Hạt tiêu là một mặt hàng gia vị thực phẩm phổ biến . Sử dụng hạt tiêu để chế biến thực phẩm đã trở thành nhu cầu thường xuyên của người tiêu dùng trên TG.Sản lượng hạt tiêu XK của nước ta trong những năm gần đây tăng lên rất nhanh , chiếm gần 20% sản lượng hạt iêu của toàn TG, xếp thứ 4 trong số những nước có khả năng cung ứng nhiều hạt tiêu nhất TG .Có khoảng trên 90% sản lượng hạt tiêu mỗi năm của nước ta được XK; kim ngạch XK hạt tiêu đã tăng qua các năm từ 80 triệu USD lên gần 100 triệu USD và năm 1999 đạt gần 140 triệu USD .Theo thống kê sơ bộ quý I /2000 đạt trên 50 triệu USD bằng 40% năm 1999.Với số lượng kim ngạch XK như trên ,cây hạt tiêu được xếp vào hàng thứ tư trong số những cây trồng có sản phẩm XK đạt giá trị KN cao.
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biểu 5 : Cơ cấu sản lượng XK nông sản chủ yếu theo mặt hàng
của Việt Nam qua các năm.
Đơn vị tính giá trị :nghìn tấn
Năm
Chỉ tiêu
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Gạo
1420
1624
1033
1946
1722
1983
1988
3003
3553
3800
4550
Tỷ trọng%
89.39
83.76
76.15
83.64
79.93
77.59
74.54
80.81
81.17
83.02
82.35
Cà phê
57.4
89.6
93.5
116.2
122.7
176.4
248.1
283.7
389.3
379
488
Tỷ trọng%
3.61
4.5
6.8
4.9
5.6
6.9
9.3
7.6
8.8
8.2
8.8
Chè
15
16.1
8.0
13.2
21.2
23.5
18.8
20.8
32.3
34
37
Tỷ trọng%
0.94
0.82
0.58
0.56
0.98
0.91
0.70
0.55
0.73
0.74
0.67
Cao su
57.5
75.9
62.9
81.9
96.7
135.7
138.1
149.5
194.6
185
263
Tỷ trọng%
3.61
3.86
4.63
3.52
4.48
5.3
5.17
4.02
4.44
4.04
4.76
Lạc nhân
38.5
70.7
78.9
62.8
105.4
119.2
110
127
83.3
87
56
Tỷ trọng%
2.42
3.6
5.8
2.69
4.8
4.6
4.12
3.4
1.9
1.9
1.0
Hạt điều
24.7
30.7
51.7
47.7
81.3
90
16.5
33
25.1
16
Tỷ trọng%
0
1.25
2.26
2.22
2.21
3.18
3.37
0.44
0.75
0.54
0.28
Hạt tiêu
9
16.3
22.3
14.9
16
17.9
25.3
25.1
27
34.8
Tỷ trọng%
0
0.45
1.2
0.95
0.69
0.62
0.67
0.68
0.52
0.28
0.62
Rau quả
52.3
33.2
32.3
23.6
20.8
56.1
90.2
68.3
54
80
Tỷ trọng%
0
2.66
2.44
1.38
1.09
0.81
2.10
2.42
1.56
1.17
1.44
B-1/ Mặt hàng gạo
Đứng vị trí số một trong các mặt hàng nông sản XK chủ yếu của Việt Nam trong những năm qua là mặt hàng gạo .Mặt hàng gạo luôn chiếm từ 75-90% tổng khối lượng XK nông sản cả nước .Năm 1989 gạo chiếm tỷ trọng cao nhất là 89.39% ;sau đó vào những năm 1993-1995 chỉ còn 75-79%, giảm gần 10% ;và đến năm 1999 tỷ trọng gạo lại tăng lên 92.35%. Gạo luôn luôn khẳng định và giữ được vị trí trung tâm trong cơ cấu mặt hàng nông sản XK chiếm 1/3 tỷ trọng kim ngạch XK của hàng nông sản .
Trong khoảng 10 năm (1989-1999); cơ chế điều hành XK gạo tạo nên sự thông thoáng và khuyến khích mạnh mẽ hoạt động XK gạo ở nướe ta . Xuất khẩu gạo tăng trưởng cả về số lượng và kim ngạch XK. Năm1989 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế và ngoại thương VN. Nước ta từ một nước phải nhập khẩu lương thực từ nước ngoài trở thành một nước không những đáp ứng được thị trường trong nước mà còn dư thừa để xuất khẩu ra nước ngoài .Với sản lượng xuất khẩu ban đầu năm 1989:1,425 triệu tấn tăng lên gần 2 triệu tấn năm1995 .Năm 1996 với sản lượng xuất khẩu 3003 triệu tấn Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên TG sau Thái Lan .Năm 1997 Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh XK gạo và vượt qua ngưỡng 3,5 triệu tấn tăng hơn 0.5 tấn so năm 1996, tăng 118,3% so với năm1996.Năm 1999,sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam đã tăng lên 4550 triệu tấn .
Từ năm 1989-1999 , số lượng gạo XK tăng 3,19lần , số kim ngạch XK thu về cũng tăng gấp 3lần .Tốc độ tăng trưởng bình quân 116,98%/năm. Tốc độ tăng trưởng về kim ngạch XK 115,95%. Tốc độ tăng trưởng KNXK chậm hơn so với tốc độ tăng của số lượng XK .Điển hình năm1990,tốc độ tăng của số lượng XKlà113,9% trong khi tốc độ tăng của KNXK lại giảm 0,036% so với năm trước đó là do ảnh hưởng của giá gạo trên thị trường TG giảm sút .Tuy nhiên , nhìn chung ,XK gạo VN đang có xu hướng tăng dần cả về mặt số lượng và KNXK; gạo ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ câú nông sản XK, nâng cao dần khả năng cạnh tranh và vị trí của gạo XKVN trên thị trường Quốc tế.
Biểu 6 : Số lượng và kim ngạch XK gạo từ năm 1989-1990:
Năm
Số lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ phát triển (%)
Kim ngạch XK (%)
Tốc độ phát triển (%)
1989
1425
_
321,8
_
1990
1624
113,9
310,4
96,4
1991
1033
59,1
234,5
75,54
1992
1946
188,3
418
178,25
1993
1722
88,4
362
86,6
1994
1983
115
425
117,4
1995
1988
100,2
546
128,47
1996
3003
151,1
854
156,4
1997
3553
118,3
885
103,6
1998
3800
106,95
1024
115,7
1999
4550
119,73
1035
101,1
B-2/ Mặt hàng cà phê:
Đứng thứ hai trong cơ cấu số lượng nông sản XK là cà phê .Cà phê đang có xu hướng tăng cao .Năm 1989; cà phê mới chỉ chiếm 3,6% trong tỷ trọng các mặt hàng nông sản thì năm 94 đã tăng lên 6.9%; đặc biệt năm 1995 tăng lên cao với con số 9,3%; và đến năm 1999 giảm xuống còn 8,8% giá trị XK.Đứng thứ hai sau gạo ,cà phê có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Cà phê là cây công nghiệp lâu năm có diện tích gieo trồng lớn trên TG nhưng thâm nhập vào Việt Nam từ năm 1944 thời Pháp thuộc .Từ đó càng ngày cây cà phê càng phát triển ,nhanh chóng gia tăng cả về số lượng và năng suất.Chính vì vậy trong một thời gian ngắn ,cây cà phê Việt nam đã thâm nhập được vào thị trường TG và vươn lên đứng hàng đầu về xuất khẩu cà phê vối; đứng thứ ba trong10 nước xuất khẩu cà phê lớn nhất TG .Từ năm 1989 trở về trước ,kim ngạch XK cà phê không đáng kể . Năm1985 xuất khẩu 9200 tấn, năm 1987 xuất khẩu 25600 tấn ,năm 1988 xuất khẩu được 33806 tấn.Từ năm 1990, nhờ sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế đã dẫn tới sự thay đổi cơ bản tình hình XK cà phê VN .Tiềm năng cà phê được khai thác nhanh chóng cà phê trở thành một trong 10 mặt hàng XK chủ yếu của VN.
Biểu 7 : Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê:
Năm
Số lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng,giảm (%)
Kim ngạch XK (%)
Tốc độ tăng, giảm
(%)
Đơn giá
(USD/ tấn)
1996
284.1
+14.6
420
-19.2
1479
1997
391.6
+37.8
497.5
+18.4
1270
1998
382
-2.5
593.8
+19.4
1554
1999
487.5
+27.6
592.0
-0.4
1214
2000
(dự kiến)
500
+2.7
600
+1.5
Tình hình xuất khẩu cà phê mấy năm qua ở nước ta cho thấy một thực trạng ngành cà phê gia nhập thị trường TG trong một bối cảnh hết sức bất lợi . Tình trạng cung vượt quá nhu cầu thị trường ; thị trường cà phê TG đang diễn ra sự cạnh tranh rất quyết liệt , đầy rủi ro bất chắc , giá cà phê lên xuống thất thường .Năm 1992 , có thời điểm giá cả xuống thấp nhất chỉ có 600USD /tấn . Chỉ xét trong vòng bốn năm trở lại đây, sự lên xuống thất thường của giá cả đã ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu cà phê VN . Sản lượng cà phê năm 1998 lại tăng lên 19,4% . Ngược lại năm 1999, sản lượng xuất khẩu tăng lên 487,5 nghìn tấn tăng 27,6% so với năm 1998 thì ảnh hưởng của giá giảm xuống khiến cho kim ngạch thu được giảm 0,4% .
Trên thị trường TG, sản lượng cà phê vụ 1998-1999 đạt 104 triệu bao ( 1bao 60 kg ) tăng 7,2 triệu bao so với 96,8 triệu bao vụ 97/98 tăng 7.5%.Trên thực tế ,sản lượng cà phê TG nếu không bị ảnh hưởng thời tiết xấu làm Mêhicô và Trung Mỹ giảm 17.5%,khu vực Châu á-TBD giảm 15%,ấn độ giảm 16%, Việt Nam giảm10%thì sản lượng TG không chỉ dừng ởt mức 104 triệu bao mà còn tăng lên rất nhiều .Trong khi nhu cầu tiêu thụ chỉ tăng 1,5%từ 98,6 triệu bao năm 1997 đạt 100 triệu bao năm1998.Tiêu thụ tăng nhanh ở MYX (+4%),tăng 1%ở các nước EU. Các nước sản xuất cà phê cũng tăng lượng tiêu thụ tới 2%,tăng nhiều ở Brazin ,nước sản xuất cà phê hàng đầu TG.Nhìn chung mức tiêu thụ cà phê của nhiều nước khá cao và đang có xu hướng tăng dần tuy còn chậm so tốc độ tăng của sản lượng .Mức tiêu thụ của Phần lan 11,73kg,Thuỵ Sĩ 7,07kg...Theo dự báo mới đây của tổ chức cà phê TG ,sản xuất niên vụ 1999/2000 sẽ vào khoảng 102,1-104 triệu bao (mỗi bao 60 kg) trong khi nhu cầu tiêu thụ khoảng 100 triệu bao nhưng riêng tồn kho đầu vụ đã là 43 triệu bao bằng 43% nhu cầu.Như vậy có nghĩa là cà phê trên thị trường TG vẫn có xu hướng tiếp tục tăng .Giá cà phê TG tác động tới tỷ trọng cà phê .Do ảnh hưởng hạn hán của hiện tượng ELNINO , tỷ trọng cà phê từ 8,8% năm 1997 giảm xuống 8,2% năm 1998 ; nhưng do giá tăng đầu năm nên tỷ trọng XK của cà phê vẫn chiếm 20,3% trong tổng KNXK nông sản . Dự báo năm 2000;sản lượng cà phê VN XK 500 000 tấn với KNXK khoảng 600triệu USD tăng 2,7về sản lượng và 1,5% về giá trị so với năm 1999.
B-3/ Mặt hàng Cao su.
Cao su là mặt hàng chiếm tỷ trọng thứ 3 trong cơ cấu mặt hàng NSXK .Tỷ trọng sản lượng cao su dao động trong khoảng 3%-5% trong tổng khối lượng NSXK .Năm1990, cao su chiếm tỷ trọng 3,8% và tăng dần lên 5,3%năm 1995; sau đó giảm xuống 4,7% năm 1999.Tỷ trọng số lượng XK cao su biến động ít nhưng tỷ trọng KNXK của cao su trong những năm qua lại có sự biến động mạnh mẽ hơn .
Biểu 8 : Tỷ trọng kim ngạch XK cao su.
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Tổng KNXK nông sản
1081
1272
1444
1948
2521
3267
3250
4300
KN cao su(trUSD)
50
4,2
5,1
6,8
7,2
4,5
4,42,
2,8
Tỷ trọng(%)
4,6
4.2
5.1
6.8
7.2
4.5
5.8
3.1
Năm 1991 ,tỷ trọng kim ngạch cao su chiếm 4,6% tăng 7.,2% năm 1995và giảm dần trong những năm sau .Qua bảng trên ta thấy ;khối lượng kim ngạch thu được từ việc XK cao su tăng mạnh . Năm 1991 KNXK cao su là 50USD đến năm 1997 là 181 triệu USD tăng 3,62 lần và năm 1997 là 191 triệu tăng127%so với năm 1996.
Biểu 9 : Khối lượng cao su xuất khẩu .
Năm
Khối lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng trưởng (%)
1989
57.5
1990
75.9
+32
1991
62.9
-17.1
1992
81.9
+30
1993
96.7
+18
1994
135.5
+40
1995
138.1
+1.9
1996
149.5
+8.2
1997
194.6
+30
1998
185
-0.05
1999
263
+42
Khối lượng cao su xuất khẩu từ năm 1989 đến nay tăng trưởng đều đặn .Chỉ có năm 1991và năm 1998 là khối lượng kim ngạch giảm còn nhìn chung : khối lượng cao su XK năm sau cao hơn năm trước tăng đều .Trong 10 năm do tiềm lực kinh tế,cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp ,ngành cao su chỉ tiêu thụ được 27,8% sản phẩm tại thị trường nội địa và 72% cao su sản xuất ra được XK dưới dạng chủ yếu là cao su nguyên liệu như CSVSL và ICSV5, CSV10,CSV20 và một số mủ như RSS,IRCR; riêng 2 loại CSVSL và CSV5 chiếm 80-85% toàn bộ khối lượng XK, nhưng thị trường TG lại ưa chuộng loại cao su CSV10,CSV20,RSS,IRCR. Như vậy ;XK cao su nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường .Nước ta XK cao su sang 30 nước trên TG;nhưng phần lớn cao su XK qua Trung quốc qua đường tiểu ngạch .Đây là thị trường không ổn định .Năm1997, trong tổng số 77ngàn tấn cao su XK chỉ có 30 ngàn tấn XK sang các nước khác còn lại XK sang Trung Quốc . Mấy năm qua cao su XK sang Trung Quốc của ta xảy ra tình trạng bị ép giá ; gần đây Trung Quốc lại đang nâng cấp cao su tiểu ngạch lên chính ngạch , giá thuế tăng 40% gây khó khăn cho việc XK cao su Việt Nam .
Trên thị trường cao su TG; theo tổ chức Cao su thiên nhiên Quốc tế INRO năm1997 ,sản lượng cao su thiên nhiên TG tăng 2,37%(15000 tấn) so với năm 1996,lên 6,48 triệu tấn . Việt Nam tăng 30% từ 149,5triệu tấn năm1996 tăng lên 194,6 triệu tấn năm1997 .Như vậy ,sản lượng cao su XK tăng đáng kể . Tổ chức INRO cũng cho biết ,tiêu thụ cao su thiên nhiên TG năm 1997 tăng khoảng 3% so với năm 1996. Mặc dù sản lượng cao su và nhu cầu không có sự chênh lệch lớn nhưng lượng tồn kho cao su ở những nước nhập khẩu như Trung Quốc ,ấn Độ ,Nhật Bản lại nhiều .Do đó giá cao su vẫn giảm 20% so với năm 1997.Vào năm 1998 ;khủng hoảng kinh tế Châu á làm sản lượng tiêu thụ ô tô của khu vực giảm mạnh kéo theo nhu cầu cao su giảm.Theo cơ quan tình báo kinh tế (EIU) năm 1998 doanh số bán ô tô ở Châu á giảm 29% sau khi đã giảm 7% năm1997.Trong đó giảm mạnh nhất là Inđônêxia ,Hàn Quốc ,Thái Lan và MaLaixia. Ngành công nghhiệp ô tô giảm mạnh sản xuất và tiêu thụ là một trong những nguyên nhân là nhu cầu tiêu thụ cao su giảm đáng kể và khó tăng trong thời gian tới .
B-4/ Mặt hàng lạc.
Lạc là cây công nghiệp lâu năm của nước ta .Lạc nhân là một trong những mặt hàng NSXK chủ lực của Việt Nam .Đứng thứ 4 về tỷ trọng NSXKsau gạo cà phê cao su.Đặc biệt năm1991và năm1993 lạc nhân đã vượt lên đứng thứ 3 năm 1991 tỷ trọng lạc nhân chiếm 5,8% cao hơn 1,2% so cao su .Năm 1993, cao su chiếm 4,.48% thì lạc nhân đã vượt lên với 4,8%.Tỷ trọng về sản lượng trong cơ cấu nông sản XK VN dao động từ 1-5% .Vào những năm 1989,1990 lạc nhân chỉ chiếm 2,4-3,6% trong cơ cấu năm 1991 đã vượt lên 5,8%; sau đó những năm 1993 lại xuống mức 4,8% .Trong 3 năm trở lại đây mặc dù lạc vẫn giữ vị trí thứ 4 trong tỷ trọng về sản lượng cơ cấu nông sản XK nhưng lạc chỉ còn chiếm 1,9% năm 1997 và 1,0% năm 1999. Qua số liệu trong bảng trên ta thấy XK lạc về sản lượng trong cơ cấu nông sản XK .Trong 10 năm (1989-1999) XK lạc có xu hướng giảm dần ;mức thấp nhất từ trước tới nay là 1%;về lượng XK nhiều nhất là năm 1993:105,4 nghìn tấn ,năm 1994:119,2 nghìn tấn tăng 13,8 nghìn tấn .Năm 1995,lạc XK là 110 nghìn tấn và năm 1996 tăng lên 127 nghìn tấn .Trong 3 năm trở lại đây 1997-1999;sản lượng XK lạc có xu hướng giảm rõ rệt ,nếu như năm 1998 sản lượng XK là 87 nghìn tấn thì sang năm 1999 chỉ còn 56 nghìn tấn .
B-5/ Mặt hàng hạt điều
Sau lúa ,cà phê trong mặt hàng nông sản , cây điều hiện đang nổi lên là một mặt hàng xếp thứ 3 về kim ngạch XK của cả nước và đứng thứ 5 về sản lượng XK .Điều là cây ưa nóng có khả năng chịu hạn chịu đất xấu rất cao ,yêu cầu về vốn đầu tư thấp ,được coi là cây trồng của người nghèo .ở nước ta , trước đây cây điều chủ yếu được trồng phân tán tại các vườn của gia đình .Mấy năm trở lại đây ,nhờ sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ và đầu tư chăm sóc đến cây điều ;sản xuất đang được phát triển nhanh. Năm1980 cả nước mới chỉ có 180 ngàn ha cho thu hoạch ,đạt sản lượng 126 ngàn tấn hạt điều thô.Năm 1997,sản lượng hạt điều khoảng 140 ngàn tấn ,Xk được 33 ngàn tấn điều nhân đạt kim ngạch XK 125 triệu USD.
Sản lượng điều XK biến động mạnh ;trong những năm 1994-1995 sản lượng đạt cao nhất với con số 90 nghìn tấn . Sau đó năm 1996 giảm 73,5 nghìn xuống chỉ còn 16,5 nghìn tấn và năm 1999 sản lượng điều XK chỉ còn 16 nghìn tấn .Sản lượng điều có xu hướng giảm mạnh trong những năm gần đây .Tỷ trọng sản lượng điều XK trong tổng sản lượng nông sản XK cũng có xu hướng giảm .Nếu năm1991,tỷ trọng sản lượng điều XK là 2,2 %,tăng lên hơn 3% năm 1994-1995 thì từ năm 1996 trở lại ,tỷ trọng sản lượng điều XK chỉ chiếm 0,4% năm 1996; 0,75% năm1997và 0,2% năm 1999.
Biểu 10: Sản lượng điều xuất khẩu.
Năm
Sản lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng , giảm (%)
1994
81.3
+70
1995
90
+11
1996
16.5
-445
1997
33
+100
1998
25.1
-31
B-6/ Mặt hàng chè và hạt tiêu.
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày được trồng ở một số nước nhưng được sử dụng ở hầu hết các nước trên TG.Trong vòng 30 năm trở lại , sản xuất chè TG tăng nhanh bình quân hàng năm diện tích chèTG tăng 40 000 ha .Cây chè ở nước ta đã có từ lâu đời .Sản xuất chè trở thành một ngành kinh tế có vị trí xứng đáng trong nền KTQD và ngày càng có uy tín trên thị trường TG. Tuy chè chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng sản lượng nông sản XK VN khoảng 0,5-1% nhưng sản lượng chè XK ngày càng có xu hướng tăng .Năm 1996 nước ta XK được 20,8 nghìn tấn chè ,năm 1997 đã tăng lên tới 32,3 nghìn tấn và sản lượng XK năm 1999là 37 nghìn tấn .
Biểu 11 : Sản lượng chè xuất khẩu .
Năm
Sản lượng XK
(nghìn tấn)
Tốc độ tăng,
giảm(%).
1997
32,3
+11
1998
34
+0.5
1999
37
+0.9
Hạt tiêu là một mặt hàng gia vị thực phẩm phổ biến . Sử dụng hạt tiêu để chế biến thực phẩm đã trở thành nhu cầu thường xuyên của người tiêu dùng trên TG.Sản lượng hạt tiêu XK của nước ta trong những năm gần đây tăng lên rất nhanh , chiếm gần 20% sản lượng hạt iêu của toàn TG, xếp thứ 4 trong số những nước có khả năng cung ứng nhiều hạt tiêu nhất TG .Có khoảng trên 90% sản lượng hạt tiêu mỗi năm của nước ta được XK; kim ngạch XK hạt tiêu đã tăng qua các năm từ 80 triệu USD lên gần 100 triệu USD và năm 1999 đạt gần 140 triệu USD .Theo thống kê sơ bộ quý I /2000 đạt trên 50 triệu USD bằng 40% năm 1999.Với số lượng kim ngạch XK như trên ,cây hạt tiêu được xếp vào hàng thứ tư trong số những cây trồng có sản phẩm XK đạt giá trị KN cao.
Biểu 12 : Sản lượng và khối lượng xuât khẩu hạt tiêu.
Năm
1997
1998
1999
DK 2000
Diện tích trồng (ha)
9800
11800
12100
12300
Sản lượng xk (tấn)
25300
27400
34776
36000
Kim ngạch xk (triệu USD)
88,6
104,2
137,3
140
(Theo tạp chí GC-TT; Số 4-2000).
C/ Cơ cấu vùng.
Chuyển dịch cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu theo cơ cấu vùng là quá trình chuyển dịch dựa trên cơ sở lợi thế so sánh về tiềm năng của từng vùng sinh thái .Trong xu thế hội nhập ,để nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới ,Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng con đường tất yếu là phải xây dựng các vùng sinh thái ,cây trồng vật nuôi phù hợp với lợi thế ,điều kiện tự nhiên ,khí hậu của vùng đó .Đối với mỗi loại cây trồng cần phải tiến hành quy hoạch vùng sản xuất phù hợp ,có sự đầu tư thích đáng để đảm bảo cây trồng phát triển tốt cho năng suất cao ,chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của không những thị trường trong nước mà cả thị trường thế giới .Các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của nước ta được phân bổ ở khắp các vùng trên lãnh thổ nước ta song mỗi loại lại có ưu thế riêng trên những vùng sinh thái nhất định .Gạo là mặt hàng nông sản được sản xuất chủ yếu ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)và vùng Đồng Bằng Sông Hồng .ĐBSCL là lúa trọng điểm số một đây là vùng đất phì nhiêu thích hợp trồng lúa cho chất lượng tốt và khối lượng xuất khẩu lớn .Trong những năm qua cơ cấu mùa vụ ở vùng này có sự thay đổi ; từ một vùng chủ yếu trồng lúa mùa dần thêm vụ đông xuânvà vụ hè thu trở thành vụ chính .Sự chuyển đổi này là phù hợp với thực tiễn ;việc thâm canh tăng vụ như vậy giúp tăng sản lượng sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường .Ngoài ra trồng lúa mùa cho năng suất thấp hơn so với lúa đông xuân và lúa hè thu .Theo số liệu ước tính ,năm 1999,năng suất lúa mùa cả nước là 35.2tạ/ha trong khi đó lúa hè thu là 37.5 tấn và lúa đông xuân là 48tạ/ha ;đều cao hơn lúa mùa .Như vậy , chuyển đổi sang trồng lúa hè thu và đông xuân sẽ đem lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao hơn .Vùng lúa trọng điểm thứ hai của nước ta là vùng ĐBSH .Tuy vùng có những mặt hạn chế về số lượng gạo xuất khẩu do đất chật ,người đông ,đất canh tác lúa không được bổ sung độ phì nhiêu tự nhiên hàng năm như vùng ĐBSCL nhưng vùng lại có những ưu thế về chất đất ,nguồn nước ,thời tiết ,khí hậu rất thuận lợi cho phát triển các giống lúa đặc sản chất lượng cao như :Tám thơm ,gạo dự ...Đó là các loại gạo có thể nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường gạo thế giới .Đồng thời đó cũng là loại gạo có thể thu được ngoại tệ khá cao .
Khác với gạo thường được trồng ở các vùng đồng bằng thì cây cà phê lại thường được trồng ở các vùng núi trung du .Cây cà phê được du nhập trồng ở các đồn điền từ thời Pháp thuộc .Sau khi miền bắc được giải phóng nước ta đã chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp trong đó có cây cà phê .Nhưng do duy trì chế độ kế hoạch hoá tập trung ,sản xuất theo chỉ tiêu giao nộp sản phẩm và thu mua với giá rẻ ,cây cà phê chủ yếu được trồng ở khu vực các nông trường quốc doanh với quy mô nhỏ ,năng suất thấp ,giá trị hàng hoá và hiệu quả kinh tế thấp .Mãi đến năm 1976 diện tích cà phê cả nước mới tăng lên 18800ha và đạt sản lượng 5600 tấn . Sau 1986 , dưới tác động của hàng loạt các chính sách của Đảng và Nhà nước ,chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kích thích sản xuất kinh doanh ,tìm kiếm thị trường tiêu thụ xuất khẩu cà phê ...diện tích ,năng suất và sản lượng cà phê mới bắt đầu tăng mạnh và ổn định .So với năm 1986, năm1999 diện tích cà phê cả nước tăng 3.55 lần ,năng suất tăng16.3 lần ,diện tích và sản lượng tăng mạnh nhất là ở thành phần kinh tế quốc doanh (chiếm hơn 80%)và phát triển đồng đều ở tất cả các vùng trong cả nước .Vùng trung du ,miền núi phía Bắc bao gồm 7 tỉnh :Yên Bái ,Hà Giang ,Tuyên Quang,Lai Châu ,Sơn La ,Hoà Bình ,Phú Thọ đã trồng được 7348 ha ,vùng Bắc Trung Bộ :7676 ha,Duyên hải Nam Trung Bộ:3808 ha,Đông Nam Bộ :150 209 ha ,Tây Nguyên:228 334 ha (trong đó Đắc Lắc ,trung tâm cà phê của Việt Nam là 175 226 ha chiếm 76.74% diện tích trồng cà phê của vùng và 44.1% diện tích cà phê cả nước .
So với các cây công nghiệp khác ,cây điều là cây có mức đầu tư thấp nhất nhưng vào những năm 1990-1995 lại có tốc độ tăng trưởng lớn nhất về số lượng xuất khẩu .Các vùng đất rộng lớn nhưng khô hạn ,chưa thể cơ giới hoá ,điện khí hoá lại là những vùng nghèo chỉ có cây điều sinh trưởng và phát triển được .Đây chính là lợi thế để xác định quy hoạch phát triển cây điều .Điều kiện tự nhiên của nước ta hoàn toàn thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây điều do từ đèo Hải Vân trở vào quanh năm nắng nóng với khí hậu nhiệt đới gió mùa ,đất đai và địa hình phù hợp ,nhiều diện tích bỏ hoang lại là các miền đồi núi ,nhiều vùng đất tốt và đất có thành phần cơ giới nhẹ hoàn toàn phù hợp với sinh thái của cây điều .ngoài ra vùng Tây nguyên ,ven biển miền Trung cũng đang đẩy nhanh tốc độ trồng cây điều xuất khẩu .
Mục tiêu phát triển ngành chè từ nay đến năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đưa tổng diện tích chè cả nước lên 104 000 ha trong đó 30 000 ha trồng mới ;sản lượng đạt 147 000tấn ,khối lượng kim ngạch đạt 110 000 tấn và kim ngạch XK đạt 200 triệu USD. Để thực hiện được mục tiêu này ,ngành chè cần phải quy hoạch lại đất đai và phân công lao động ngành chè trên phạm vi cả nước và từng vùng phải được sắp xếp lại trên cơ sở sinh thái ,điều kiện tự nhiên mỗi vùng để tạo ra vùng nguyên liệu lớn ,từ đó đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng chè .Căn cứ vào đặc điểm địa hình hình thành 3loaị vùng chè :Vùng có độ cao dưới 100m so với mặt biển gồm một số huyện thuộc Hà Giang ,Tuyên Quang ,Lào cai ,Yên Bái ,Hoà Bình ,Băc Kạn ,Thái Nguyên,Phú Thọ Vĩnh Phúc ,Thanh Hoá ,Nghệ An,Hà Tĩnh khả năng mở rộng diện tích từ 14000-15000 ha. Vùng có độ cao từ 100-1000m gồm Mộc Châu và Cao nguyên Lâm Đồng khả năng mở rộng diện tích từ 8000-10000 ha .Vùng có độ cao trên 1000m gồm một số huyện thuộc Lào Cai ,Yeen Bái ,Hà Giang ,Lai Châu có khả năng mở rộng diện tích từ 6000-8000 ha.
D/ Cơ câú thị trường.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế là sự chuyển đổi về thị trường XK hàng nông sản VN từ khu vực thị trường truyền thống (Liên xô cũ và các nước Đông Âu )sang thị trường Châu â. Hiện nay ,thị trường các nước khu vực Châu á - TBD chiếm khoảng 80% kim ngạch XK của Việt Nam ,các nước Châu âu chiếm 13%,các nước SNG 3% còn lại thuộc các nước Châu phi và Châu mỹ. Ba bạn hàng lớn nhất của VN là Singapore,Nhật Bản và Hôngkông. Trong đó ,Singapore là bạn hàng lớn nhất chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch XK của VN ,Nhật Bản chiếm 13% , với 8%là cà phê và cao su;Hông kông chiếm 10% gồm chủ yếu là gạo ,hoa hồi. Đối với mỗi mặt hàng nông sản XK khác nhau ,thị trường cũng có sự chuyển đổi .
+ Về thị trường gạo :Thái Lan và Mỹ là những nước XK gạo truyền thống từ nhiều thập niên nay .Do vậy họ đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài và ổn định .Còn Việt Nam ,ngay từ nặm1989 thị trường XK chủ yếu là Châu á chiếm 50% sản lượng gạo XK . Đặc biệt năm 1995, thị trường Châu á nhập khẩu tới 70% sản lượng gạo XK của Việt Nam . Sau thị trường Châu á , Châu phi cũng là thị trường nhập khẩu tương đối lớn :49% năm 1989 nhưng có xu hướng giảm dần vào những năm gần đây .Thị trường Châu Mỹ dao động lên xuống thất thường .Thị trường Châu Âu lại có xu thế tăng nhanh từ 0,01% năm 1989 tăng lên47,7 % năm 1997.
Biểu 13 : Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam .
Các khu vực
1989
1992
1995
1996
1997
1. Châu á trong đó:
Trung đông
50
0.0
44.6
10.5
79
10
47
3.2
42
0.5
2. Châu phi
49
35.5
10
11
4
3. Châu Mỹ
0.9
15.1
9.0
15.7
9
4. Châu âu
0.01
4.8
2.0
27
47.7
Nguồn : Vụ xuất nhập khẩu -Bộ Thương mại .
Năm 2000 (dự kiến) khu vực Châu á-TBD:2,2 triệu tấn gạo,chiếm khoảng 55%,Trung đông và Châu phi 1200 triệu tấn , chiếm 30%.;Châu âu,Châu mỹ khoảng 0,6 triệu tấn chiếm 15%. Như vậy: Thị trường Châu á, Châu phi là thị trường chính nhập khẩu gạo xuất khẩu của Việt Nam chiếm 70-80% số lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.Hiện nay Nhật Bản và Trung Quốc đã mở rộng thị trường để nhập khẩu gạo Việt Nam. Mặc dù gạo Việt nam đã có mặt trên 80 quốc gia thuộc tất cả các Châu lục nhưng phần gạo xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm đáng kể . Thực sự Việt Nam chưa xây dựng được cho mình hệ thống bạn hàng trực tiếp tin cậy ,lại bị giảm thu nhập XK cho khoản hoa hồng .Chính vì thua kém trong giao dịch Quốc tế cũng như chất lượng làm cho giá cả gạo chênh lệch so với giá Quốc tế.
Biểu 14 : Giá gạo Quốc tế và giá gạo của Việt Nam.
Chỉ tiêu
năm
Giá xuất khẩu bình quân Thế Giới.
(USD/ tấn)
Giá xuất khẩu bình quân Việt Nam(USD/ tấn)
Chênh lệch
1991
225
218
+7
1992
230
208
+22
1993
235
210
+25
1994
268
214
+54
1995
321
263
+58
1996
345
265
+80
1997
340
245
+95
1998
335
235
+100
Nguồn : Bộ Thương mại và Thời báo Kinh Tế 1997-1998-1999 .
Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam luôn thấp hơn giá gạo thế giới và chêch lệch này có xu hướng ngày càng tăng .Năm1991,chênh lệch mới chỉ 7USD/ tấn nhưng đến năm 1996 đã tăng lên 80USD /tấn và năm1998 là 100USD/tấn .Sự chênh lệch giữa giá gạo Việt nam và TG góp phần tăng khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam song nếu sự chênh lệch tăng quá cao như năm 1998 thì sẽ không đảm bảo được tính hiệu quả trong kinh doanh XNK cũng như đảm bảo lợi ích cho người trồng lúa và người hoạt động king doanh,thúc đẩy sản xuất .
+ Về thị trường cà phê : Thị trường cà phê của Việt Nam ngày càng được mở rộng , phát triển và có sự chuyển dịch lớn . Trước đây ,cà phê Việt nam chủ yếu được xuất khẩu sang Liên xô cũ và các nước Đông Âu.Trước khi Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam, cà phê của VN phải qua các nước trung gian ,chủ yếu Singapore(chi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 23.doc