Đề tài Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình

Danh mục các chữ viết tắt 5

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ 6

Lời Mở đầu 7

Chương 1: Những Vấn Đề Chung Về Hoạt Động Cho Vay 9

Của Ngân Hàng Thương Mại

1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 9

1.1.1 Chức năng của Ngân hàng Thương mại 9

1.1.2 Vai trò của Ngân hàng Thương mại 13

1.1.3 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại 15

1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 15

1.2.1 Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 15

1.2.2 Các hình thức cho vay của Ngân hàng Thương mại 17

1.2.3 Khái niệm hiệu quả cho vay của Ngân hàng Thương mại 20

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay 21

 của ngân hàng thương mại

1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của 26

 Ngân hàng Thương

Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay 33 ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.

2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. 33

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 33

2.1.2 Mô hình tổ chức 34

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 38

2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân 50

hàng Công thương Ba Đình.

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổi thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội. Với mục tiêu và nhiệm vụ mang tính thực sự kinh doanh là lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Tuy nhiên lúc này Ngân hàng Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý ba cấp ( TW – Thành Phố - Quận ). Với mô hình này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thủ đô.Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, từ 01/04/1993 Ngân hàng Công thương Việt Nam thí điểm mô hình tổ chức Ngân hàng Công thương hai cấp. Ngay sau khi chuyển đổi cùng với sự tăng cường cán bộ trẻ có năng lực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã có sức bật mới, đầy đủ năng lực uy tín cạnh tranh trên thị trường và không ngừng phát triển theo định hướng ổn định – an toàn – hiệu quả về cả quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như cơ cấu – màng lưới tổ chức bộ máy. 2.1.2 Mô hình tổ chức Sơ đồ tổ chức cụ thể của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình như sau : Giám Đốc Các phó Giám đốc và Kế toán trưởng Khối Quản Lý Rủi Ro Khối Kinh Doanh Khối Dịch Vụ Khối Công Nghệ Thông Tin Khối Hỗ Trợ Phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ Phòng khách hàng Cá Nhân Phòng Thẻ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Phòng Quản lý Rủi ro Phòng Kế Toán Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Tổng Hợp Phòng Tiền tệ Kho quỹ Phòng Thông tin Điện toán Cho đến nay, bộ máy hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình có trên 300 cán bộ - nhân viên ( trong đó trên 85% trình độ Đại học và trên Đại học, 10% có trình độ Trung cấp và đang đào tạo Đại học còn lại là lao động giản đơn ) với 11 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 12 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn rộng lớn bao gồm các quận : Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ. Chức năng Nhiệm vụ của từng phòng Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Lớn : Chức năng : Giao dịch với khách hàng là Doanh nghiệp lớn để khai thác vốn. Thực hiện các nghiệm vụ liên quan đến tín dụng và tiếp thị các sản phẩm. Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp lớn, thực hiện hỗ trợ, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, thẩm định, quản lý giới hạn tín dụng, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho các doanh nghiệp lớn. Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ : Chức năng : trực tiếp giao dịch với khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ và quản lý các sản phẩm tín dụng. Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn từ khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn, thẩm định, quản lý các giới hạn tín dụng, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng liên quan đến khách hàng DN vừa và nhỏ. Phòng Khách Hàng Cá Nhân : Chức năng : trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn, thực hiện các nghiệp vụ và quản lý các sản phẩm tín dụng liên quan. Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn từ khách hàng cá nhân, thực hiện hỗ trợ, tiếp thị chăm sóc, tư vấn, thẩm định, thực hiện nghiệp vụ, quản lý các sản phẩm tín dụng có liên quan đến khách hàng cá nhân. Phòng Thanh Toán Xuất Nhập Khẩu: Chức năng : tổ chức, thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của NHCT VN. Nhiệm vụ : Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp, thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, hỗ trợ phòng kế toán, phối hợp với bộ phận kiểm soát, các phòng khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu. Phòng Thẻ : Chức năng : tham mưu cho Ban Giám Đốc chi nhánh và triển khai các hoạt động có liên quan đến thẻ điện tử, và các dịch vụ điện tử. Nhiệm vụ : Thực hiện tiếp thị, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, trong các dịch vụ liên quan đến thẻ. Quản lý và thực hiện phát hành, các công việc khác nhằm triển khai mở rộng dịch vụ thẻ. Phòng Quản Lý Rủi Ro : Chức năng : tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý, giám sát, danh mục cho vay, thẩm định, tái thẩm định, đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng. Nhiệm vụ : Nghiên cứu chủ trương chính sách của nhà nước, thẩm định độc lập, tái thẩm định, đánh giá rủi ro, phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro, chấm điểm xếp hạng tín nhiệm với khách hàng, kiểm tra hoàn thiện hồ sơ, nghiên cứu các danh mục tài sản đảm bảo và cảnh báo rủi ro. Phòng Kế Toán : Chức năng : thực hiện giao dịch với khách hàng, quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ, cung cấp các dịch vụ liên quan đến hạch toán, quản lý tiền mặt và tư vấn cho khách hàng về sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nhiệm vụ : thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện kiểm soát sau, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng, quản lý thông tin, quản lý séc và giấy tờ có giá, lập kế hoạch báo cáo tài chính, tính trích nộp các khoản cho ngân sách, quản lý chứng từ và phối hợp với các phòng ban khác. Phòng Tổ Chức Hành Chính : Chức năng : thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ, quản trị phục vụ hoạt động kinh doanh, bảo vệ an ninh an toàn cho chi nhánh. Nhiệm vụ : Thực hiện các qui định của nhà nước, quản lý lao động, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, mua sắm tài sản, quản lý sử dụng các trang thiết bị, tổ chức công tác văn thư, tổ chức công tác y tế, tổ chức công tác bảo vệ an toàn cho cơ quan, phối hợp với các phòng khác. Phòng Tổ Hợp Chức năng : tham mưu cho Giám đốc chi nhánh, dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Nhiệm vụ : Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh, làm đầu mối các báo cáo và nghiên cứu các đề án mở rộng. Phòng Tiền Tệ Kho Quỹ Chức năng : quản lý kho quỹ, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm. Nhiệm vụ : quản lý kho quỹ, thực hiện thu chi tiền mặt, phối hợp với phòng kế toán, thường xuyên kiểm tra các hiện tượng sự cố ảnh hưởng tới kho quỹ. Phòng Thông Tin Điện Toán : Chức năng : quản lý, duy trì, hệ thống thông tin điện toán, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo hoạt động thông suốt cả hệ thống. Nhiệm vụ : thực hiện quản lý về mặt công nghệ, quản lý giao dịch trên máy, bảo trì bảo dưỡng hệ thống, triển khai các chương trình phần mềm mới, xây dựng các tiện ích và phối hợp với các phòng nghiệp vụ. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh Nhìn chung trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động nên gây ra không ít khó khăn thách thức nhưng cũng đồng thời tạo ra khá nhiều cơ hội cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung và cho chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình nói riêng.Có thể thấy qua một số những khó khăn lớn như dịch cúm gà bùng phát, thiên tai hạn hán đẩy chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, một số ngành sản xuất kinh doanh dấu hiệu giảm sút, nợ đọng tăng. Ngân hàng TMCP nông thôn chuyển thành NHTMCP đô thị, Thị trường chứng khoán sôi động, Fed nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất… tất cả những sự kiện trên đều gây ra ít nhiều khó khăn cho chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, tuy nhiên trong một bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ rất khả quan, hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại diễn ra sôi động, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình cũng có được những bước tiến quan trọng, không những hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra mà còn được xếp hạng là chi nhánh ngân hàng tiên tiến trong hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam.Cụ thể tình hình kinh doanh như sau : Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Bảng 1 - Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh Đơn vị : tỷ đồng Nguồn : Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Chi Nhánh Công Thương Ba Đình ( viết tắt là CTBĐ ) Tăng trưởng : ( được hiểu là tăng trưởng so với năm trước ) Tuyệt đối : ( số tuyệt đối của chính năm đó ) Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 Tuyệt đối Tăng trưởng (%) Tuyệt đối Tăng trưởng (%) Tuyệt đối Tăng trưởng (%) Tổng nguồn vốn huy động Tỷ đồng 3.639 14,2 4.164 14,43 4.350 4,47 Dư nợ cho vay Tỷ đồng 1.894 11,2 2.816 48,7 2.360 -16,19 Doanh thu Tỷ đồng 265,471 15,05 323,82 21,98 450,051 38,98 Chi phí Tỷ đồng 187,312 16,04 233,14 24,47 320,561 37,49 Lợi nhuận (Chưa trích DPRR) Tỷ đồng 78,159 12,04 90,68 16,02 129,490 42,79 Như vậy Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình có tình hình kinh doanh tương đối tốt và ổn định, doanh thu và lợi nhuận ( chưa trích dự phòng rủi ro) tăng liên tục qua các năm, và ở mức độ tăng rất cao lợi nhuận năm 2006 tăng 42,79 % so với năm 2005, Doanh thu cũng tăng ở mức tương đương 38,98 % so với năm 2005. Chỉ có dư nợ cho vay là giảm, so với năm 2005 thì dư nợ cho vay năm 2006 giảm16,19%, nhưng điều này lại nói lên hiệu quả cho vay của một đồng vốn đang tăng lên do đó dẫn đến doanh thu vẫn tăng mạnh. - Công Tác Huy Động Vốn : - Về tổng nguồn vốn huy động, liên tục tăng qua các năm: Bảng 2 - Biến động cơ cấu nguồn vốn từng nhóm khách hàng qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn :Báo cáo KQKD chi nhánh CTBĐ Nhóm khách hàng 2004 2005 2006 Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Tiền gửi của các TCKT 1.806 49,6 2.050 49,2 13,5 2.138 49,15 4,29 Tiền gửi của dân cư 1.833 50,4 2.114 50,8 15,33 2.212 50,85 4,63 Tổng cộng 3.639 100 4.164 100 14,43 4.350 100 4,47 Bảng 3 - Biến động cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn : Báo Cáo KQKD chi nhánh CTBĐ Loại tiền gửi 2004 2005 2006 Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) VNĐ 2.984 82 3.469 83,3 16,25 3.604 82,8 3,89 Ngoại tệ quy VNĐ 655 18 695 16,7 6,1 746 17,2 7,34 Tổng cộng 3.639 100 4.164 100 14,43 4.350 100 4,47 Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.639 tỷ đồng . Đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.164 tỷ , tăng 14,43% so với cuối năm 2004 trong đó huy động vốn VND 3.469 tỷ tăng 16,25% huy động ngoại tệ qui VNĐ 695 tỷ tăng 6,1%. Về cơ cấu vốn: Huy động từ tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác 2.050 tỷ, so với cuối năm 2004 tăng 244 tỷ (+13,5%); huy động tiền gửi dân cư 2.114 tỷ, tăng 281 tỷ (+15,33%); Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động đạt 4.350 tỷ đồng, tăng hơn 4,46 % so với năm 2005 nhưng giảm 2,67% so với kế hoạch đề ra năm 2006. Nhìn chung trong mấy năm gần đây, tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh đều đạt mức trên 10%, duy chỉ có năm 2006 do sự có mặt của nhiều tổ chức tín dụng mới khó khăn trong huy động vốn hơn nhưng vốn huy động cũng tăng được hơn 4%. Đó là sự cố gắng lớn của toàn chi nhánh trong việc triển khai các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện các chính sách tiếp thị khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các dự án có nhận vốn của các tổ chức Quốc tế đến công tác vận động tuyên truyền quảng bá các sản phẩm tiền gửi, với nhiều hình thức phong phú đa dạng và các chính sách lãi suất linh hoạt trong khu vực tiền gửi dân cư. - Hoạt động tín dụng: Bảng 4 – Dư nợ cho vay qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn : Báo cáo KQKD chi nhánh CTBĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tuyệt đối Tăng trưởng (%) Số tuyệt đối Tăng trưởng (%) Số tuyệt đối Tăng trưởng (%) Tổng dư nợ cho vay 1.894 11,21 2.816 48,7 2.360 -16,19 Dư nợ theo loại tiền: - VNĐ - Ngoại tệ quy VNĐ 1.309 585 2,81 36,01 1.950 866 48,96 48,03 1.710 650 -12,31 -24,95 Dư nợ theo kì hạn: - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung dài hạn 1.261 633 13,41 7,12 1.850 966 46,71 52,61 1.861 499 0,59 -48,35 + Dư nợ cho vay : Đến 31/12/2005 tổng dư nợ cho vay đạt 2.816 tỷ so với dư nợ cuối năm 2004 tăng 922 tỷ, (+48,7%) trong đó dư nợ VND 1.950 tỷ tăng 641 tỷ (+48,96%) dư nợ ngoại tệ qui VNĐ 866 tỷ, tăng 281 tỷ (+48,03%). Mức dư nợ tăng cao hơn so với đầu năm 2005 chủ yếu do Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh về vay vốn tại chi nhánh như Công ty cổ phần VILEXIM vay 25 tỷ, VINAFOOD 665 tỷ đồng… Đồng thời thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn. Những doanh nghiệp yếu kém đã giảm dần dư nợ và tích cực thu nợ xấu, nợ quá hạn và nợ gia hạn, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo . Do vậy tình hình dư nợ của Chi nhánh đến cuối năm đã có nhiều chuyển biến tốt. Năm 2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh giảm 16,19% so với năm 2005 và giảm 9,86% so với kế hoạch đề ra, nguyên nhân là do : Thu hết nợ dài hạn 71 tỷ đồng cho vay giai đoạn I đường vành đai III Hà Nội của công ty Xây dựng công trình giao thông I. Giảm nợ ngắn hạn 170 tỷ đồng cho vay thu mua lương thực xuất khẩu của Tổng công ty lương thực miền Bắc. Thu nợ một số doanh nghiệp do có nợ quá hạn và gia hạn nợ như: Công ty Kim khí Hà Nội 49 tỷ đồng, Tổng công ty vật tư Nông nghiệp 58 tỷ đồng, Công ty TNHH Thủ Đô II 12,8 tỷ đồng, Công ty TNHH Minh Khôi 5,3 tỷ đồng và một số doanh nghiệp khác. Đối với dư nợ theo loại tiền, dư nợ cho vay theo VNĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn, gấp 1,5 – 2,5 lần dư nợ cho vay theo ngoại tệ. Cũng giống như dư nợ cho vay theo VNĐ, dư nợ cho vay ngắn hạn của Chi nhánh cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ cho vay theo kì hạn. + Chất lượng tín dụng: a) Dư nợ xấu : Tình hình nợ đọng trong ngành xây dựng cơ bản đã tác động lớn đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh, một số doanh nghiệp xây dựng trong ngành giao thông vận tải, xây dựng công nghiệp, y tế không được thanh toán vốn kịp thời, do nhiều nguyên nhân đã dẫn đến nợ phải gia hạn hoặc phải chuyển sang nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng lớn vào những tháng cuối quý III/2005. Với sự chỉ đạo sát sao và bám sát từng khoản thu của doanh nghiệp để thu nợ, nợ xấu đến 31/12/2205 chỉ còn 77.361 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,75% trên tổng dư nợ, xử lý rủi ro 53.865 triệu đồng. Trong năm 2006, chỉ tiêu nợ xấu do đã được chú trọng thường xuyên ngay từ đầu quý IV/2006 nên đến hết tháng 12/2006, sau khi đã được xử lý rủi ro 23.651 triệu đồng, nợ xấu chỉ còn 927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,039% trên tổng dư nợ. So với cùng kỳ năm trước, nhóm nợ xấu giảm 77.434 triệu đồng và chỉ bằng 3% so với kế hoạch ( tính cả số đã xử lý rủi ro thì nợ xấu chỉ bằng 78,83% so với kế hoạch, chiếm tỷ trọng 1% trên tổng dư nợ ). Do được chú ý sát sao về quản lý chất lượng dư nợ, nợ nhóm II và nợ xấu đã giảm so với thời điểm trích DPRR 30/11/2006, nên đến hết tháng 12/2006, chi phí trích DPRR đã được chi nhánh Công Thương Ba Đình cho ghi giảm chi phí 11.136 triệu đồng, đồng thời bóc tách 25.092 triệu đồng tiền lãi ra khỏi thu nhập của số dư nợ đã được cơ cấu lại. Cùng lúc ngay sau khi bóc tách, Chi nhánh đã tìm mọi biện pháp để thu lại được 22.327 triệu đồng (89%). b) Nợ gia hạn và nợ quá hạn: Một số mặt hàng phân bón, sắt thép có thời điểm tiêu thụ chậm, nợ đọng vốn trong đầu tư XDCB kéo dài, nên đã phát sinh nợ gia hạn và nợ quá hạn cuối tháng 9/2005 lên tới 178 tỷ đồng. Số tiền phải trích dự phòng rủi ro lên trên 112 tỷ đồng. Trước tình hình trên, chi nhánh đã tiến hành phân tích từng khoản nợ xấu, đưa ra các biện pháp cụ thể trong từng đơn vị để khắc phục, đồng thời phân công rõ trách nhiệm thu nợ cho từng cán bộ, nên trong quý IV năm 2005 chất lượng tín dụng đã có chuyển biến rõ rệt. Đến 31/12/2005 sau khi xử lý rủi ro, nợ gia hạn và nợ quá hạn chỉ còn 65 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn 19,6 tỷ đồng. Sau một năm, đến 31/12/2006, nợ quá hạn chỉ còn lại 4.461 triệu đồng, giảm 76,97% so với năm 2005 nhưng nợ gia hạn lại tăng 64,15% đạt 68.837 triệu đồng - Tình hình thu nợ tồn đọng và thu nợ đã được xử lý rủi ro: Đây là những khoản nợ phát sinh trước năm 2001, nhiều đơn vị vay vốn đã không còn tồn tại, những đơn vị còn đang hoạt động hầu hết vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất kinh doanh yếu kém và chưa chuyển đổi được sang hình thức sở hữu mới không có tiền trả nợ, nợ đọng có tài sản đảm bảo cơ quan thi hành án không thực hiện xử lý được, … nên việc thu nợ rất hạn chế, chỉ thu được 103 triệu đồng, bằng 3,3 % kế hoạch được giao. Đến 31/12/2006, số nợ đọng thu hồi được tăng 87,37% so với năm 2005 và đạt 193 triệu đồng. Đây đều là các khoản nợ thu hồi được do đã được Chính phủ cấp nguồn xử lý. Thu hồi nợ từ nguồn xử lý rủi ro tính chung thu đã đạt kế hoạch 53,06% nhưng so với số kế hoạch phải thu trong từng đơn vị mới đạt 18,76 tỷ đồng xấp xỉ 50%. Song tiến độ thu trong từng đơn vị không đồng đều, chỉ có một đơn vị thu vượt kế hoạch 143% để thu hết dư nợ, các đơn vị còn lại thu được rất thấp. - Hoạt động tài trợ thương mại: Bảng 5 - Tình hình kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ qua các năm Đơn vị : Triệu USD Nguồn : Báo cáo KQKD chi nhánh CTBĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tuyệt đối Tăng trưởng (%) Số tuyệt đối Tăng trưởng (%) Số tuyệt đối Tăng trưởng (%) Thanh toán quốc tế: - Thanh toán hàng nhập - Thanh toán hàng xuất 131,611 118,327 13,284 27,4 23,17 65,12 159,009 153,001 6,008 20,8 29,3 -54,8 145,75 143,68 2,07 -8,3 -6.1 -65,5 Mua bán ngoại tệ: - Mua - Bán 273,253 137,011 136,242 33,19 34,88 31,53 493,370 247,749 245,621 80,6 80,82 80,28 878,73 439,48 439,25 78,1 77,38 78,83 + Thanh toán quốc tế : Tổng giá trị thanh toán hàng xuất nhập khẩu năm 2005 đạt 159.009.733 USD tăng 20,8% so với năm 2004 trong đó thanh toán hàng nhập đạt 153.001.137 USD tăng 32% so với năm 2004. Tuy nhiên sang năm 2006 tình hình không có nhiều thay đổi . Tổng giá trị thanh toán hàng hóa xuất xuất nhập khẩu năm 2006 đạt 145,75 triệu USD giảm nhẹ so với năm 2005 giảm khoảng 8,3%. Trong đó thanh toán hàng nhập đạt 143,68 triệu USD giảm 6,1% so với năm 2005. Thanh toán hàng xuất đạt 2,07 triệu USD giảm 65,5% so với năm 2005. Bảng 6 - Tình hình kết quả nghiệp vụ bảo lãnh trong những năm vừa qua Đơn vị : Tỷ Đồng Nguồn : Báo Cáo KQKD chi nhánh CTBĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số món Giá trị Tăng trưởng (%) Số món Giá trị Tăng trưởng (%) Số món Giá trị Tăng trưởng (%) Nghiệp vụ bảo lãnh: - Phát hành - Số dư 879 400 570 17,23 22,41 14,37 1.374 308 496 56,3 -23 -13 1.907 491,8 611,3 38,8 59,7 23,2 + Nghiệp vụ bảo lãnh : Năm 2005 phát hành 1374 món với giá trị 308 tỷ đồng. Đến 31/12/2005 giá trị bảo lãnh đạt 496 tỷ đồng so với cuối năm 2004 giảm 74 tỷ đồng nguyên nhân do chi nhánh đã hạn chế và giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng. Năm 2006, tình hình tốt hơn cùng với số món bảo lãnh Chi nhánh phát hành tăng, giá trị và số dư bảo lãnh cũng tăng trưởng mạnh. + Kinh doanh ngoại tệ : Tổng doanh số mua bán 493.370.638 USD tăng 220.116.762 USD bằng 180,55% so với năm 2004, chênh lệch mua bán đạt 1.357 triệu đồng. Sang năm 2006 tổng doanh số đạt 878,73 triệu USD bằng 178% so với năm 2005, tình hình tiến triển tốt. - Các hoạt động dịch vụ và các công tác khác : Bảng 7 - Tình hình thu phí dịch vụ Ngân hàng trong những năm qua Đơn vị: Triệu đồng Nguồn : Báo cáo KQKD chi nhánh CTBĐ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tuyệt đối Tăng trưởng (%) Số tuyệt đối Tăng trưởng (%) Số tuyệt đối Tăng trưởng (%) Thu phí dịch vụ NH 9.368 12,34 13.046 39,3 15.395 14,8 + Hoạt động kế toán giao dịch : Với khối lượng khách hàng giao dịch ngày càng lớn, để phục vụ khách hàng được thuận lợi, nhanh chóng, Chi nhánh đã thiết lập thêm 7 cửa giao dịch, nâng số cửa giao dịch lên 12 cửa, đồng thời bố trí đủ cán bộ đáp ứng được yêu cầu thanh toán theo chương trình hiện đại hóa, với khối lượng thanh toán trên 36.916 tỷ VNĐ và 212,90 triệu USD bao gồm 227.435 món trong đó có 136.515 món thanh toán không dùng tiền mặt (28.810 tỷ VNĐ). Đến hết năm 2006 Chi nhánh đã có 5.554 tài khoản tiền gửi tăng 9,4% so với năm 2005, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng cao 81,35%, hệ thống INCAS được vận hành tốt. + Phát triển dịch vụ thẻ điện tử : Đến 31/12/2005 Chi nhánh đã phát hành được 3.142 thẻ ATM và 25 thẻ VISA/MASTER card, lắp đặt được 11 máy thanh toán thẻ riêng trong năm 2005 phát hành được 1.438 thẻ, đạt 119,8% so với kế hoạch được giao, trong đó có 1.413 thẻ ATM. Trong năm 2006, Chi nhánh đã phát hành thêm được 2.908 thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế là 60 thẻ, lắp đặt được 8 máy thanh toán EDC. Số thẻ ATM hiện Chi nhánh đang quản lý là 5.831 thẻ. + Công tác quản lý kho quĩ : Khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ chi nhánh trong năm 2006 đạt 14.610 tỷ VNĐ tăng 32,2% so với năm trước, ngoại tệ 390 triệu USD tăng 17,2%, kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối từ khâu vận chuyển, giao nhận tiếp quỹ đến việc thực hiện thu chi tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, chế độ ra vào kho. Trong năm 2006 đã trả lại cho khách hàng nộp tiền thừa 398 món với số tiền 559,45 triệu VNĐ, 12.200 USD và 3.000 EUR, trong đó có món tiền thừa cao nhất 100 triệu VNĐ; người có nhiều món trả lại nhất là 22 món, số tiền đạt 28,1 triệu đồng. + Công tác kiểm tra kiểm soát : Chi nhánh luôn có kế hoạch kiểm tra hàng tháng, hàng quý trên các mặt hoạt động nghiệp vụ, trong đó rất chú trọng triển khai các biện pháp kiểm tra về bảo vệ kho quỹ, an ninh mạng. Riêng trong thanh toán điện tử, mã thẩm quyền của từng cán bộ theo phân cấp được yêu cầu bảo mật nghiêm ngặt, do vậy các sai sót trong tác nghiệp đã được hạn chế, tài sản nhìn chung được bảo đảm an toàn. Các kiến nghị của các đoàn kiểm tra thuộc về tín dụng, tài trợ thương mại, kế toán tài chính… được khắc phục chỉnh sửa kịp thời. + Công tác tổ chức, phát triển các điểm giao dịch : Tuy mới được thành lập từ 01/06/2005 lại hoạt động trên địa bàn đang trong quá trình đô thị hóa, nhưng chỉ trong một thời gian ngắn Phòng giao dịch Tây Hồ đã đi vào nề nếp, có những kết quả khả quan : Vốn huy động được 26.219 triệu đồng dư nợ cho vay 36.080 triệu đồng, các hoạt động dịch vụ về chuyển tiền, thanh toán mua bán ngoại tệ cũng đã có kết quả tốt. Ngoài ra chi nhánh đã cải tạo nâng cấp địa điểm Quỹ tiết kiệm 26 – Quan Thánh và Quỹ tiết kiệm 21 – Thành Công thành hai điểm giao dịch mẫu theo đúng thiết kế của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đi vào hoạt động từ quý II năm 2006. Hơn nữa Chi nhánh đã lựa chọn tìm thuê thêm một địa điểm mới tại K1 – Đường Láng Hạ của Tổng công ty XDCTGT I. Hiện tại đã được nâng cấp cải tạo xong chuẩn bị cho ngày khai trương hoạt động sắp tới. + Hoạt động đoàn thể : Cùng với Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức quần chúng khác phát động các đợt thi đua ngắn ngày, tham gia tích cực các đợt tìm hiểu về luật NHNN, Luật các Tổ chức tín dụng, thi tìm hiểu về Đảng CSVN, Luật phòng chống ma túy, Luật Công Đoàn, thi tìm hiểu 55 năm Giải phóng thủ đô, tham gia tích cực các phong trào, văn hóa văn nghệ, bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn Quận, Thành phố và trong hệ thống NHCT VN, tham gia tích cực vào quỹ từ thiện xã hội … được UBND Quận Ba Đình tặng giấy khen, Liên đoàn lao động Quận Ba đình tặng giấy khen về thành tích phối hợp hoạt động công đoàn năm 2005. Ban chỉ huy quân sự Quận Ba đình công nhận trung đội tự vệ dẫn đầu; Công an Quận Ba đình đề nghị danh hiệu Lá cờ đầu trong phong trào Vì an ninh Tổ quốc năm 2005. Đội văn nghệ Chi nhánh đạt huy chương vàng hội diễn múa không chuyên Thành phố Hà nội, Giải Ba toàn đoàn Hội diễn nghệ thuật quần chúng ngành Ngân hàng Hà nội lần thứ nhất. Công đoàn Chi nhánh đạt danh hiệu “ Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc năm 2005”. Nhiều đoàn viên Công đoàn đạt giải cao trong các hội thi trong đó có: Giải ba cá nhân “ phụ nữ NHCT duyên dáng thanh lịch lần thứ nhất “ Công đoàn Chi nhánh đang đề nghị xét tặng Bằng khen của Công đoàn NHVN cho 3 đồng chí, và đề nghị NHCTVN tặng giấy khen cho 22 đồng chí… - Kết quả tài chính: Năm 2006, việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của chi nhánh gặp không ít khó khăn, tưởng chừng không thể thực hiện được. Nhất là chỉ tiêu về kế hoạch lợi nhuận do phải trích DPRR lớn, lãi dự thu nhóm II trở lên phải bóc tách ra khỏi thu nhập nhiều, nguồn vốn sụt giảm. Song với quyết tâm cao, đặc biệt trong những tháng cuối năm bằng sự nỗ lực phấn đấu để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2006 đã có chuyển biến mạnh mẽ. Kết thúc năm 2006 lợi nhuận chênh lệch từ thu nhập và chi phí là khoảng 129,49 tỷ đồng , lợi nhuận sau trích DPRR đạt 89,165 tỷ đồng, vượt kế hoạch 19,165 tỷ tăng 27,14% so với kế hoạch được giao, tăng hơn năm trước 54,31%. Thu nhập cho CBNV được ổn định, tạo thêm niềm phấn khởi, tin tưởng bước vào thực hiện kế hoạch năm 2007 2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ở chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. 2.2.1 Hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 2.2.1.1 Doanh số cho vay : Bảng 8 - Doanh số cho vay qua các năm ( đơn vị : tỷ đồng ) Nguồn : Báo cáo KQKD chi nhánh CTBĐ Chỉ Tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số Tuyệt Đối Tăng Trưởng Số Tuyệt Đối Tăng Trưởng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0252.doc