MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG 2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng 2
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng 2
1.2.1. Chức năng 2
1.2.2. Nhiệm vụ 3
1.3. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng 3
1.3.1. Hội đồng quản trị 4
1.3.2. Ban Giám đốc Công ty 4
1.3.3. Các phòng ban chức năng 5
1.3.4. Các phân xưởng chính 6
1.4 Ngành nghề kinh doanh của Công ty 8
1.5 Môi trường kinh doanh của Công ty 8
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG 10
2.1. Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng 10
2.1.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty 10
2.1.2. Tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực 12
2.1.3. Nội dung, phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư hiện đang áp dụng 17
2.2. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài và hoạt động đầu tư chuyển giao công nghệ 22
2.3. Tình hình tổ chức đấu thầu tại công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng 23
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG 31
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới 31
3.2.Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng 33
3.2.1.Giải pháp trong huy động và sử dụng vốn hiệu quả. 33
3.2.1.1.Huy động vốn. 33
3.2.1.2. Sử dụng vốn 35
3.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý 36
3.2.2.1. Chính sách đào tạo 36
3.2.2.2. Chính sách bổ nhiệm cán bộ 37
3.2.2.3. Chính sách lương thưởng trợ cấp và đãi ngộ khác 37
3.2.3. Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản: 38
3.2.4. Giải pháp về đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ 38
3.2.5. Giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực: 39
KẾT LUẬN 42
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2379 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o những khâu thiếu hụt để ổn định tổ chức.
Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của Công ty và tình hình của từng bộ phận, giám đốc Công ty sẽ là người ra quyết định tuyển dụng nhân viên mới cho Công ty. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu của sản xuất.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, Công ty sẽ đề ra các yêu cầu tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu cầu về: trình độ chuyên môn, về tay nghề người lao động, về kinh nghiệm, về sức khoẻ…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán bảng thông báo ở trụ sở cơ quan của Công ty và thông báo được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng Tổ chức - lao động sẽ tiến hành việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên. Việc nghiên cứu hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn yêu cầu mà Công ty đã đề ra theo công việc cần tuyển. Việc nghiên cứu thu nhận hồ sơ được các cán bộ nhân viên trong phòng Tổ chức - lao động thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao, vì xác định đây là một nhiêm vụ rất quan trọng, giúp Công ty giảm được chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các giai đoạn tiếp theo.
Bước 4: Thi tay nghề và phỏng vấn
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn các ứng viên đạt yêu cầu về hồ sơ. Tham gia việc phỏng vấn là một hội đồng xét tuyển gồm trưởng Phòng tổ chức – lao động, trưởng phòng hoặc trưởng đơn vị nơi cần tuyển nhân viên và một số đại diện của các phòng ban liên quan. Các ứng viên sau khi phỏng vấn sẽ được tổ chức thi tuyển gồm 3 môn: chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và phỏng vấn trực tiếp.
Đối với thi tay nghề được áp dụng cho việc tuyển dụng các công nhân ở các phân xưởng. Bài thi tay nghề do phòng Kỹ thuật sản xuất ra đề và chấm điểm. Việc thi tay nghề được giám sát bởi các cán bộ trong phòng Kỹ thuật, kết quả bài thi sẽ phản ánh về trình độ tay nghề của mỗi công nhân.
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ
Sau khi vượt qua được các vòng thi tay nghề và phỏng vấn, những người còn lại sẽ phải đi khám sức khoẻ, nếu ai đủ sức khoẻ thì sẽ được nhận vào làm việc.
Bước 6: Thử việc
Các ứng viên đạt tiêu chuẩn sẽ được thử việc 2 tháng đối với kỹ sư và cử nhân, 01 tháng đối với cao đẳng và trung cấp. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành tốt mọi công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với Công ty, ngược lại nến ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc trình độ chuyên môn quá kém so với yêu cầu của công việc thì sẽ bị sa thải.
Bước 7: Ra quyết định
Người ra quyết định cuối cùng là Tổng giám đốc Công ty, sau khi các ứng cử viên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, Tổng giám đốc sẽ xem xét và đi đến tuyển dụng lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính thức giữa Tổng giám đốc và người lao động.
Bước 8: Đào tạo và phát triển nhân sự
Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong Công ty là nhằm khắc phục các tồn tại, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng chuyên môn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng nguồn nhân lực.
Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới, được mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc.
Do xác định được như vậy nên Công ty thường xuyên tiến hành công tác đào tạo và đào tạo lại nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo nhân sự nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người công nhân. Dưói đây là biểu về trình độ cán bộ công nhân viên
* Một số hình thức đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật cho công nhân của Công ty.
- Do yêu cầu của kỹ thuật sản xuất cho nên tất cả các công nhân kỹ thuật trực tiếp sản xuất sau khi được tuyển dụng sẽ được đào tạo ngay tại Công ty về công nghệ sản xuất, vận hành máy móc thiết bị, an toàn lao động ngoài ra còn còn được đi thực tế ở các Nhà máy Nhiệt điện Phả lại, Ninh Bình…
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Các lao động có tay nghề vững, bậc thợ cao sẽ kèm cặp chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới hoặc các lao động có trình độ thấp hơn.
- Hàng năm Công ty có tổ chức thi tay nghề: Tất cả mọi người đều phải thi, ai tiến bộ sẽ được tăng bậc thợ và tăng lương.
* Đào tạo nâng cao năng lực quản trị
Áp dụng với tất cả các cấp quản trị, từ quản trị viên cấp cao đến quản trị viên cấp cơ sở. Một số phương pháp được áp dụng để nâng cao năng lực quản trị trong Công ty:
- Cán bộ cao cấp trong Công ty được cử đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý.
- Cử kế toán trưởng đi học lớp kế toán trưởng và tham gia các khoá học do Tập đoàn Điện lực tổ chức để nắm bắt được các thay đổi trong các luật thuế của Nhà nước.
- Quản đốc các phân xưởng - các quản trị viên cấp cơ sở được cử đi học các lớp bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực quản lý do Tập đoàn Điện lực tổ chức.
2.1.3. Nội dung, phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư hiện đang áp dụng
Để xem xét về mặt tài chính và tính hiệu quả kinh tế của quyết định đầu tư, công ty đã tiến hành phân tích, đánh giá về mặt kinh tế- xã hội và các khía cạnh tài chính của dự án (dự án Nhà máy nhiệt điện Hải phòng 1 và 2)
Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Phân tích kinh tế dự án nhằm đánh giá tổng thể lợi ích đầu tư trên quan điểm chung. Trong khi phân tích tài chính chủ yếu phục vụ cho tính toán của các nhà doanh nghiệp và dựa hoàn toàn vào chi phí giá cả thị trường thì PTKT là xét trên quan điểm kinh tế chung của xã hội nhiều hơn là quan điểm của Chủ đầu tư.
Xét về mặt kinh tế xã hội nói chung hai dự án Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển chung của kinh tế- xã hội cụ thể như sau :
a) Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải điện
Theo báo cáo của Tổng Công ty điện lực Việt Nam về tình hình tiêu thụ điện của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn gần đây cho thấy mức độ tăng trưởng phụ tải của hệ thống cao hơn rất nhiều so với mức dự kiến. Thực tế trong ba năm trở lại đây nhu cầu điện năng tăng nhanh đạt 16,5% so với mức tăng trưởng ở phương án cao là 13,5% được dự báo trong Tổng sơ đồ phát triển điện lực giai đoạn 5. Vì vậy việc bổ xung nguồn điện cho hệ thống điện Việt Nam ngày càng trở lên cấp thiết và không thể chậm trễ.
Dự án Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 2 đưa vào vận hành giai đoạn 2009 - 2010 đáp ứng nhu cầu điện của tỉnh Hải Phòng và vùng phụ cận, các khu công nghiệp, thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài vào Hải Phòng .
b) Cơ hội giải quyết việc làm
Hai dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng sẽ tạo việc làm trực tiếp cho tới hàng nghìn lao động trong giai đoạn xây dựng cũng như giai đoạn vận hành và là động lực để kéo theo các ngành khác trong khu vực phát triển.
c) Phát triển dân sinh - kinh tế vùng
Hai dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng với qui mô đầu tư lớn, công nghệ tiến tiến sẽ đóng vai trò rất quan trọng cho việc phát triển lưới điện của khu vực nội ngoại ô thành phố Hải Phòng, mặt khác là cơ sở để tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp địa phương khác và dân sinh kinh tế vùng, ngành dịch vụ sẽ phát triển khi có dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong việc phát triển văn hóa xã hội, tăng thu nhập cho người lao động và tăng sản lượng hàng hóa sản xuất tại địa phương.
d) Phát triển kinh tế ngành và liên ngành
Hai dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng là một dự án có tính khả thi cao, chắc chắn đem lại lợi ích tổng thể cho xã hội. Trong đó lợi nhuận về mặt tài chính sẽ được chứng minh rõ nét ở phần dưới đây.
Hai dự án nhà máy điện đưa vào hoạt động sẽ là động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp địa phương khác phát triển. Trong đó phải kể đến đặc biệt đối với ngành sản xuất than, vận tải thuỷ. Ngoài ra các ngành dịch vụ, y tế, giáo dục cũng phát triển theo.
e) Về ảnh hưởng tác động môi trường
Dự án một nguồn nhiệt điện mới cũng như các ngành công nghiệp khác, chắc chắn sẽ gây ra một tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh, đó là ô nhiễm do khói thải, nguồn nước trong vùng. Chính vì vậy, hai dự án này phải đòi hỏi khắt khe trong công việc xử lý chất thải của nhà máy nhiệt điện. Việc lắp đặt các bộ khử bụi tĩnh điện và khử SO2 có hiệu suất cao cùng với hệ thống xử lý nước thải đã làm tăng vốn đầu tư đáng kể của công trình đó là giải pháp bắt buộc để đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường của Việt Nam.
Phân tích kinh tế dự án
Phân tích kinh tế tài chính dự án thực hiện theo hướng dẫn tạm thời nội dung phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án nguồn điện Quyết định số 709/QĐ-NLDK ngày 13/04/2004 của Bộ Công nghiệp.
Để tính phân tích kinh tế của dự án, các lợi ích và chi phí của dự án phải được định lượng thành giá trị tiền tệ. Việc định lượng các lợi ích và chi phí nêu trên là việc làm rất khó (ví dụ chi phí đền bù do thiệt hại do ô nhiễm môi trường đến sản lượng hoa màu, sức khoẻ cộng đồng…). Do vậy, đối với dự án có thể đơn giản hoá phân tích kinh tế như sau:
Dòng chi phí của dự án bao gồm:
Chi phí vốn đầu tư cho dự án theo các năm (tạm tính theo chi phí vốn tài chính của dự án).
Chi phí nhiên liệu, chi phí đá vôi
Chi phí vận hành, bảo dưỡng
Các chi phí khác (nếu có).
Dòng thu của dự án bao gồm:
Doanh thu do bán điện
Thu nhập có được từ bán tro xỉ (nếu có).
Các thông số Bk và Ck của dự án được tính từ dòng thu và dòng chi của các năm trong đời sống dự án quy đổi về năm đầu tiên bắt đầu bỏ vốn đầu tư với tỷ lệ chiết khấu ik = 10%. Giá điện thanh cái của nhà máy là 4,5 cent/kWh.
Với giá bán điện ở bảng trên và áp dụng hệ số chiết khấu kinh tế 10% ta có kết quả phân tích kinh tế của dự án được thể hiện ở bảng sau:
KẾT QUẢ
HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN
Hệ số chiết khấu kinh tế (ik) (%)
10,00%
EIRR (%)
13,09%
NPV (Tr.USD)
111,069
B/C
1,133
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu-B/I (năm)
12,666
Thời điểm hoàn vốn vào năm:
2021
Bảng 4: Kết quả phân tích kinh tế
Phân tích tài chính dự án
Phân tích tài chính dự án là nhằm mục đích đánh giá khả năng tồn tại về mặt thương mại của dự án bằng cách tính toán các yếu tố về hiệu quả (lợi nhuận) và chi phí theo quan điểm của chủ đầu tư.
Phân tích tài chính thường áp dụng lý thuyết hiện tại hoá, thông qua các chỉ tiêu tài chính như sau:
Hệ số hoàn vốn tài chính nội tại về tài chính (ROE% hoặc FIRR %)
Giá trị hiện tại ròng tài chính (NPV).
Chỉ số lợi ích/chi phí tài chính (B/C).
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (B/I)
Với dự án nguồn điện có một số chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận NPV/I, giá thành.
Các thông số Bk và Ck của dự án được tính từ dòng thu và dòng chi của các năm trong đời sống dự án quy đổi về năm đầu tiên bắt đầu bỏ vốn đầu tư với tỷ lệ chiết khấu if % = 10%
Theo nhận định chung trong môi trường kinh doanh điện năng tại Việt Nam hiện nay để đảm bảo độ an toàn tài chính cho EVN, mà mức lợi nhuận thể hiện qua hệ số thu hồi vốn nội tại của EVN phải đảm bảo ROE ³ 10%. Vì vậy phân tích tài chính được tiến hành theo các điều kiện về đầu tư, tính đúng đủ các chi phí nhiên liệu, các khoản thu nộp về tài chính, lãi suất... Mức giá điện thanh cái được áp dụng theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Công Nhgiệp số 709/QĐ-NLDK ngày 3/04/2004 về việc hướng dẫn tạm thời nội dung phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện của các dự án nguồn điện. Phương án cơ sở là phương án phải đảm bảo thông số: ROE ³ 10% .
Để xem xét và so sánh tính khả thi tài chính của các phương án đã tiến hành tính toán các chỉ số tài chính của dự án cũng như của chủ đầu tư (EVN) cho mỗi phương án nêu trên với các điều kiện như sau:
Hiệu quả tài chính dự án
Kết quả tính toán
- Hệ số chiết khấu tài chính
7,75%
- FIRR đạt được (%)
10,00%
- NPV(Tr.USD)
53,16
- B/C
1,043
- Thời gian hoàn vốn tài chính có chiết khấu (B/I) (năm)
17,64
- Thời điểm hoàn vốn vào năm
2025
- Tỷ suất lợi nhuận (NPV/I) (%)
10,54%
- Giá thành sản xuất điện trung bình có chiết khấu (Cent/kWh)
3,900
- Giá bán điện (Cent/kWh)
4,085
Bảng 5: Tổng hợp kết quả phân tích tài chính các phương án
2.2. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài và hoạt động đầu tư chuyển giao công nghệ
Công ty cổ phần nhiệt điện Hải phòng đã kí hợp đồng EPC với đối tác nước ngoài- nhà thầu Tập đoàn điện khóa Đông Phương (DEC) của Trung Quốc và Tập đoàn Marubeni (MC) của Nhật Bản- để họ xây dựng, cung cấp, lắp đặt hai nhà máy là Nhà máy nhiệt điện Hải phòng 1 và 2. Hình thức hợp đồng là “chìa khóa trao tay”.
Trong đó, toàn bộ máy móc thiết bị của Nhà máy được nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước khác với nhà cung cấp là nhà thầu DEC và MC. Tất cả máy móc, thiết bị đều được Nhà thầu mua sắm, vận chuyển đến tận công trình và lắp đặt dưới sự giám sát, quản lý của chủ đầu tư- Công ty cổ phần nhiệt điện Hải phòng.
Đồng thời, trong quá trình mua sắm, thử nghiệm máy móc thiết bị trước khi vận chuyển đến Việt Nam, nhà thầu tổ chức mời các đơn vị tư vấn, Chủ đầu tư sang đơn vị sản xuất (nước ngoài) để chứng kiến việc vận hành máy móc, thiết bị. Theo hợp đồng, nhà thầu có trách nhiệm đào tạo các chức danh vận hành nhà máy tại Trung Quốc trong một khoảng thời gian nhất định để tìm hiểu về máy móc, thiết bị và phương thức vận hành nhà máy. Do đó, đội ngũ kỹ sư vận hành của nhà máy ngày càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình vận hành, nâng cao được nghiệp vụ, chuyên môn, và học hỏi công nghệ từ nước ngoài; từ đó, việc sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại sẽ trở nên dễ dàng hơn, và việc vận hành nhà máy được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, khi nhà máy chưa đi vào vận hành chính thức (giai đoạn chạy thử nghiệm), các bộ phận chủ chốt trong dây chuyền nhà máy phối hợp vận hành cùng các kỹ sư vận hành của nhà thầu để vừa giám sát, vừa học tập.
2.3. Tình hình tổ chức đấu thầu tại công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng
Việc tổ chức đấu thầu ở công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng được thi hành theo những quy định trong quy chế đầu thầu. Do đó chu trình đấu thầu được thực hiện theo các bước như sau:
CHU TRÌNH ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG
LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
CHUẨN BỊ TÀI LIỆU ĐẤU THẦU
MỜI THẦU
NỘP HỒ SƠ DỰ THẦU
MỞ THẦU
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
TRAO HỢP ĐỒNG
PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
Bước 1. Lập kế hoạch đấu thầu.
Trong bước này Công ty phải làm những công việc sau:
Một là, phân chia dự án thành các gói thầu (nếu cần). Việc phân chia này căn cứ vào công nghệ, tính chất hoặc trình tự dự án và phải phân chia theo quy mô hợp lí, đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Không được phân chia quá nhỏ làm giảm tính hợp lí của dự án và làm tăng chi phí đấu thầu.
Tiếp theo, Công ty lập thời gian biểu cho quá trình đấu thầu và trình duyệt kế hoach đấu thầu lên cấp có thẩm quyền.
Bước 2: Chuẩn bị tài liệu đấu thầu.
Đây là bước rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến mục đích, kết quả, chất lượng của cuộc đấu thầu. Vì thế bên mời thầu phải rất cẩn thận khi tiến hành bước này. Bộ tài liệu đấu thầu bao gồm các nội dung chính:
1 - Giới thiệu về chủ đầu tư, chuyên gia tư vấn và mục đích của tài liệu đấu thầu.
2 - Thông báo mời thầu.
Trong phần này nêu rõ:
- Một là, mục đích của cuộc đấu thầu: tuỳ theo yêu cầu cải tạo, mở rộng hay xây dựng mới,.. một nhà máy mà mỗi cuộc đấu thầu có một mục tiêu khác nhau cần đạt được.
- Hai là, nộp hồ sơ thầu: khoản này nêu rõ thời hạn, địa chỉ để nộp hồ sơ thầu.
Ví dụ: trong hồ sơ mời thầu của gói thầu 9-2: Xây dựng cửa cống qua đê và kênh xả qua sông Bạch Đằng- dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng có nêu rõ:
Hồ sơ dự thầu phải nộp bao gồm 01 bản gốc và 05 bản sao, và được chuyển đến Công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng tại xã Ngũ Lão, huyện Thủy Nguyên, TP.Hải Phòng trước 13 giờ ngày 30 tháng 8 năm 2007.
- Ba là, quy định tính hiệu lực của hồ sơ thầu.
Chẳng hạn, trong gói thầu 9-2, hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối thiểu là 120 ngày kể từ thời điểm đóng thầu.
- Bốn là, quy định các trách nhiệm của nhà thầu.
Gói thầu 9-2 cũng quy định trách nhiệm của nhà thầu như sau:
+ Nhà thầu sau khi đi thăm hiện trường phải phân tích được những thuận lợi, khó khăn của mặt bằng và đưa ra giải pháp thi công khắc phục cụ thể trong hồ sơ dự thầu. Những giải pháp này mang tính chất phục vụ cho thi công thì được hiểu là Nhà thầu phải thực hiện và chi phí đã nằm trong giá dự thầu.
+ Biện pháp và các bước thi công được đưa ra trong hồ sơ dự thầu phải được thể hiện bằng thuyết minh và bản vẽ biện pháp thi công cụ thể cho các công việc thi công.
+ Các vấn đề liên quan đến địa phương: Nhà thầu phải chủ động làm việc với địa phương nơi thi công công trình để thoả thuận, giải quyết việc đền bù thiệt hại hoa màu, tài sản, đường giao thông, cầu, cống…mà nguyên nhân do quá trình thi công của nhà thầu gây ra (bên ngoài chỉ giới được cấp đất của Chủ đầu tư).
- Năm là, quy định các tài liệu phải nộp kèm theo đơn dự thầu, chẳng hạn như bản vẽ, catolog, hướng dẫn kĩ thuật, biểu giá,..
- Sáu là, hồ sơ thầu và các phương án lựa chọn: nhà thầu phải nộp các tài liệu theo quy định, ngoài ra nhà thầu có thể đề xuất các phương án mà họ cho là tối ưu hơn và giá thấp hơn. Nhà thầu phải nêu rõ những ưu điểm của phương án mà họ đề xuất.
- Bảy là, đơn vị tính được dùng để đấu thầu.
Ví dụ:
Kích thước: mm/m.
Trọng lượng: kg/tấn.
Công suất: HP và kw.
Mức tiêu hao nhiên liệu: l/giờ; l/km - h.
Nhiệt độ: 0C
3 - Hướng dẫn các nhà thầu.
* Các chỉ dẫn chung:
- Nguồn vốn: nguồn vốn để thanh toán có thể là do đi vay để trả ngay hoặc trả chậm hoặc người bán cấp tín dụng cho Người mua.
- Nhà thầu đủ tư cách. Trong gói thầu 9-2, nhà thầu cần phải có năng lực và kinh nghiệm như sau: Trong 10 năm qua, Nhà thầu phải thực hiện hoàn thành việc xây lắp ít nhất 03 công trình cống; mỗi cống có khẩu độ ≥ 6 m/một cửa, mỗi một cống có khối lượng bê tông cốt thép không dưới 1000 m3. Nhà thầu đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, hoặc 01 công trình cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Trong 03 năm (2004-2006), Nhà thầu chính hoặc nhà thầu độc lập phải đạt giá trị doanh thu trong công tác xây lắp mỗi năm là ³50 tỷ đồng (Nhà thầu trong liên danh phải có doanh thu trong công tác xây lắp mỗi năm ≥20 tỷ ).
- Chi phí đấu thầu: Nhà thầu phải gánh chịu mọi chi phí liên quan tới việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đấu thầu. Bên mời thầu không phải chịu trách nhiệm hoặc trả các chi phí đó trong bất cứ trường hợp nào, bất kể quá trình đấu thầu diễn tiến hoặc đi đến kết cục ra sao.
* Tài liệu đấu thầu : hàng hoá yêu cầu, thể thức và điều khoản hợp đồng được quy định trong tài liệu đấu thầu.
Trong tài liệu đấu thầu cũng nêu rõ các điều khoản về thuyết minh hay sửa đổi tài liệu đấu thầu, ví dụ như:
... Vào bất cứ thời điểm nào trước hạn chót nộp đơn đấu thầu, bên mời thầu có thể vì bất cứ lí do nào đó, theo chủ động của mình hoặc để thuyết minh rõ thêm theo yêu cầu của một người đấu thầu, thay đổi tài liệu đấu thầu bằng một điều bổ sung.
Điều bổ sung sẽ được thông báo bằng văn bản hoặc điện tín, điện báo, fax tới tất các nhà thầu đã nhận được tài liệu đấu thầu và sẽ bị ràng buộc theo đó.
Trong gói thầu 9-2, thời gian bên mời thầu có thể sửa đổi Hồ sơ mời thầu trong thời hạn trước khi đóng thầu là 10 ngày (mười ngày).
* Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ đấu thầu.
Người gọi thầu sẽ nêu rõ những quy định cần thiết đối với một hồ sơ dự thầu như: ngôn ngữ sử dụng để đấu thầu; nội dung hồ sơ đấu thầu; mẫu đơn thầu; giá đấu thầu, đồng tiền đấu thầu; tài liệu xác định tư cách và năng lực của người đấu thầu; tài liệu xác định tính thích hợp và sự phù hợp của hàng hoá đối với yêu cầu; bảo lãnh đấu thầu; thời hạn hiệu lực của hồ sơ đấu thầu; quy cách hồ sơ đấu thầu và chữ kí.
Ví dụ: Gói thầu 9-2 nêu rõ:
Hồ sơ đấu thầu do nhà thầu chuẩn bị và mọi thư từ giao dịch, tài liệu liên quan đến việc đấu thầu trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu sẽ được viết bằng tiếng Việt.
Đồng tiền dự thầu là đồng Việt Nam ( VNĐ )
Ngoài ra, trong phần hướng dẫn đấu thầu cũng nêu rõ về việc nộp hồ sơ thầu, mở thầu và đánh giá so sánh các hồ sơ thầu, các tiêu chí trao hợp đồng.
4 - Điều kiện hiện trường: như điều kiện địa lí, môi trường khí hậu, đặc điểm địa hình, phương pháp khai thác.
5 - Các chi tiết kĩ thuật.
6 - Các điều kiện hợp đồng.
Bước 3: Mời thầu.
- Đối với gói thầu áp dụng hình thức cạnh tranh hạn chế, thư mời thầu được gửi trực tiếp đến các nhà cung cấp có đủ tư cách trong danh sách các nhà thầu đã được được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Nhà thầu có quan tâm sẽ có thông báo lại cho bên mời thầu. Trong một số trường hợp, do diều kiện cạnh tranh không hấp dẫn sẽ có một số nhà thầu trong danh sách đã được phê duyệt không tham gia đấu thầu, do đó để có đủ số nhà thầu cần thiết theo quy định, thư mời thầu lại tiếp tục được gửi đi đến các nhà cung cấp khác. Bán tài liệu cho các ứng thầu.
- Đối với gói thầu áp dụng hình thức cạnh tranh rộng rãi, thông báo mời thầu sẽ được công ty cho đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng như gói thầu 9-2 được thông báo rộng rãi trên báo điện tử,...
Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu.
Sau khi nhận được thư mời thầu, nhà thầu tiến hành chuẩn bị hồ sơ thầu theo nội dung đã được hướng dẫn trong tài liệu đấu thầu.
Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, nếu có thắc mắc nhà thầu phải nêu thắc mắc bằng văn bản, telex, điện tín đến cho bên mời thầu. Bên mời thầu sẽ có trách nhiệm trả lời và gửi trả lời các thắc mắc đến tất cả các nhà thầu hoăc bên mời thầu sẽ tổ chức các cuộc họp ứng thầu để trả lời miệng các thắc mắc của các ứng thầu
Bước 5: Mở thầu.
Công ty sẽ tiến hành mở thầu với sự có mặt của đại diện những người đấu thầu đến dự và những người có liên quan.
Đồng thời, công ty cũng sẽ thông báo tên của người đấu thầu, giá đấu thầu, những thay đổi, việc rút hồ sơ và sự có sẵn hoặc thiếu bảo lãnh đấu thầu cần thiết và các chi tiết khác.
Công ty cũng là người lập biên bản mở thầu.
Bước 6: Đánh giá hồ sơ dự thầu.
Việc đánh giá này được tiến hành thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đánh giá sơ bộ các hồ sơ dự thầu.
Để giúp cho việc xem xét, đánh giá, so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu (công ty) có thể yêu cầu nhà thầu làm sáng tỏ thêm hồ sơ của họ. Sau đó, tiến hành kiểm tra các hồ sơ thầu có đầy đủ không, có sai sót nào trong tính toán không và tiến hành sửa sai đối với những sai sót số học (nếu nhà thầu không chấp nhận sửa các sai sót thì hồ sơ của họ bị bác bỏ), đã nộp các bảo lãnh cần thiết chưa, các tài liệu có được kí thích đáng không.
Giai đoạn 2: Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Trong giai đoạn này hồ sơ dự thầu sẽ được xem xét, so sánh một cách toàn diện và chi tiết trên các khía cạnh:
Thứ nhất, đánh giá về mặt kĩ thuật bao gồm: kỹ thuật, chất lượng vật tư, vật liệu xây dựng; biện pháp tổ chức thi công; thành phần nhân sự trực tiếp thực hiện dự án; tiến độ thi công công trình... Sau đó, những nhà thầu nào đạt về mặt kĩ thuật (chẳng hạn như gói thầu 9-2, nhà thầu đạt về mặt kĩ thuật là những nhà thầu nào đạt điểm kĩ thuật từ 70 điểm trở lên) thì sẽ được chọn vào danh sách ngắn để đánh giá về mặt tài chính- thương mại.
Thứ hai, đánh giá về mặt Tài chính- Thương mại bao gồm: hiệu chỉnh lỗi số học, các chi phí đưa về cùng mặt bằng (đối với gói thầu 9-2, thuế GTGT phần gia công cơ khí 5%, thuế GTGT phần xây dựng 10%, bảo hiểm công trình tính 0,65%)
Dựa trên kết quả đánh giá nêu trên, căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT, Tổ chuyên gia sẽ đưa ra giá đánh giá thầu và thứ tự xếp hạng của các HSDT.
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới
Trong báo cáo đại hội cổ đông bất thường cuối năm 2009, Công ty đã đưa ra định hướng và mục tiêu cụ thể cho các hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010, như sau:
Về công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
- Tiếp tục thí nghiệm, chạy thử, nghiệm thu các thiết bị điện để phục vụ đốt lò tổ máy số 1 để PAC vào tháng 4/2010. Tổ máy 2 vào tháng 10/2010
- Thi công tổ máy số 3, số 4 đạt được 50% khối lượng.
- Hoàn thành bãi thải xỉ tháng 01/2010.
- Hoàn thành toàn bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở kiến trúc khu nhà QLVH&SC để ổn định chỗ ở cho CBCNV trước tháng 02/2010.
- Quyết toán các công trình đã nghiệm thu hoàn thành cho hai dự án
Về công tác chuẩn bị sản xuất:
- Hoàn thành công tác đào tạo, công nhận các chức danh vận hành để tiếp quản và vận hành tổ máy số 1&2 Hải phòng I, đi ca vận hành thiết bị cùng nhà thầu, tổ chức đào tạo lực lượng sửa chữa.
- Tiếp tục biên soạn và phê duyệt các qui trình phục vụ vận hành, định mức tiêu hao, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật...
- Ký kết hợp đồng mua bán điện.
- Ký hợp đồng mua bán than năm 2010.
Về công tác tổ chức:
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Công ty, thành lập, bổ sung các bộ phận mới phù hợp với thực tế. Kiện toàn bộ máy lãnh đạo quản lý các phân xưởng.
- Thành lập phân xưởng Sửa chữa cơ nhiệt.
- Tổ chức tuyển dụng lao động vận hành, các chức danh còn thiếu trong NMNĐ Hải Phòng 1 và tuyển dụng cho Nhà máy Hải Phòng 2.
Về hoàn thiện và đồng b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 731.doc