Trong mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm vì doanh nghiệp chỉ có thể tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng và đạt được nhiều lợi nhuận.
Với nhận thức như vậy, Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi đã cố gắng tìm mọi biện pháp để tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, lấy chất lượng làm phương châm sản xuất. Trong mấy năm gầm đây, Công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. kết quả này có sự đóng góp rất lớn của đội ngũ kế toán công ty. Đặc biệt là kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong việc quản lý tốt chi phí bán hàng và tìm ra biện pháp nhằm giảm hao hụt ngoài định mức.
86 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Hình thức kế toán máy.
- Sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
- Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Chương 2 : thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty tnhh cơ khí đúc thắng lợi.
Khái quát chung về công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi.
Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập năm 1993 theo quyết định số 070200006 của phòng kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định. Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi là một trong số những doanh nghiệp đứng đầu tỉnh Nam Định về sản xuất sản phẩm từ nguồn nguyên liệu sắt thép phế liệu. Trải qua nhiều thăng trầm của nền kinh tế thi trường, cùng với hàng ngoại nhập ồ ạt vào thị trường trong nước nhưng công ty vẫn đứng vững. Sản phẩm chủ yếu của công ty là những chi tiết máy móc, phụ tùng phục vụ cho các nhà máy công nghiệp như nhà máy xi măng, nhà máy khai thác quặng, các nhà máy sản xuất mía đường…
Trụ sở của công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi đóng trên địa bàn Thị Trấn Lâm - Huyện ý yên - Tỉnh Nam Định, trên một khuân viên rộng, cách quốc lộ 10 khoảng 500m. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát điểm của công ty là một cơ sở đúc các sản phẩm từ đồng, nhôm để phục vụ nhu cầu thường nhật của người dân, đó là một cơ sở thuộc làng nghề truyền thống của địa phương. Khi nhu cầu của người dân đã bão hoà, đứng trước cảnh thực tại đó ban lãnh đạo đã quyết định chuyển hướng sản xuất các sản phẩm từ sắt để phục vụ các nhà máy công nghiệp nhưng khi đó công ty còn gặp rất nhiều khó khăn như:
- Công nghệ lạc hậu.
- Thiếu vốn.
- Trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân còn non kém.
- Định hướng sản xuất không rõ ràng.
- Sản phẩm sản xuất ra khó tìm nơi tiêu thụ.
Đứng trước tình hình trên nếu không có sự cải tổ, điều chỉnh thì sẽ gây ra tình trạng vốn bị ứ đọng, sản phẩm sản xuất không có nơi tiêu thụ dẫn đến cán bộ công nhân viên thất nghiệp không có việc làm và một nguy cơ rất có thể xảy ra đó là có thể dẫn đến sự phá sản của công ty. Một bài toán nan giải, nhưng đứng trước thực trạng đó ban lãnh đạo đã chọn cho mình một hướng đi mới có bước đột phá đó là: nhập máy móc thiết bị ngoài vào sản xuất (lò nấu thép Trung Quốc, máy dập khuôn của Đức) cùng với đó thì đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo cơ bản, xoá bỏ hình thức thủ công như trước đây, xác định mục tiêu sản xuất kinh doanh, năng lực, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, bố trí đúng người đúng việc, phát động phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật của cán bộ công nhân viên…
Những thành công đó là công sức của tập thể cán bộ công nhân viên từ giám đốc đến đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân sản xuất không ngừng phấn đấu tìm tòi để đưa chất lượng sản phẩm ngày càng đạt tiêu chuẩn phù hợp với khách hàng. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn ổn định, giữ vững uy tín trên thị trường công ty đã không ngừng đổi mới các phương thức quản lý, kiểm tra chất lượng, đổi mới công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, coi đó là một trong những biện pháp quan trọng để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty mở rộng địa bàn tiêu thụ sản phẩm từ các nhà máy trên cả nước, giảm bớt các thủ tục rườm rà tránh gây phiền hà mất thời gian trong phương thức bán hàng để sản phẩm đến với khách hàng một cách nhanh nhất. Do vậy sản lượng và doanh thu của công ty không ngừng tăng lên.
Trong thực trạng rất nhiều các nhà máy nhập ngoại các máy móc thiết bị từ nước ngoài về sử dụng, nhưng khi có sự hỏng hóc thì những linh kiện phụ tùng thay thế là một vấn đề rất bức súc. Bởi vì để nhập được những linh kiện phụ tùng đó thì các nhà máy phải bỏ ra một chi phí rất lớn để nhập. Từ nhu cầu đó là bàn đẩy để cho công ty chứng tỏ mình và là một thị trường tương đối lớn cho đầu ra của những sản phẩm của mình. Bởi vì những sản phẩm của công ty có thể đáp ứng được những nhu cầu đó từ mẫu mã, kích thước, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn về cơ lý hoá mà giá thành thấp hơn rất nhiều so với ngoại nhập những mặt hàng cùng chủng loại.
Đặc điểm lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi là công ty sản xuất cơ khí đúc. Sản phẩm do công ty sản xuất ra là các sản phẩm từ đồng, nhôm, sắt, thép để phục vụ nhu cầu thường nhật của người đân. Đó là một cơ sở thuộc làng nghề truyền thống của địa phương.
Trên thị trường có rất nhiều nhà máy mọc ra cạnh tranh nhưng lĩnh vực ngành nghề sản xuất của công ty vẫn có thể đáp ứng được những mẫu mã, kích thước, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn về cơ lý hoá mà giá thành thấp hơn nhiều so với ngoại nhập những mặt hàng cùng chủng loại.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi tổ chức bộ máy quản lý mô hình quản lý trực tuyến- chức năng. Quyết định quản lý được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được quy định bằng văn bản. Bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến của công ty chia thành 2 cấp, cấp 1 từ Ban Giám Đốc tới các đơn vị cấp 2 từ đơn vị tới các tổ sản xuất.
Giám đốc điều hành là người trực tiếp điều hành các hoạt động của toàn bộ công ty có quyền ra các quyết định cũng như chịu mọi hậu quả của công ty trước pháp luật và cán bộ công nhân viên. Trợ giúp cho giám đốc có 2 phó giám đốc, các trưởng phòng và quản đốc phân xưởng.
Phó giám đốc kinh doanh là người tham mưu cho giám đốc về việc xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm: sản xuất sản phẩm gì? ngừng sản xuất sản phẩm nào?... ký kết hợp đồng kinh tế cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất, quản lý, kho tàng và tiêu thụ sản phẩm, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật.
Phó giám đốc sản xuất là người trợ lý của giám đốc, phụ trách quá trình sản xuất, điều hành quá trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm hoàn thành nhập kho, điều hành sản xuất, chỉ đạo các phân xưởng và phản ánh các cấp trên về vật tư thiết bị.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ là tổ chức bộ máy nhân sự, bố trí lao động cho các phân xưởng, các phòng ban, làm chế độ chính sách, tiếp khách nội bộ, đối ngoại bảo vệ tài sản của công ty.
Phòng kế toán: có nhiệm vụ hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, quý cập nhập các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính vốn, quỹ của công ty và phải báo cáo kịp thời cho lãnh đạo công ty. Phải có các báo cáo cuối kỳ cũng như là các thông tin về tình hình thực hiện nghiệp vụ của nhà nước.
Ban thị trường: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tiếp cận đúng lúc những gì mà khách hàng có nhu cầu liên quan đến những sản phẩm của công ty nắm bắt tình hình giá cả cũng như những đối thủ cạnh tranh của công ty nhằm tham mưu cho lãnh đạo kịp thời để có phương thức giải quyết.
Phòng sản xuất: có nhiệm vụ thừa lệnh của ban lãnh đạo điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất của công ty, quản lý máy móc thiết bị, bảo trì bảo dưỡng máy móc theo dõi tình hình làm việc của toàn bộ công nhân viên các phân xưởng cùng những sản phẩm làm ra có đảm bảo hay không.
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm( KCS) chịu trách nhiệm về phân tích thành phần hoá học của sản phẩm, của phụ gia. Phân tích chất lượng sản phẩm( về cơ lý hoá) xét xem tỷ lệ các nguyên liệu trong sản phẩm là bao nhiêu thì phù hợp.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật của tất cả các khâu trong quá trình sản xuất chỉ đạo để các phân xưởng sản xuất thực hiện đúng những nguyên tắc cũng như tỷ lệ nguyên liệu( lấy số liệu từ bộ phận KCS) nhằm sản xuất ra sản phẩm tốt nhất có chất lượng tạo tiêu chuẩn cho phép.
Phân xưởng nguyên liệu: cân đo định lượng các nguyên vật liệu như xem xét trong sản phẩm cần làm thì cần bao nhiêu sắt, bao nhiêu manggan… Đồng thời cũng tạo ra các mẫu khuôn, cũng như là sửa chữa các máy móc đó để đảm bảo hoạt động sản xuất luôn được tiến hành thông suốt.
Phân xưởng đúc: phụ trách toàn bộ quá trình đưa thép, sắt vào lò đến đổ vào khuôn và tạo ra sản phẩm.
Phân xưởng gia công: khi các sản phẩm đã được tạo hình thì phân xưởng gia công có nhiệm vụ căn chỉnh, cắt gọt, đánh nhẵn bóng thành phẩm sao cho đúng với số đo, kích thước mà phòng kỹ thuật đưa ra, nếu những sản phẩm nào bị loại bỏ ngay từ khâu này, phân xưởng gia công chịu trách nhiệm cuối cùnh để sản phẩm có thể nhập kho.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi.
Phòng hành chính
Phòng kế toán
Phòng thị trường
Phòng sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng kiến trúc sư
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Phân xưởng đúc
Phân xưởng gia công
Phân xưởng nguyên liệu
Phân xưởng cơ điện
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi là công ty sản xuất cơ khí đúc gia truyền của địa phương. Sản phẩm do Công ty sản xuất ra là đồng, nhôm, sắt, thép; mang tính đặc thù và bao gồm nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm công nghệ riêng. tuy nhiên quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty mang đặc trưng riêng của ngành, đều tuân theo một quy trình công nghệ chung cho các loại sản phẩm.
Trước hết phòng kinh doanh kết hợp với phòng kinh doanh nhập khẩu lập kế hoạch cho các loại sản phẩm theo hợp đồng sản xuất rồi thông báo cho trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất. Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất liên quan trực tiếp như phân xưởng đúc, phân xưởng gia công, phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng cơ điện. Các phân xưởng này sẽ tiến hành sản xuất theo một quy trình sản xuất nhất định tuỳ theo từng loại sản phẩm, tuy nhiên đều trải qua một quy trình công nghệ chung gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị, ở giai đoạn này phân xưởng sử dụng cát, đất sét và gỗ để làm khuôn tạo phôi đúc căn cứ theo phôi mẫu.
Giai đoạn tạo phôi đúc, giai đoạn này gồm các bước sau:
+ Bước 1: Nguyên vật liệu được nung chảy rồi rót vào khuôn.
+ Bước 2: Phá khuôn để lấy phôi đúc ra rồi làm sạch và cắt gọt.
Giai đoạn gia công, các phôi sẽ căn chỉnh, cắt gọt, đánh nhẵn bóng thành phẩm để được chi tiết như yêu cầu.
Giai đoạn nhập kho gồm 2 bước:
+ Bước 1: Sản phẩm được kiểm tra chất lượng bởi phòng quản lý chất lượng sản phẩm(KCS).
+ Bước 2: Nhập kho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, vì vậy được tiêu thụ theo nhiều kênh khác nhau. Đối với các sản phẩm có tính đặc thù được khách hàng đến đặt theo đơn đặt hàng. Ngoài ra, có thể bán trực tiếp cho khách hàng sau khi khách hàng đã lựa chọn. Nhưng đa số các sản phẩm được phân phối theo kênh bán hàng là các đại lý ký gửi ở khắp cả nước.
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất sản phẩm.
Giai đoạn tạo phôi đúc
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn gia công
Giai đoạn nhập kho
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán kế toán của Bộ Tài Chính ban hành.
Phòng tài chính có kế toán trưởng dưới kế toán trưởng là nhân viên kế toán và thủ quỹ.
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan, đồng thời hướng dẫn chỉ đạo kế toán viên thực hiện tốt việc được giao kiểm tra, tổng hợp các số liệu kế toán lập báo cáo gửi cho cấp trên.
Kế toán viên: là người có trách nhiệm tập hợp tất cả các chứng từ cơ liên quan vào các sổ sách một cách chính xác, nhanh và kịp thời khi có các nghiệp vụ phát sinh. Cuối kỳ sau khi đã ghi chép đầy đủ vào sổ cái, sổ chi tiết thì chuyển lên cho kế toán trưởng để kế toán căn cứ vào đó để lập báo cáo.
Thủ quỹ: có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi hiện trạng tiền mặt tại quỹ hàng ngày lập báo cáo quỹ tiền mặt.
Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán viên
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi đã vận dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Hạch toán hàng tồn kho và tập hợp chi phí tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hệ thống sổ: Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ chi tiết thành phẩm, Sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại cho từng đối tượng rồi lập chứng từ ghi sổ, các chứng từ gốc cần ghi sổ.
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi.
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chừng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Kế toán quá trình xuất kho thành phẩm tại Công ty.
Cách tính giá thành phẩm xuất kho tại Công ty đang sử dụng là hình thức xuất kho theo giá thực tế của từng mặt hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào đến lúc xuất ra.
Chứng từ kế toấn sử dụng
+Phiếu xuất kho
+Biên bản giao nhận
Thủ tục xuất: khi xuất kho thành phẩm kế toán ghi :
Nợ TK 641- xuất cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642- xuất cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 155- giá trị thực tế xuất dùng
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại công ty thì quá trình nhập,xuất kho thành phẩm được kế toán ghi chép vào các loại sổ sách như sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản.
Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi, địa chỉ: Đường 57 - Thị Trấn Lâm – ý Yên – Nam Định.
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất sản phẩm cơ khí đúc.
Hiện công ty có 1 phân xưởng nguyên liệu, 1 phân xưởng có điện, 1 phân xưởng đúc, 1 phân xưởng gia công, 1 khu nhà văn phòng bao gồm các bộ phận quản lý kinh doanh và quản lý hành chính.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty vào đầu tháng 11 năm 2006 được thể hiện qua số dư các tài khoản tổng hợp và chi tiết sau:
Nguyên liệu, vật liệu: 60.000.000đ
Trong đó:
Đồng thau: 20.000.000đ Số lượng: 200kg
Sắt, phế liệu: 10.000.000đ Số lượng: 10.000kg
Thép: 30.000.000đ Số lượng: 15.000kg
- Thành phẩm: 85.000.000đ
Trong đó:
Ghíp đồng, nhôm: Số lượng: 500 cái* 25.000đ/ cái = 12.500.000đ
Cụm van đáy nồi: Số lượng: 1 bộ* 72.500.000đ= 72.500.000đ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty trong tháng 11 năm 2006 như sau :
+ Ngày 2 tháng 11 năm 2006 Công ty mua một số vật liệu với nội dung: mua về nhập kho 725 kg đồng thau với dơn giá 100.000đ/kg, mua 20.000 kg sắt phế liệu với giá 1.000đ/kg, mua 12.000kg thép với đơn giá 2.000đ/kg.Thuế GTGT 5% trên giá mua đã thanh toán bằng tiền mặt tại quỹ.
Biểu số 1:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng Mã số 01 GTGT- 3LL
Ngày 2 tháng 11 năm 2006 E/T/06- B
Tên người bán: Nguyễn Thị Lan Số 016565
Địa chỉ: Vụ Bản- Nam Định
Họ tên người mua hàng: Đỗ Thị Đào
Địa chỉ: Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 060000298-1
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Đồng thau
Kg
725
100.000
72..500.000
02
Sắt phế liệu
Kg
20.000
1.000
20.000.000
03
Thép
Kg
12.000
2.000
24.000.000
…
Cộng tiền hàng: 116.500.000
Thuế suất GTGT 5% 5.825.000
Tổng cộng tiền thanh toán 122.325.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm hai mươi hai triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Thủ kho TP kinh doanh Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Kế toán định khoản.
Nợ TK 152: 116.500.000
Nợ TK 1331: 5.825.000
Có TK 111: 122.325.000
Biểu số 2:
Công ty TNHH cơ khí Mẫu số: 01- VT
đúc Thắng Lợi Theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC
phiếu nhập kho
Ngày 2 tháng 11 năm 2006
Số: 01
Nợ TK 152 , 1331
Có TK 111
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Lan
Số...., Ngày.... tháng.... năm...
STT
Tên hàng hiệu, quy cách phẩm chất
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
01
Đồng thau
Kg
725
725
100.000
72.500.000
02
Sắt phế liệu
Kg
20.000
20.000
1.000
20.000.000
03
Thép
Kg
12.000
12.000
2.000
24.000.000
…
Cộng
116.500.000
- Tổng số tiền(viết bằng chữ): Một trăm mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 10/11/2006 Công ty có cho xuất kho một số vật liệu để sản xuất chế tạo sản phẩm 500 kg đồng thau, xuất 15.000 kg sắt phế liệu, xuất 4.500 kg thép.
Biểu số 3:
Công ty TNHH cơ Mẫu số: 01- VT
khí đúc Thắng Lợi Theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC
phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 11 năm 2006 Số: 01
Họ tên người giao hàng: Nợ TK 621
Lý do xuất: xuất dùng cho sản xuất sản phẩm Có TK 152
Xuất tại kho.
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
01
Đồng thau
Kg
500
500
100.000
50.000.000
02
Sắt phế liệu
Kg
15.000
15.000
1.000
15.000.000
03
Thép
Kg
4.500
4.500
2.000
9.000.000
…
Cộng
74.000.000
Tổng số tiền(viết bằng chữ):…………………………………………………..
Ngày 10 tháng 11 năm 2006
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 30/11/2006 xuất bán trực tiếp ghíp đồng nhôm 200 cái, giá chưa thuế 9.000đ/ cái; 1 bộ cụm van đáy nồi, giá chưa thuế 72.500.000đ; với thuế suất 10%. Khách hàng nhận hàng tại kho và thanh toán bằng tiền mặt.
Biểu số 4:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng Mã số 01 GTGT- 3LL
Ngày 30tháng 11 năm 2006 E/T/06- B
Tên người bán: Nguyễn Thị Mai Số 016565
Địa chỉ: Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi
Họ tên người mua hàng: Đỗ Thị Đào
Địa chỉ: Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Ghíp đồng nhôm
Cái
200
25.000
5.000.000
02
Cụm van đáy nồi
Bộ
1
72.500.000
72.500.000
…
Cộng tiền hàng: 77.500.000
Thuế suất GTGT 10% 7.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán 85.250.000
Số tiền bằng chữ: Tám mươi mốt triệu bảy trăm ba mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Thủ kho TP kinh doanh Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu số 5:
Công ty TNHH cơ
khí đúc Thắng Lợi
Mẫu số: 01- VT
Theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC
phiếu xuất kho Số: 02
Ngày 30 tháng 11 năm 2006 Nợ: TK 632
Có: TK 155
Họ tên người giao hàng:
Lý do xuất: xuất bán trực tiếp
Xuất tại kho.
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
01
Ghíp đồng nhôm
Cái
200
200
25.0000
5.000.000
02
Cụm van đáy nồi
Bộ
1
1
72.500.000
72.500.000
…
Cộng
77.500.000
Tổng số tiền(viết bằng chữ):…………………………………………………..
Ngày 30 tháng 11 năm 2006
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số6:
Đơn vị: Công ty TNHH Phiếu Thu Mẫu số 01- TT
cơ khí đúc Thắng Lợi Ngày 30 tháng 11 năm 2006 QĐ số: 15/ 2006QĐ- BTC
ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC
Số 1
Nợ TK111
Có TK 511, TK 3331
Họ tên người nộp tiền: Trần Duy Hiền
Địa chỉ:
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 85.250.000đ ( Viết bằng chữ): Tám mươi lăm triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: hoá đơn GTGT
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nộp tiền
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ tiền( viết bằng chữ): Tám mươi lăm triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng.
Biểu số 7:
Công ty TNHH cơ Mẫu số S 12- DN
khí đúc Thắng Lợi
thẻ kho
Ngày lập thẻ: Ngày 30 tháng 11 năm 2006
Tờ số: 1
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: nguyên vật liệu
Đơn vị tính: kg
Mã số:
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Số dư đầu tháng
25.200
01
2/11
Mua vật liệu nhập kho
- Đồng thau
- Sắt phế liệu
- Thép
32.725
725
20.000
12.000
01
10/11
Xuất vật liệu cho sản xuất sản phẩm
- Đồng thau
- Sắt phế liệu
- Thép
20.000
500
15.000
4.500
…
Cộng cuối kỳ
32.725
20.000
37.925
Biểu số 8:
Công ty TNHH cơ Mẫu số S 12- DN
khí đúc Thắng Lợi
thẻ kho
Ngày lập thẻ: Ngày 30 tháng 11 năm 2006
Tờ số: 2
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: thành phẩm
Đơn vị tính: Bộ
Mã số:
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Số dư đầu tháng
- Ghíp đồng nhôm
- Cụm van đáy nồi
500
1
02
30/11
Xuất thành phẩm bán trực tiếp
- Ghíp đồng nhôm
- Cụm van đáy nồi
200
1
…
Cộng cuối kỳ
-
201
300
Biểu số9:
Công tyTNHH cơ
khí đúc Thắng Lợi
Sổ chi tiết thành phẩm
TK 155
Tên vật liệu, sản phẩm hàng hoá: Thành phẩm
Đơn vị tính: Bộ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Số dư đầu tháng
- Ghíp đồng nhôm
- Cụm van đáy nồi
25.000
72.500.000
500
1
12.500.000
72.500.000
02
30/11
Số phát sinh tháng 10
- Xuất bán trực tiếp
+Ghíp đồng nhôm
+ Cụm van đáy nồi
632
25.000
72.500.000
200
1
5.000.000
72.500.000
300
0
7.500.000
0
Cộng
-
-
201
77.500.000
300
7.500.000
Biểu số 10:
Sổ cái ( TK 155)
Tháng 11 năm 2006
ĐVT: Nghìn đồng
Ngày,tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
85.000.000
30/11
02
30/11
Xuất kho thành phẩm
632
77.500.000
.....
....
....
....
Cộng số phát sinh
-
77.500.000
Số dư cuối kỳ
7.500.000
2.3. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
2.3.1. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán.
2.3.1.1. Các phương thức tiêu thụ.
Doanh nghiệp có thể tiến hành tiêu thụ sản phẩm theo nhiều phương thức khác nhau.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này hàng sẽ được chuyển giao cho người mua ở tại kho của doanh nghiệp, số hàng chuyển giao này đã được chính thức coi là tiêu thụ, doanh nghiệp mất quyền sở hữu khách hàng chấp nhận thanh toán và trả tiền ngay.
Phương thức chuyển hàng( chuyển hàng chờ chấp nhận)
Theo phương thức này doanh nghiệp chuyển hàng tới một địa điểm đã ghi ở trong hợp đồng số hàng chuyển đi vẫn chưa được coi là hàng tiêu thụ, nó chỉ được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận trả tiền một phần hay toàn bộ số tiền hàng đã chuyển đi.
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý
Theo phương thức này doanh nghiệp chuyển hàng cho các đại lý toàn bộ số hàng chuyển giao cho các đại lý, toàn bộ số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn chưa đựợc coi là tiêu thụ, nó chỉ được coi là tiêu thụ khi nhận thông báo chấp nhận thanh toán từ phía các đại lý.Đồng thời doanh nghiệp phải trả cho đại lý một khoản tiền hoa hồng, khoản tiền hoa hồng này được tính vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này hàng được chuyển giao cho người mua.Sau khi chuyển giao hàng chính thức được coi là hàng tiêu thụ người mua phải trả ngay một khoản tiền tại một thời điểm mua, số còn lại phải trả dần và phải chịu một khoản lãi trên phần tiền thanh toán chậm.
2.3.1.2. Phương thức thanh toán
Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán sau:
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt:
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc... hiện đang quản tại doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111- Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh tỷ giá.
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh tỷ giá.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ tiền mặt.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK1111-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0118.doc