốc ra sắc lệnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và đầu năm 1994 triển khia ở một số doanh nghiệp nhà nước) đến đầu năm 2000 Trung Quốc đã cổ phần hoá được 1,6 vạn doanh nghiệp chiếm khoảng 5% tổng số doanh nghiệp. Kế hoạch đặt ra đến năm 2003 Trung Quốc phấn đấu sẽ cổ phần hoá xong 2/3 tổng số doanh nghiệp thuộc đối tượng phải cổ phần hoá, thì chúng ta thấy tiến trình cổ phần hoá của nước bạn đạt được là hết sức khả quan đáng để cho chúng ta những bài học kinh nghiệm để học tập. Mà mục tiêu của chúng ta đề ra trong giai đoạn mới(2002-2005) sẽ cơ bản hoàn thành sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước vì vậy chúng ta cần đẩy nhanh hơn nữa tốc độ cổ phần hoá trong những năm tới. II . Một số quan điểm cần quán triệt khi thực hiện cổ phần hoá 1. Quan điểm coi cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để đổi mới doanh nghiệp nhà nước ta hiện nay. Nhiều quan điểm cho rằng: Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước có thể có nhiều giải pháp. Đứng trên góc độ sở hữu có thể chia các giải pháp đổi mới doanh nghiệp nhà nước thành hai loại. Loại thứ nhất: Các giải pháp thuộc quan điểm hoàn toàn không động chạm đến vấn đề sở hữu, các giải pháp này nhằm tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu sở hữu vốn của nó, sở hữu của nhà nước ở doanh nghiệp vẫn giữ 100%. Loại thứ hai: Các giải pháp thuộc quan điểm tác động trực tiếp đối với vấn đề sở hữu , các giải pháp thuộc quan điểm này có xuất phát điểm là thay đổi cơ cấu sở hữu vốn của doanh nghiệp theo hướng giảm sở hữu của nhà nước, tăng sở hữu của các thành phần kinh tế khác. Quan điểm này có các giải pháp: Tư nhân hoá và cổ phần hoá. Tư nhân hoá là quá trình chuyển dịch trong quan hệ công tác giữa nhà nước và thị trường theo hướng ưu tiên thị trường. Phạm vi của các quá trình này bao gồm cả việc chuyển tài sản công sang sở hữu tư nhân lẫn sự thay đổi hệ thống pháp luật, chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích, mở rộng và phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Cổ phần hoá là quá trình chuyển toàn bộ hay một phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước(trong phạm vi doanh nghiệp) thành sở hữu của nhiều chủ thể khác nhau, trong quá trình đó nhà nước chỉ bổ sung, sửa đổi các điều luật và chính sách có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc cổ phần hoá. Không có những thay đổi lớn về chủ trương, đường lối và chính sách kinh tế, rõ ràng cổ phần hoá không đồng nhất với tư nhân hoá. Cổ phần hoá là giải pháp cơ bản để đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay bởi vì: Thứ nhất: Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước tự nó đã bao hàm các giải pháp thuộc loại một. Không có một nước nào khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mà lại không đặt ra vấn đề đi liền với nó là điều chỉnh lại khu vực kinh tế Nhà nước. Thứ hai: Nước ta là một nước xã hội chủ nghĩa, theo học thuyết kinh tế Mác-Lê nin với thể chế chính trị do giai cấp công nhân lãnh đạo. Vì vậy, ở nước nền kinh tế thị trường chưa phát triển, kinh tế tư nhân còn non kém, kinh nghiệm trình độ quản lý của các doanh nhân còn thấp thì việc thực hiện giải pháp tư nhân hoá sẽ gây thất thoát, lãng phí lớn. Thứ ba: Một trong những mục tiêu chính của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, điều đó không có nghĩa là từ nay các doanh nghiệp thoát ly khỏi sự kiểm tra giám sát của Nhà nước. Việc nhà nước nắm giữ cổ phần đủ để chi phối hoạt động của các công ty cổ phần là điều kiện để nhà nước thực hiện quyền kiểm tra giám sát đó. Đặt vấn đề cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước là giải pháp cơ bản để đổi mới doanh nghiệp nhà nước nhằm khẳng định một lần nữa vai trò và sự cần thiết khách quan của giải pháp cổ phần hoá. Tránh các tư tưởng hoài nghi về tính đúng đắn của chủ trương cổ phần hoá để đổi mới doanh nghiệp nhà nước. 2. Quan điểm coi trọng tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá Quá trình cổ phần hoá phản ánh các sắc thái khác nhau về mục tiêu, cách tổ chức, bước đi và các biện pháp cụ thể do những điều kiện hoàn cảnh chính trị, kinh tế- xã hội của mỗi nước quy định. ở những nước có nền kinh tế phát triển có sự hoạt động mạnh mẽ của thị trường chứng khoán thì việc tiến hành cổ phần hoá gặp thuận lợi hơn nhiều so với nước chậm phát triển. Đối với những nước có nền kinh tế thị trường chưa phát triển thì ngoài việc sử dụng những phương pháp đặc thù, các nước này còn phải đồng thời thực hiện quá trình chuyển đổi toàn bộ nền kinh tế hoạt động trên cơ sở quan hệ thị trường. Mặt khác quan niệm về vai trò và các lĩnh vực cần khu vực kinh tế nhà nước cần nắm giữ cũng như tỷ lệ cổ phần của nhà nước ở các công ty cổ phần sau này ở mỗi nước đều có sự khác nhau. Cho nên đẫn đến vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp ở mỗi nước cũng khác nhau về mục tiêu, giải pháp, cách thức tiến hành, mối tương quan về sở hữu vốn của nhà nước và tư nhân ở mỗi bước đi và giai đoạn thực hiện cổ phần hoá. ở Việt nam ta cũng vậy, khi tiến hành cổ phần hoá cũng không thể không chú ý đến tính đặc thù về điều kiện, mục tiêu, phương pháp và bước đi. Đặt vấn đề coi trọng tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá nhằm chống lại mọi quan điểm cho rằng”chỉ cần vận dụng kinh nghiệm của các nước có hoàn cảnh tương đồng như nước ta không cần phải tìm tòi bước đi riêng làm gì cho phức tạp”. Hoặc quan điểm cho rằng”có thể cổ phần hoá ở tất cả các doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế theo một cách thức và bước đi chung” III. Một số khuyến nghị nhằm đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá ở nước ta. Nhìn lại công tác đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nước và tình hình thực thự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0117.doc
Tài liệu liên quan