Lời nói đầu 1
Chương1: Những tiền đề lý luận cơ bản về công nghệ marketing bán lẻ hàng hoá ở cửa hàng 3
I. Hoạt động marketing tại các công ty thương mại bán lẻ trong nền kinh tế thị trường 3
1. Khái niệm, vai trò và chức năng của Công ty thương mại 3
1.1. Khái niệm
1.2. Vai trò của Công ty thương mại trong nền kinh tế thị trường 3
1.3. Chức năng 3
2. Khái quát về bán lẻ hàng hoá ở công ty thương mại 3
2.1. Khái niệm về bán lẻ hàng hoá 3
2.2. Các yếu tố cấu thành quá trình bán lẻ 4
2.3. Đặc trưng của quá trình bán lẻ 5
2.4. Các loại hình cơ sở bán lẻ 6
3. Tư duy Marketing hiện đại trong hoạt động bán lẻ hàng hoá 6
3.1. Quá trình hoạt động Marketing của công ty thương mại 6
3.2. Vai trò của Marketing hiện đại trong hoạt động bán lẻ hàng hoá 7
II. Những nội dung cơ bản của công nghệ Marketing bán lẻ hàng hoá ở công ty thương mại 7
1. Các nội dung cơ bản của công nghệ Marketing 7
1.1. Công nghệ thông tin thị trường 7
1.2. Công nghệ Marketing mục tiêu 7
1.2.1. Công nghệ phân đoạn thị trường của Công ty thương mại 7
1.2.2. Công nghệ lựa chọn và định vị mục tiêu thương mại bán lẻ trên đoạn thị trường mục tiêu 8
1.2.3. Công nghệ định vị mặt hàng thương mại của doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường mục tiêu 8
1.3. Công nghệ triển khai các nỗ lực Marketing bán lẻ hỗn hợp 8
1.3.1. Công nghệ Marketing mặt hàng kinh doanh bán lẻ 8
1.3.2. Công nghệ định giá và thực hành giá bán lẻ 8
1.3.3. Công nghệ Marketing phân phối bán lẻ 9
1.3.4. Nỗ lực Marketing xúc tiến thương mại 9
1.3.5. Phát triển bản sắc văn hoá 9
2. Lựa chọn phương thức bán hàng và dịch vụ khách hàng 9
43 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing bán lẻ tại cửa hàng thực phẩm Hà Đông thuộc Công ty cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cửa hàng thực phẩm Hà Đông là một cửa hàng trực thuộc duy nhất của Công ty kinh doanh có hiệu quả và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường tiêu thụ, ngày càng nâng cao uy tín của mình đối với người tiêu dùng. Địa điểm kinh doanh của cửa hàng là khu vực chợ Hà Đông (mặt phố Bà Triệu) với 24 quầy hàng với diện tích sử dụng 1000m2.
Song cửa hàng vẫn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Công ty trong công tác quản lý kinh doanh và Công ty quản lý tài chính, nhưng cửa hàng cũng tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, hạch toán độc lập kết quả kinh doanh.
2. Chức năng- nhiệm vụ.
- Tổ chức bán lẻ những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày cho nhân dân ở thị xã Hà Đông là chính và khách vãng lai.
- Tổ chức bán buôn hàng hoá cho các cơ sở bán lẻ ở các huyện thị trong tỉnh.
- Tổ chức sản xuất chế biến, tổ chức hoạt động mua hàng và khai thác nguồn hàng kinh doanh trong phạm vi kinh doanh nguồn hàng của cửa hàng.
- Thực hiện tốt các chủ trương đường lối chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trong kinh doanh bán lẻ.
- Tổ chức và quản lý đội ngũ lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật của cửa hàng không ngừng nâng cao về trình độ phục vụ văn minh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của cửa hàng bảo đảm vai trò của doanh nghiệp thương mại quốc doanh trên thị trường.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh.
Xuất phát từ điều kiện thực tế đảm bảo kinh doanh có hiệu quả nên bộ máy quản lý của cửa hàng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Biểu hình 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy của cửa hàng.
Lãnh đạo cửa hàng
Tổ bảo vệ
Tổ kho
Tổ bán lẻ
Tổ kế toán tài vụ
Q17,18,
19
Thiết bị gia đình
Q13,14,
15, 16
Hàng may mặc và giầy dép
Q9,10,11,12
Mỹ phẩm
Q22,23,
24
Hàng điện máy
Q20,21
Thiết bị văn phòng
Q5,6,7,8
Rượu, bia, bánh kẹo
Q1,2,3,4
Hàng nông sản thực phẩm
Q: quầy hàng
Mặt khác về chất lượng lao động tại cửa hàng được thống kê qua bảng 1.
Bảng 1: Thống kê về chất lượng lao động.
Các bộ phận cửa hàng
Số LĐ
Trình độ
Tuổi đời
ĐH
CĐ-THCN
Sơ học
CQĐT
20-30
31-55
56-60
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Ban lãnh đạo
3
3
100
1
33.3
2
66.7
Nhân viên bán hàng
30
5
16.7
18
60
7
23.3
19
63.3
11
36.7
Cán bộ nhân viên
11
2
18.2
3
27.3
6
54.5
4
36.4
5
45.5
2
18.1
Tổng số
44
10
22,7
21
47,7
13
29,6
24
54,5
18
40,9
2
4,6
4. Sơ đồ mặt bằng cửa hàng.
Biểu hình 10 : Sơ đồ mặt bằng của cửa hàng.
Chú thích:
1. Thiết bị áp tường
2. Lối đi lại nhân viên bán
3. Các quầy hàng
SNCT: Diện tích nơi công tác bán hàng
SK : Diện tích khách
5. Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh:
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của cửa hàng qua 3 năm
ĐVT: đồng Việt Nam
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Doanh thu
18.335.438.000
23.301.039.000
27.643.231.000
Chi phí + giá vốn
18.327.678.000
23.292.957.000
27.305.154.000
Lợi nhuận
7.760.000
8.082.000
338.077.000
Tổng lương
289.344.000
380.120.000
455.518.000
Lương bình quân
548.000
716.000
860.000
Nộp ngân sách
82.900.000
112.618.000
126.919.000
Tồn kho
1.634.000.000
2.059.000.000
2.115.000.000
Nguồn thông tin: phòng kế toán tài chính
Qua bảng số liệu thống kê cho ta thấy trong 3 năm liên tiếp gần đây doanh thu của cửa hàng đều tăng, chứng tỏ lượng hàng bán ra ngày càng nhiều các mặt hàng của cửa hàng đã đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và là điều kiện để tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của cửa hàng. Điều này góp phần nâng cao đời sống, cải thiện khuyến khích lòng nhiệt tình, gắn bó với công việc của người lao động. Đây sẽ là động lực mạnh mẽ để cửa hàng đứng vững và phát triển trên thị trường.
6. Thời gian mở cửa hàng.
Do cửa hàng mở cửa vào mùa hè từ 7 giờ đến 20 giờ 30' và mùa đông từ 7 giờ 30 đến 21 giờ liên tục. Do vậy, nhân viên bán hàng của cửa hàng được chia làm 2 ca sáng và chiều cho phù hợp với thời gian mở cửa để có thể phục vụ khách hàng được tốt nhất.
7. Khảo sát chất lượng khách tại cửa hàng.
Từ 7 giờ đến 8 giờ hàng ngày lượng khách vào mua hàng từ 25-30 người, từ 9 giờ đến 10 có từ 70 -110 khách, từ 11 đến 12 giờ có từ 50-70 khách, từ 13-14 giờ có từ 30-40 khách, từ 15 đến 16 giờ có từ 40-60 khách, từ 17 đến 18 giờ có từ 70-90 khách, từ 19 giờ đến 20 giờ 30' có từ 40-50 khách. Qua khảo sát thời gian khách hàng tới cửa hàng mua hàng thấy rằng vào các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 khách hàng đến mua sớm hơn vào các buổi sáng, nhất là các mặt hàng nông sản thực phẩm phục vụ nhu cầu hàng ngày của gia đình còn hai ngày cuối tuần do được nghỉ nên giờ mua hàng chậm hơn, đối với các mặt hàng khác như giầy dép, quần áo, thiết bị điện tử và văn phòng... thì khách hàng thường mua vào tầm giữa buổi sáng từ 9 - 10 giờ, chiều từ 3 - 4 giờ hoặc muộn hơn chút ít. Do vậy đòi hỏi ban lãnh đạo của Đoàn phải có chế độ điều chỉnh giờ làm việc sao cho phù hợp để đội ngũ mậu dịch viên hoạt động điều phối phục vụ tốt khách hàng ở các giờ cao điểm lượng khách vào cửa hàng mua sắm nhiều.
8. Mặt hàng kinh doanh của cửa hàng.
Cửa hàng kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng kinh doanh ngoài các mặt hàng nông sản thực phẩm chính của công ty như: Rượu, đường, nước mắm, thịt lợn, hàng đông lạnh, mứt tết, bánh trung thu các mặt hàng công ty tự sản xuất phục vụ bán buôn và bán lẻ tại cửa hàng, cửa hàng còn kinh doanh thêm nhiều mặt hàng khác như công nghệ phẩm, thiết bị văn phòng, hàng điện máy, thiết bị gia đình, hàng may mặc, giầy dép, mỹ phẩm... để tăng lợi nhuận và phục vụ nhân dân thị xã và trong tỉnh.
II/ Phân tích thực trạng công nghệ Marketing bán lẻ tại cửa hàng thực phẩm Hà Đông trực thuộc Công ty Cổ phần nông sản thực phẩm Hà Tây.
1. Phân tích khái quát chung.
- Qua bảng 2 thống kê về cơ cấu chất lượng lao động tại cửa hàng thấy rằng tổng số 44 cán bộ công nhân viên của cửa hàng: Trình độ Đại học 10 (chiếm 22,7%), Cao đẳng và THCN là 21 (chiếm 47,7%), Sơ học là 13 (chiếm 29,5%). Như vậy tỉ lệ lao động đã qua đào tạo có trình độ là tương đối cao so với các cửa hàng và các Trung tâm siêu thị khác. Song bên cạnh đó vẫn còn 13 nhân viên mới qua sơ cấp cần đào tạo thêm để có thể đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng tốt nhất. Về tuổi đời từ 20 - 30 tuổi có 24 người (chiếm 54%), từ 31 - 55 tuổi có 18 người (chiếm 40%), từ 55 - 60 tuổi có 2 người (chiếm 6%). Như vậy tuổi đời chung của cán bộ công nhân viên của cửa hàng đang ở giai đoạn sung sức và chín muồi thích hợp với công việc của cửa hàng đòi hỏi những nhân viên trẻ và có kinh nghiệm, trình độ để đáp ứng nhu cầu của khách. Nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đòi hỏi cán bộ công nhân viên vừa phải có trình độ và tay nghề cao.
- Qua quan sát thời gian mở cửa hàng có lượng khách đông nhất từ 9-10h và 15-16h hàng ngày là những giờ cao điểm phục vụ khách, ngoài ra thời gian mở cửa sáng là từ 7h và đóng cửa vào lúc 20h30phút thời gian điểm đầu và cuối ngày cửa hàng mở cửa hàng sớm hoặc muộn và lượng khách vào cửa hàng ít thì Ban lãnh đạo cửa hàng cần cân nhắc số cán bộ công nhân viên phục vụ cửa hàng sao cho hợp lý và cân đối tránh tình trạng lúc thì nhàn rỗi, lúc thì không hết việc bằng cách luân chuyển nhân viên.
- Về kết quả hoạt động kinh doanh của cửa hàng qua 3 năm trở lại đây liên tục tăng nhất là từ năm 2003 khi Công ty được Cổ phần hoá là một động lực rất lớn để cán bộ công nhân viên cửa hàng phấn đấu đạt doanh thu cao bán được nhiều hàng, được thưởng nhiều đó là niềm phấn khích động viên tinh thần và vật chất lớn đối với cán bộ công nhân viên của cửa hàng do vậy mà doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, lương cũng luôn tăng đều cùng với doanh thu, lượng hàng tồn kho cũng giảm đáng kể.
2. Phân tích việc sử dụng các yếu tố của công nghệ về thiết bị lao động và con người.
2.1. Công nghệ thông tin ở cửa hàng:
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, khách hàng ngày càng khó tính bắt buộc các phòng ban, bộ phận của cửa hàng phải nhanh nhạy tìm cách thu thập và xử lý thông tin sao cho có lợi cho cửa hàng mình.
Với nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán, phòng kế toán - tài vụ là nơi cung cấp thường xuyên các chỉ tiêu hàng ngày, tổng chi phí, khối lượng hàng tồn kho… Cũng như thông tin về quá trình vận động của tiền mặt, những số liệu về công nợ. Đây chính là một hệ thống báo cáo nội bộ tối quan trọng đối với cửa hàng kể từ khi được thành lập.
- Hệ thống thu thập thông tin bên ngoài: các thành viên trong cửa hàng thường thu thập thông tin hàng ngày qua các báo, tạp chí chuyên ngành, truyền hình, Internet. Qua các buổi gặp gỡ, giao lưu, toạ đàm với khách, các nhà cung ứng và các đối tác làm ăn, ban lãnh đạo cửa hàng cũng có những phần thông tin quan trọng về thị trường, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt qua hệ thống các mậu dịch viên hàng ngày tiếp xúc với khách giúp cửa hàng nắm được những thông tin về thị hiếu nhu cầu và điểm mua sắm của người tiêu dùng.
- Hệ thống nghiên cứu Marketing: trước khi bán một sản phẩm mới nào đó nhất là các sản phẩm đắt tiền có khả năng ứng dụng cao đòi hỏi ban lãnh đạo cửa hàng phải có những phương pháp tìm hiểu nghiên cứu thích hợp xem sản phẩm đó liệu ta mua về có bán được không, có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng không, về chất lượng cũng như là giá thành nên phải có kế hoạch chương trình cụ thể và chi tiết.
- Sau khi nghiên cứu Marketing đã có các số liệu thống kê được ta tiến hành phân tích, đánh giá để có được cái nhìn chính xác nhất trước khi tung sản phẩm ra bán.
2.2. Thiết bị lao động .
Với diện tích 1000m2 có vị trí thuận lợi nằm gần chợ Hà Đông là chợ lớn nhất tỉnh tập trung nhiều hàng hoá và các cửa hàng kinh doanh có thị trường rộng lớn. Diện tích kinh doanh của cửa hàng được chia ra làm 24 quầy các quầy kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau không trùng lặp. Cửa hàng được trang bị đầy đủ các thiết bị đồng bộ: kệ, giá trưng bày, tủ lạnh bảo quản, quạt thông gió, gương soi, đèn chiếu sáng, máy vi tính… tuy nhiên một số chúng đã cũ kỹ, chưa được đầu tư đúng mức. Hiện tại cửa hàng đang mạnh dạn mở rộng đầu tư những ứng dụng về thành tựu khoa học công nghệ thông tin và quá trình quản lý kinh doanh như thành lập cửa hàng điện tử trên mạng theo mô hình một vài cửa hàng ở TP. Hồ Chí Minh. Nhưng trước hết là khâu thanh toán với khách qua máy vi tính, tương lai bằng máy tự động, đồng thời cửa hàng hoàn thiện hệ thống quản lý lưu trữ chứng từ sổ sách bằng phần mềm vi tính hoá. Thực hiện phương pháp bán lẻ tự chọn, qua điện thoại, qua mạng, thực hiện các dịch vụ sau bán đảm bảo nhanh chóng đơn giản và hiệu quả.
3. Phân tích về các nội dung nắm nhu cầu STP và các phối thức.
3.1. Thực trạng việc triển khai công nghệ STP của cửa hàng.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, có nhiều thành phần phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ, cùng với sự phát triển đó là một sự cạnh tranh rất lớn giữa các Công ty kinh doanh cùng kinh doanh nhóm hàng và ngành hàng để phục vụ người tiêu dùng. Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt đó với quy mô và khả năng tài chính có hạn cửa hàng không thể đáp ứng được hết các nhu cầu của thị trường, vì vậy cửa hàng nông sản thực phẩm Hà Đông đã tiến hành phân đoạn thị trường và xác định đoạn thị trường mục tiêu của mình để có thể thực hiện các nỗ lực Marketing sao cho có hiệu quả tốt nhất. Cửa hàng nằm trên trục đường Bà Triệu gần chợ Hà Đông có vị trí rất thuận tiện để thu hút khách hàng tới mua. Các khách hàng chính cửa hàng phục vụ là cán bộ và nhân dân thị xã Hà Đông, ngoài ra cửa hàng còn tập trung vào khách hàng là người tiêu dùng trong tỉnh Hà Tây và các khách vãng lai.
Với việc áp dụng Marketing đại trà như hiện nay rõ ràng cửa hàng không thể nào phục vụ tốt được hết các nhu cầu của khách hàng ở các tầng lớp khác nhau có nhu cầu khác nhau. Đối với các khách hàng có thu nhập trung bình khá các mặt hàng của cửa hàng đã đáp ứng được nhu cầu của khách xong bên cạnh đó còn có các khách hàng có thu nhập cao, các khách vãng lai đòi hỏi cửa hàng phải có những hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, có thương hiệu nổi tiếng trên thị trường thì phần nào cửa hàng chưa đáp ứng hết được các mặt hàng, các nguồn hàng mà khách hàng đòi hỏi. Do vậy cửa hàng nên tập trung vào tập khách hàng tiềm năng và trọng điểm của cửa hàng nên chọn một đoạn thị trường, một số nhóm hàng để kinh doanh cho thật tốt sau đó dần mở rộng thị trường tránh tình trạng áp dụng Marketing đại trà như hiện nay vừa không hiệu quả lại tốn kém về chi phí.
3.2. Công nghệ triển khai nỗ lực Marketing hỗn hợp:
Trước thực trạng áp dụng Marketing đại trà như hiện nay, cửa hàng thật sự đã có những nỗ lực Marketing của mình đến đâu? câu hỏi này thực sự vẫn chưa có lời giải đáp. Tại sao vậy?
- Thứ nhất: cửa hàng chưa hiểu được “cầu thị trường và tổng cầu thị trường”
- Thứ hai: cửa hàng chưa nhận biết “tiềm năng thị trường và dự báo thị trường”
Như vậy, làm cách nào để cửa hàng có thể tạo ra những nỗ lực Marketing? Từ đó, có thể khai thác tốt tiềm năng cầu thị trường, đặc biệt trong xu thế nền kinh tế Việt Nam ngày càng có tốc độ tăng trưởng cao và tiến tới ra nhập WTO. Dưới góc độ Marketing thương mại, chi phí (nỗ lực) Marketing cần thực hiện của cửa hàng cụ thể gồm những nỗ lực sau:
+ Nỗ lực về mặt hàng kinh doanh, cửa hàng kinh doanh nhiều mặt hàng có chủng loại khác nhau nhưng cửa hàng luôn tập trung vào các loại hàng có chất lượng, thương hiệu đã được khẳng định những hàng có nhãn hiệu và bao gói tốt, đẹp về mầu sắc và phong phú về chủng loại để có thể đáp ứng cho các tập khách hàng khác nhau như các mặt hàng nông sản của Công ty, hàng điện tử như hàng điện tử của các hãng nổi tiếng SONY, TOSHIBA, LG, SAMSUNG, hàng mỹ phẩm của Univer, Kao, Xmen, bánh kẹo Hải Châu, Kinh Đô, Hữu Nghị, quần áo may 10, May Thăng Long, giầy dép Bitits, Thượng Đình, Thuỵ Khuê, thiết bị văn phòng của Công ty Xuân Hoà, đồ gỗ nội thất Đài Loan.... Tránh tình trạng cửa hàng nhập phải hàng giả, hàng dởm, hàng kém chất lượng sẽ làm mất uy tín với khách, và họ chỉ bị mua phải lần đầu và khó quay lại cửa hàng mua lần sau. Để tránh tình trạng trên, khách đến cửa hàng thực sự yên tâm về hàng hoá của cửa hàng thì hàng phải có chất lượng bảo đảm.
+ Nỗ lực Marketing giá bán lẻ và thực hành giá ở cửa hàng giá cả phải hợp lý, phải chăng không quá cao làm sao để khách hàng có thể chấp nhận được mà cửa hàng vẫn có lãi.
+ Nỗ lực Marketing phân phối các phối thức bán hàng mỗi khâu cửa hàng đã làm tốt từ tiếp khách tìm hiểu nhu cầu đến giới thiệu và thử hàng, cân đong đo đếm hàng cho khách, bao gói hàng, trao hàng và thanh toán cho khách các nhân viên của cửa hàng luôn luôn phục vụ hết mình với một tinh thần "khách hàng là Thượng Đế".
+ Nỗ lực Marketing xúc tiến thương mại bán lẻ ở cửa hàng thường xuyên quảng cáo trên truyền hình, trên các bảng biển của cửa hàng, thường xuyên có các chương trình khuyến mại, chào hàng trực tiếp nhân các dịp ngày lễ và ngày tết trong năm...
+ Phát triển bản sắc văn hoá của cửa hàng xây dựng cho cửa hàng một bản sắc văn hoá riêng để cửa hàng luôn xứng đáng là một trung tâm thương mại văn minh, cán bộ công nhân viên của cửa hàng lịch sự trong giao tiếp.
4. Phân tích công nghệ bán lẻ tại cửa hàng.
Tuỳ theo từng mặt hàng mà có những quy trình công nghệ, những khâu khác nhau. Tuy nhiên, về mặt tổng quát nó gồm 8 khâu sau:
Biểu hình 11: Quá trình kỹ thuật các khâu bán hàng.
Gây ấn tượng sau bán
Thanh toán
Trao hàng cho khách
Bao gói hàng
Cân đong đo đếm
Thử hàng
Giới thiệu hàng cho khách
Tiếp khách tìm hiểu - nhu cầu
Quá trình công nghệ bán hàng ở cửa hàng vẫn áp dụng công nghệ bán truyền thống bước đầu tiếp khách và tìm hiểu nhu cầu khách. Qua quan sát thấy rằng nhân viên của cửa hàng đã chú ý tới nhu cầu của khách vào mua loại hàng nào để phục vụ, các nhân viên đã chào đón tiếp niềm nở với nụ cười luôn nở trên môi. Song bên cạnh đó vẫn còn một số nhân viên còn thờ ơ chưa thật sự tập trung vào các công tác bán hàng. Khi các mậu dịch viên nhận biết được nhu cầu của khách về một loại hàng nào đó thì họ giới thiệu hàng cho khách về công dụng, chức năng, hiệu quả hàng đem lại và sẵn sàng thử hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng đối với các hàng hoá là đồ dùng. Ngoài ra khi khách mua hàng đối với các mặt hàng đơn vị tính là số lượng hay trọng lượng thì tuỳ mặt hàng tính như nước mắm tính theo lít, rượu theo chai... Về bao gói hàng hoá chưa thật phù hợp, mẫu mã, kiểu dáng chưa đẹp, phần nào chưa đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng khó tính, ngoài ra chất lượng hàng tốt còn cần có mẫu mã và bao bì đóng gói đẹp như các mặt hàng bánh trung thu, mứt tết, các mặt hàng bán theo mùa bao gói chưa đẹp về mầu sắc lẫn kiểu dáng, chất lượng giấy bao gói so với các hãng lớn như Kinh Đô, Hải Châu, Hữu nghị... nên bị cạnh tranh hết sức gay gắt và rất khó mở rộng thị trường và thay đổi tư duy người tiêu dùng. Về trao hàng hoá cho khách đối với một số mặt hàng chưa được tốt ví dụ như các mặt hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử khi khách hàng mua và có nhu cầu cửa hàng cho nhân viên giao hàng về nhà cho khách lắp đặt nhưng cửa hàng vẫn chưa có dịch vụ vận chuyển lắp đặt tại nhà. Đó là một điều bất lợi trong cạnh tranh trên thị trường bán lẻ hiện nay. Về thanh toán cửa hàng vẫn thanh toán bằng tiền mặt đối với một cửa hàng hiện đại trong thời đại của công nghệ khoa học kỹ thuật cửa hàng nên dần chuyển đổi có thể kết hợp thanh toán tiền mặt, hoặc chuyển khoản, bằng các thẻ tín dụng để phục vụ các nhu cầu thanh toán khác nhau của khách. Cuối cùng kết thúc một cuộc mua bán là gây ấn tượng sau bán, nhân viên của cửa hàng đã làm tốt bằng cách: chào tạm biệt, mời khách lần sau tiếp tục đến mua hàng tại cửa hàng bằng một nụ cười tạm biệt. Song bên cạnh đó một số nhân viên vẫn thường xuyên giao hàng bằng một tay cho khách, điều này cần phải có sự thường xuyên nhắc nhở của cán bộ lãnh đạo cửa hàng và cửa hàng cũng thường xuyên liên hệ mở các lớp đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ bán hàng theo tháng, quý, năm.
III/ Đánh giá chung tình hình (thực trạng) ở cửa hàng
1. Ưu điểm:
Có thể nói rằng kể từ khi được thành lập cho tới nay, cửa hàng thực phẩm Hà Đông là cửa hàng duy nhất trực thuộc Công ty cổ phần nông sản thực phẩm tỉnh Hà Tây nên luôn nhận được sự quan tâm ưu ái của Công ty. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển cho tới nay, cửa hàng và Công ty luôn sát cánh bên nhau, hoàn thành mọi nghĩa vụ được giao như: nộp ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động, trả lãi cho cổ đông hàng năm. Cửa hàng có một đội ngũ nhân viên lao động, nhiệt tình, sáng tạo, dám nghĩ và dám làm, đoàn kết. Trong đó có nhiều cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm lâu năm, là những trụ cột vững chắc trong việc triển khai những hoạt động kinh doanh của cửa hàng. Đồng thời ban lãnh đạo cửa hàng cũng thường xuyên tự kiểm tra đôn đốc và đưa ra những định hướng chiến lược đúng đắn cho cửa hàng.
Ngoài ra sự chuyển đổi từ hình thức bán lẻ cổ điển sang hình thức bán hiện đại tự phục vụ đã tạo ra nét mới cho cửa hàng do vậy mà lượng hàng bán ra qua các năm tăng liên tục và đáp ứng đủ loại khách hàng có thu nhập từ thấp tới cao.
2. Nhược điểm:
Không nằm ngoài quy luật của một đơn vị trực thuộc nhà nước, bộ máy quản lý còn cồng kềnh và phức tạp, tạo ra “sức ỳ” cho cửa hàng. Điều này gây cản trở không nhỏ trong việc phát huy nội lực và tận dụng thời cơ thị trường của cửa hàng. Nói cách khác sự tồn tại tư duy thời bao cấp đã hạn chế sự thích ứng của cửa hàng trong nền kinh tế thị trường.
- Về nhân sự một số cán bộ chủ chốt đã đến tuổi nghỉ hưu, làm mất đi một lực lượng quan trọng có kinh nghiệm. Ngoài ra số mậu dịch viên mới chủ yếu là nữ, chưa có kinh nghiệm, chưa được đào tạo và hiểu sâu về kỹ thuật hàng hoá nhất là hàng có hàm lượng kỹ thuật cao như máy tính, điện thoại, thiết bị gia đình…
- Cơ sở vật chất của cửa hàng với tổng diện tích 1000m2, được xây dựng vào những năm 90 và đã qua sửa chữa nhưng cũng còn hạn chế chưa đáp ứng được công nghệ bán lẻ hiện đại cần được tu sửa lại để phù hợp với những thay đổi của xã hội.
- Về công nghệ bán hiện nay cửa hàng vẫn chưa áp dựng hệ thống mã vạch và các dụng cụ bán dán mã chuyên dụng, mã hiện đại. Các báo giá chủ yếu được làm bằng các dụng cụ thô sơ do các mậu dịch viên trực tiếp đảm nhận. Do đó hiện tượng trùng lặp, sai sót trong báo giá vẫn thường xuyên xảy ra, gây cản trở cho khách khi xem giá. Về công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức nên việc nghiên cứu nhu cầu thị trường còn chủ quan, chưa bám sát sâu rộng mà chủ yếu chỉ dựa trên kinh nghiệm, nên thiếu tính khoa học thực tế. Việc áp dụng giá còn cứng nhắc chỉ chủ yếu quan tâm tới lợi nhuận mà chưa đề cao đến yếu tố tâm lý khách hàng, do đó sức cạnh tranh yếu.
- Về vốn mặc dù Công ty đã cổ phần hoá từ năm 2003 để thu hút thêm vốn đầu tư vào công nghệ phát triển cửa hàng xong vẫn còn yếu và chưa đều đặn Công ty vẫn phải thường xuyên vay vốn các ngân hàng. Chính vấn đề này đã cản trở trong việc thực thi kế hoạch và bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.
3. Nguyên nhân:
3.1. Chủ quan:
Rõ ràng, nguồn vốn của cửa hàng vẫn còn yếu là từ Công ty rót xuống còn hạn chế do vốn có hạn và phần vẫn bị phụ thuộc vào nhà nước mặc dù đã cổ phần (vì vốn nhà nước vẫn chiếm trên 50%). Việc tuyển mộ nhân viên chưa chặt chẽ cũng khiến cho đội ngũ này thiếu sáng tạo, năng động, chưa hiểu sâu rõ sản phẩm. Đồng thời một số cán bộ có tuổi nên khó thay đổi tư duy làm việc. Bên cạnh đó cửa hàng chưa thực sự có chính sách đãi ngộ nhân viên hậu hĩnh khích lệ lòng hăng say nhiệt tình sáng tạo trong công việc của họ.
3.2. Khách quan:
Hiệu lực của tổ chức hoạt động Marketing còn yếu trên các mặt cơ bản:
- Hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng cơ chế bao cấp.
- Lý thuyết thực hành Marketing trong kinh doanh và thương mại còn mới mẻ, khó đưa vào thực tế để áp dụng.
- Các lĩnh vực về vốn tài chính bị bó hẹp, hạn chế trong việc phát hiện các cơ hội.
- Sự thay đổi các chính sách pháp luật của nhà nước về luật thương mại, luật đầu tư… cũng tạo ra những rào cản vô hình khác.
- Ngoài ra còn do thói quen của người tiêu dùng của thị xã vẫn quen ở chợ chưa vào các cửa hàng bách hoá lớn hay siêu thị.
Chương 3
Một số đề xuất hoàn thiện công nghệ Marketing bán lẻ
cho cửa hàng thực phẩm Hà Đông.
I/ Những nhiệm vụ đổi mới của doanh nghiệp thương mại bán lẻ và hoàn thiện công nghệ Marketing bán lẻ ở cửa hàng.
1. Dự báo khái quát thị trường bán lẻ Hà Tây từ nay đến năm 2020.
1.1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ ở Hà Tây.
Hà Tây là một tỉnh cửa ngõ thủ đô có tiềm năng kinh tế và địa hình đa dạng nhiều danh lam thắng cảnh hàng năm thu hút hàng triệu khách du lịch. Mặt khác hiện nay tỉnh đang thực hiện chính sách mở cửa thu hút vốn và công nghệ vào đầu tư và đã quy hoạch thành các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng tâm. Hà Tây là nơi hứa hẹn tập trung nhiều Công ty nhà máy, xí nghiệp, các khu đô thị, nhất là trong thời gian tới dần dần các nhà máy xí nghiệp sản xuất ở Hà Nội sẽ phải di rời để bảo đảm mỹ quan đô thị và tránh ồn cho thành phố. Hơn nữa trong tương lai 1-2 năm tới thị xã Hà Đông sẽ chuyển lên thành phố (khu đô thị loại 3) sẽ có tiềm năng rất lớn để thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh. Trong 5 năm liên tiếp gần đây mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh đều đạt trên 8%/năm bộ mặt xã hội được thay da đổi thịt từng ngày từng giờ đời sống dân cư được nâng lên một bước. Với một tỉnh gần 3 triệu dân đang trên đà phát triển thì quả là một thị trường tiêu dùng hấp dẫn để các doanh nghiệp khai thác. Dưới sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước với các định hướng, chính sách phát triển kinh tế - văn hoá xã hội tin rằng trong tương lai Hà Tây sẽ còn tiến xa hơn nữa xứng tầm với vị thế của một tỉnh là cửa ngõ của thủ đô trung tâm kinh tế - văn hoá chính trị của cả nước.
1.2. Một số dự báo và triển vọng thị trường bán lẻ ở Hà Tây trong xu thế hội nhập kinh tế.
Thị trường bán lẻ Hà Tây nói chung là rất phong phú, đa dạng, đầy đủ màu sắc cả hàng hoá và các loại hình kinh doanh bán lẻ tiến bộ như: tự chọn, tự phục vụ, bán lẻ thông qua điện thoại… đã tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
Theo mục tiêu phát triển thương mại của tỉnh đến năm 2020 thương mại được coi là đòn bảy thúc đẩy sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động xã hội theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá phát triển thị trường Hà Tây gắn liền với cả nước. Phấn đấu xây dựng nền thương mại Hà Tây phát triển lành mạnh, dần trở thành một trong những trung tâm thương mại văn minh - hiện đại của cả nước. Trong tương lai, Việt Nam gia nhập vào WTO sẽ giúp cho thương mại Việt Nam có những bước chuyển biến tích cực. Đặc biệt theo các chuyên gia kinh tế dự báo tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm ở Hà Tây từ nay cho đến năm 2010 sẽ liên tục đạt trên 10%/năm. Trong đó dự báo tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán Hà Tây trong 15 năm tới sẽ như sau:
Bảng 3: Dự báo tổng mức lưu chuyển hàng bán ở thị trường Hà Tây
ĐVT: tỷ đồng Việt Nam
Năm
Thành phần kinh tế
2005
2010
2020
Kinh tế nhà nước
4.028,1
7.247,2
5.528,2
Kinh tế tập thể
281,7
656,3
3.114,4
Kinh tế tư nhân hỗn hợp
11.054,6
25.399,5
88.359,1
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.017,8
2.311,1
10.189,3
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0159.doc