Nhằm mục tiêu quảng bá Du lịch Việt Nam rộng rãi ra thị trường du lịch nước ngoài, Chính phủ cần đầu tư cho các hoạt động sau:
Thứ nhất: đầu tư cho việc mở các văn phòng đại diện, chi nhánh của du lịch Việt Nam tại một số thị trường du lịch trọng điểm. Đây là hình thức tốt nhất để các doanh nghiệp lữ hành Việt Nam có thể tiếp cận với thị trường khách du lịch quốc tế vào Việt Nam do bản thân các doanh nghiệp Việt Nam không đủ kinh phí để thực hiện các hoạt động đầu tư này.
Thứ hai: Chính phủ cần đầu tư cho việc đào tạo đội ngũ lai động trong các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch của Việt Nam.
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những lý luận chung về khách du lịch, đặc điểm nguồn khách và các giải pháp thu hút khách tại công ty du lịch và dịch vụ hà nội (ha noi-Toserco), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản
- Các tour truyền thống: tới điểm du lịch như City tour: Hạ Long, Cát Bà, Sapa, Tam Cốc – Bích Động, Sầm Sơn, Cửa Lò
- Open tour: Đây là một dạng tour mới phát triển trong những năm gần đây. Hanoi Toserco là công ty lữ hành đi đầu trong loại hình du lịch này. Được hình thành từ 10/1995 với ý tưởng tổ chức vận chuyển khách Tây ba lô. Đến tháng 2/1996 Open tour chính thức được thành lập với các đối Sinh Cafe (Tp. Hồ Chí Minh); Công ty Hương Xuân (Đà Lạt); Công ty Mỹ á (Nha Trang); Công ty Vĩnh Hưng (Hội An); Công ty dịch vụ du lịch (Huế).
Đây là loại hình tour vận chuyển khách du lịch với các chặng cụ thể, kết hợp với khách lẻ của công ty.
=>Outbound tour:
- Chủ yếu tập trung đưa khách tới các nước Đông Nam á và Trung Quốc. Các tour này có số lượng khách đi outbound khá đông.
- Tổ chức các tour đi các nước Tây Âu: Pháp, Đức, ý, Bỉ, Hà Lan, áo..
Các chương trình du lịch :
=>Chương trình du lịch nội địa :
Chương trình du lịch cho khách đi lẻ :
Tham quan Hà Nội 1 ngày
Chùa Hương 1 ngày
Hoa Lư -Tam Cốc 1 ngày
Rừng Cúc Phương 1 ngày
Mai Châu 2 ngày
Hạ Long 2 ngày
Hạ Long- Cát Bà -Việt Hải 3 ngày
DMZ tour 1 ngày
Sapa 4 ngày
Đông Phong Nha 3 ngày
Huế 5 ngày
Huế -Đà Nẵng – Hội An 6 ngày
Xuyên Việt 12 ngày
Chương trình du lịch Việt Nam cho khách đoàn :
TSC-01 Hà Nội- Hạ Long 2ng/1đ
TSC-02 Hạ long - Côn Sơn –Cửa Ông 3ng/2đ
TSC-03 Hạ Long-Quan Lạn – Vân Đồn 3ng/2đ
TSC-04 Hạ Long-Cát Bà 4ng/3đ
TSC-05 Hạ Long –Trà Cổ 4ng/3đ
TSC-06 Hạ Long –Trà cổ 4ng/3đ
TSC-07 Lạng Sơn -Bằng Tường 2ng/1đ
TSC-08 Đồ Sơn –Cát Bà 3ng/2đ
TSC-09 Hà Nội -Đồ Sơn 2ng/1đ
TSC-10 Hà Nội –Sầm Sơn 3ng/2đ
TSC-11 Hà Nội –Cửa Lò 4ng/3đ
TSC-12 Hà Nội –Tam Đảo 2ng/1đ
TSC-13 Hoà Bình –Kim Bôi 2ng/1đ
TSC-14 Hà Nội –Sapa –Bắc Hà 4ng/3đ
TSC-15 Hà Nội -Động Phong Nha-DMZ 3ng/2đ
TSC–16 Hà Nội –Huế 5ng/4đ
TSC-17 Huế -Đà Nẵng –HộiAn 6ng/6đ
TSC-18 Hà Nội –Nha Trang 7ng/6đ
TSC-19 Hà Nội-Nha Trang-Đà Lạt 9ng/8đ
TSC–20Xuyên Việt 14ng/13đ
=>Các tuyến du lịch quốc tế do công ty tổ chức :
1/ Băngkok – Pattaya 5ng/4
2/ Malaysia – Singgapo 7ng/6đ
3/ Nam Ninh –Thượng Hải- Bắc King 11ng/10đ
4/ Trung Hoa lục tỉnh 15ng/14đ
5/ Quảng Châu -Thâm Quyến –Ma Cao –Hồng Công
8ng/7đ
6/ European Highligts :Pháp- Đức -Bỉ – Hà Lan
15ng/14đ
7/ European Grand tour 18ng/17đ
8/ Australia Wonder tour 12ng/11đ
9/ Newzealand discovery tour 7ng/6đ
10/Khảo sát thị trường Mỹ 12ng/11đ
Một số Tour du lịch cụ thể của công ty:
Chương trình 1: Hà Nội – Cửa Lò – Hà Nội ( 3 ngày – 2 đêm )
Ngày 1: Hà Nội – Cửa Lò
6hhhhhh00 Xe đón quý khách tại Hà Nội đi Cửa Lò
12h00 tới Cửa Lò, quý khách nhận phòng ăn trưa
Buổi chiều quý khách tự do tắm biển
Ăn tối tại khách sạn tự di dạo chơi, thưởng thức câu mực trên biển về đêm.
Ngày 2: Cửa Lò
Cả ngày quý khách tự do tắm biển, ăn trưa, ăn tối và nghỉ đêm tại khách sạn
Ngày3 : Cửa Lò – Quê Bác – Hà Nội
Buổi sáng quý khách tự do tắm biển, ăn trưa tại khách sạn
Buổi chiều: xe đưa quý khách về thăm quê Bác thăm làng Sen quê nội và làng Hoàng Trù quê ngoại, thăm mộ bà Hoàng Thị Loansau đó xe đưa quý khách về Hà Nội
18h00 xe đưa quý khách về Hà Nội, kết thúc chương trình
Bảng 5:Giá bán trọn gói cho một khách:
Đơn vị tính:1000VNĐ
Số lượng khách
10 – 15
15 – 20
20 – 25
Giá
739
638
595
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Giá vé bao gồm:
Vận chuyển: xe ô tô thăm qquan máy lạnh theo chương trình
Khách sạn: khách sạn đẹp phòng có điều hoà, 2 người/1 phòng
Ăn uống: quí khách được lo ăn từ trưa ngày đi đến khi về, mức ăn 45000/ 1khách
Hướng dẫn viên: đoàn có hưỡng dẫn viên đi theo đoàn
Vé thắng cảnh: khách được bao vé vào thắng cảnh
Giá vé không bao gồm: ăn uống ngoài chương trình, điện thoại giặt là và chi phí cá nhân.
Chương trình 2: Tham quan Trung Quốc bằng tầu
Lịch trình: Hà Nội – Bắc Kinh - Thượng Hải – Quảng Châu – Thâm Quyến– Nam Ninh –Hà Nội. (13 ngày )
Ngày1: 18h00 đón đoàn tại sảnh ga Hà Nội. 18h50 xuất phát đi Trung Quốc bằng tầu Liên Vận Quốc Tế, đến ga Đồng Đăng, làm thủ tục xuất cảnh.
Ngày2: 8h20 tầu đến Nam Ninh, quí khách xuống tầu vào khách sạn ăn sáng,đi dạo phố trên đại lộ Triều Dương. Tiếp tục hành trình.
Ngày3: 17h20 đến Bắc Kinh, Đón quý khách về khách sạn, ăn tối, nghỉ ngơi.
Ngày4: Sáng thăm quảng trường Thiên An Môn, thăm cố cung 999.5 gian điện. Chiều đi thăm Di Hoà Viên – cung điện mùa hè cảu từ Hy thái hậu với Hồ Côn Minh núi Vạn Thọ. Buổi tối quí khách thưởng thức món vịt quay Bắc Kinh tại nhà hàng cung đình nổi tiếng – Toàn Tụ Đức , nghỉ tại khách sạn .
Ngày5: Sáng quí khách đi thăm Vạn Lý Trường Thành – kỳ quan duy nhất của tTrung Quốc có thể nhìn thấy từ mặt trăng. Thăm xí nghiệp bào chế thuốc Đồng Nhân Đường. Chiều thăm quan Thập Tam Lăng – cung điện dưới lòng đất. Tối nghỉ tại khách sạn .
Ngày 06: Sáng quý khách thăm quan Thiên Đàn – cầu tài lộc tế lễ của các vị vua hai đời Minh và Thanh. Mua hàng lưu niệm của khu phố thương mại Vương Phủ Tỉnh. Chiều đi Thượng Hải bằng tàu hoả lúc 18h00. Hành trình lên tàu
Ngày 07: 08h05 tàu đến Thượng Hải. Đi thăm chùa Ngọc Phật – cầu tài lộc. Thăm bến Thượng Hải. Quý khách đi tham quan cầu Đại Nam Phố, thăm khu phố Đông – khu kinh tế mở nổi tiếng nhất ở Trung Quốc. Dừng lại thăm quan tháp truyền hình cao nhất Châu á Đông Phương Minh Châu, toà nhà thương mại 88 tầng. Thăm và mua sắm ở đại lộ Nam Kinh với 10 ngàn nhà hàng bách hoá. Tối nghỉ tại khách sạn.
Ngày 08: Đi than quan Dự Viên – nhà giàu nhất Thượng Hải. Đi thăm quan khu phố cổ, Chiều quý khách lên tàu T49 lúc 16h30 đi Quảng Châu. Hành trình trên tầu.
Ngày 09: 17h50tàu đến Quảng Châu, xe đón quý khách vê khách sạn ăn tối nghỉ ngơi.
Ngày 10: Sáng quý khách lên xe ô tô khởi hành đi Thâm Quyến. Thăm quan Trung Hoa Cẩm Tú – với các danh tắng đắc của đất nước Trung Hoa. đi thăm Công Viên Cửa Sổ Thế Gới – các kỳ quan thu nhỏ của thế giới , tối về nghỉ ở khách sạn ở Thâm Quyến.
Ngày 11: Ô tô đưa quý khách về Quảng Châu. Đi thăm công viên Việt Tú – với tượng Ngũ Dương biểu trưng cho thành phố Quảng Châu. Nhà tưởng niệm Tôn Trung Sơn. 15h50lên tàu t571 khởi hành về Nam Ninh.
Ngày 12: 6h50 tàu đến ga Nam Ninh. Xê ô tô đón quý khách về khách sạn nghỉ ngơi. Quý khách đi thăm Thanh Tú Sơn – khu du lịch xinh đẹp ở vùng đất thánh của vùng tự trị dân tộc Choang, ăn trưa. Chiều quý khách tự do đi mua sắm ở chợ Hoà Bình và các bách hoá đại lầu nổi tiếng. Tối nghỉ tại Nam Ninh.
Ngày 13: 8h00 quý khách lên tàu t671 về Bằng Tường. 12h ăn trưa. Xe ô tô đưa quý khách ra cửa khẩu Hữu Nghị Quan làm thủ tục nhập cảnh về Việt Nam . Tiếp tục hành trình về tới Hà Nội lúc 19h00. Kết thúc chuyến đi.
Giá trọn gói: 610USD/người (dành cho đoàn từ 10 người trở lên)
Giá bao gồm:
VISA, vé tàu Liên Vận Quốc Tế, thủ tục xuất nhập cảnh.
Xe đưa đón, lệ phí tham quan theo chương trình .
Ăn 3 bữa/ngày, ngủ khách sạn 2-3***.
Hướng dẫn viên tiếng việt.
Giá không bao gồm: Hộ chiếu nước giải khát, giặt là, các chi tiêu cá nhân khác
2.1.3.kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Thực trạng nguồn tài chính của Trung tâm:
Vốn hoạt động kinh doanh ban đầu của doanh nghiệp được Nhà nước cấp là 166 triệu đồng. Lượng vốn kinh doanh được tăng lên qua các năm, điều này được lấy từ lợi nhuận của Trung tâm. Hoạt động kinh doanh của Trung tâm ngày càng phát triển, không chỉ theo chiều rộng mà chúng còn theo chiều sâu. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày một tăng.
Bảng 6: Nguồn vốn kinh doanh của Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Đơn vị: nghìn đồng
Stt
Năm
Vốn kinh doanh
1
1995
16.019
2
1996
16.707
3
1997
21.201
4
1998
31.500
5
1999
36.866
6
2000
39.720
7
2001
41.170
8
2002
43.000
9
2003
44.576
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Vốn kinh doanh của Trung tâm ngày càng được mở rộng. Lúc đầu vốn kinh doanh có 166 triệu đồng, đến năm 1989 vốn kinh doanh của Trung tâm đã là 296 gấp 1,78 lần lúc mới thành lập. Vốn kinh doanh của Trung tâm năm 1992 gấp 46,78 lần và năm 1994 gấp 79,45 lần. Năm 2001 gấp 247,59 lần lúc Trung tâm mới thành lập. Vốn hoạt động kinh doanh của Trung tâm không những được bảo toàn mà nó còn tăng ở tốc độ cao. Vốn kinh doanh của Trung tâm được duy trì và phát triển. Bảng vốn ở trên đây là vốn chủ sở hữu của Trung tâm. Vốn này được Trung tâm trích ra từ lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Sau khi hạch toán tài chính, Trung tâm đã trích từ 30-40% lợi nhuận sau thuế để đưa vào vốn kinh doanh của Trung tâm. Với số lượng vốn như vậy, Trung tâm không những duy trì được hoạt động kinh doanh của mình, Trung tâm còn mở rộng hoạt động kinh doanh. Lúc đầu, khi mới thành lập Trung tâm chỉ có một trụ sở chính là số 8 Tô Hiến Thành. Hiện nay, ngoài trụ sở chính, Trung tâm có hai văn phòng ở 157 Phố Huế, 98 Hàng Trống và hai chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh. Tiến tới Trung tâm mở thêm chi nhánh tại Huế. Hoạt động kinh doanh của Trung tâm không ngừng được mở rộng. Ngoài hoạt động chính là kinh doanh lữ hành, Trung tâm sẽ mở hoạt động cả trên lĩnh vực kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu, tư vấn du học nước ngoài, đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư cao tầng.
Ngoài lượng vốn kinh doanh thuộc sở hữu của Trung tâm, Trung tâm còn hoạt động trên cả lượng vốn vay của ngân hàng. Các đối tác quen thuộc lâu của Trung tâm là Ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng Thương mại, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Điều này chứng tỏ rằng ngay từ lúc mới thành lập Trung tâm đã đề ra cho mình những hướng đi đúng đắn, để đảm bảo duy trì kinh doanh ở hiện tại, giải quyết khó khăn trước mắt và phát triển lâu dài trong tương lai, cho đến nay Trung tâm đã gặt hái được nhiều thành công, là một Trung tâm lữ hành mạnh, được xếp vào một trong mười công ty lữ hành có chất lượng tốt ở Việt Nam (do Tổng cục xếp).
2.1.3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh từ 1988-1993.
Tốc độ tăng trưởng của công ty trên một số chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn(1988-1993) này như sau:
Bảng 7: Kết quả hoạt động của công ty từ 1988 - 1993
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1988
1989
1990
1991
1992
1993
Doanh thu
768
1.922
3.849
6.507
8.948
10.600
Chỉ số
100
250
501
847
1.165
1.380
Nộp ngân sách
137
234
426
765
2.150
3.377
Chỉ số
100
170
310
558
1.569
2.464
Vốn kinh doanh
166
296
1.550
1.743
7.767
13.189
Chỉ số
100
178
933
1.050
4.678
7.945
Thu nhập bình quân
34
57
82
117
176
260
Chỉ số
100
167
241
344
517
764
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Trong năm đâu tiên hoạt động khi mới thành lập vào năm 1988, doanh thu của Công ty rất khiêm tốn đạt 768 triệu đồng. Ngay năm sau doanh thu của công ty đã đạt 1.922 triệu đồng và càng những năm về sau thì doanh thu của Công ty càng gia tăng không ngừng lên 6507 triệu đồng vào năm 1991 rồi lên 10600 triệu đồng vào năm 1993. Điều này cho thấy doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả và đang dần đi vào thời kỳ phát triển với tốc độ cao. Doanh thu mà công ty đạt được ở giai đoạn này phần lớn là từ hoạt động lưu trú và của các đơn vị trực thuộc, các đơn vị mà công ty có vốn góp liên doanh. Doanh thu thu được từ hoạt động lữ hành thuần tuý là còn ít lý do là vì nước ta vừa mới chuyển đổi từ cơ chế tập chung bao cấp sang cơ chế thị trường nên sự hội nhập và tiếng tăm lẫn sự hiểu biết về dân tộc và nền văn hoá, lịch sử , truyền thống của người Việt Nam đối với khách du lịch trên thế giới còn rất hạn chế.
2.1.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh từ 1994-2001.
Bảng 8: Bảng tổng hợp
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1994
2001
%
Cty trực tiếp KD
Liên doanh
Tổng số
Cty trực tiếp KD
Liên doanh
Tổng số
Doanh thu
14.407
97.682
112.089
34.000
130.501
164.501
147
Nộp NS
3.400
11.016
14.416
3.100
13.627
16.727
116
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Bảng 9: Kết quả hoạt động của công ty (1994-2001)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Vốn KD
14.841
16.019
16.707
21.101
31.500
36.866
39.720
41.170
Chỉ số
100
108
113
142
212
248
268
278
Doanh thu
14.407
15.312
16.767
19.403
19.800
24.000
29.400
34.000
Chỉ số
100
106
116
135
137
1.367
204
230
Nộp NS
3.400
3.450
3.500
3.800
3.700
3.010
3.047
3.100
Chỉ số
100
103
111
108
88
89
91
Thu nhập BQ
350
500
550
610
630
678
830
840
Chỉ số
100
143
157
174
180
516
237
240
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Bảng 10: Kết quả hoạt động liên doanh (1994-2001)
Đơn vị: triệu đồng
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Doanh thu
97.682
101.129
77.508
92.055
95.500
100.995
112.807
130.500
Chỉ số
100
104
79
94
98
103
116
134
Nộp NS
11.016
11.742
12.065
13.981
14.200
11.249
10.816
13.620
Chỉ số
100
107
110
127
129
102
98
124
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Đây là giai đoạn mà doanh thu của công ty liên tục tăng cao trong nhiều năm liên tục từ 112.08 triệu đồng năm 1994 lên 164.500 triệu đồng năm 2001. Trong đó doanh thu từ hoạt động lữ hành là từ 14407 triệu đồng năm 1994 lên đến 34.000 triệu đồng năm 2001.Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp bình quân là 147%. Giai đoạn này công ty có tốc độ tăng trưởng cao như vậy một phần là do nhà nước ta đã thấy được tầm quan trọng của ngành du lịch và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân nên đã có rất nhiều chính sách khuyến khích phát triển du lịch và hoạt động đi du lịch của dân cư trong nước cũng như tổ chức nhiều liên hoan quốc tế về du lịch, văn hoá, đăng cai các sự kiện văn, hoá thể thao, kinh tế nhằm thu hut khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và quảng bá hình ảnh của đất nước và tài nguyên du lịch của quốc gia đến các thị trường khách du lịch quốc tế tiềm năng của Việt Nam. Trong điều kiện thuận lợi chung đó Công ty du lịch và dịch vụ Hà Nội đã có những biện pháp thích hợp để thu hút khách du lịch quốc tế đến với công ty và tạo ra hình ảnh du lịch cũng như các sản phẩm du lịch độc đáo của công ty tới khách du lịch trong và ngoài nước. Công ty đã thành công trong việc tạo ra một hình ảnh đẹp, một uy tín lớn về các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung ứng ra trên thị trường có chất lượng cao với giá cả cạnh tranh.
2.1.3.3.Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2002-2003.
Bảng 11: tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty 2002-2003.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
2002
2003
Vốn kinh doanh
43.250
46327
Chỉ số
100
107
Doanh thu
36.355
38.536
Chỉ số
100
106
Nộp ngân sách
3250
3412
Chỉ số
100
105
Thu nhập bình quân
980
980
Chỉ số
100
100
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt của nghành du lịch mà đặc biệt là các công ty lữ hành thì sự cạnh tranh ấy càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Do có quá nhiều công ty lữ hành hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội nên thị trường khách du lịch đã bị chia nhỏ ra, cạnh tranh diễn ra trên mọi góc độ từ cạnh tranh về giá nhờ lợi thế về kinh tế và uy tín đên cạnh tranh về giá cả và về chất lượng phục vụ. Một nguyên nhân rất quan trong khiến cho lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có su hướng trững lại là tình hình an ninh, sự bất ổn về chính trị trên thế giới mà đặc biệt là dịch SARTS và dịch “cúm gà” đã làm phần lớn khách du lịch đã huỷ bỏ chuyến đi tới tham quan Việt Nam. Như bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn kinh doanh bỏ ra thì có tốc độ tăng cao hơn (từ 43.250 triệu đồng năm 2002 lên 46.327 triệu đồng năm 20030) so với tốc độ tăng của doanh thu và tốc độ tăng của thu nhập bình quân của nhân viên của công ty thì không thay đổi (doanh thu từ 36.355 triệu đồng năm 2002 lên 38.536 triệu đồng năm 2003).
Bảng12: Kết quả hoạt động kinh doanh của khu vực trực thuộc
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Vốn kinh doanh
31500
36866
39720
41170
45237
47328
Doanh thu
19800
24000
29400
34000
40198
41254
Nộp ngân sách
3700
3010
3047
3100
4422
4352
Thu nhập bình quân
630
678
830
840
980
976
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
2.1.4.Về đặc điểm đội ngũ lao động của Công ty.
Số cán bộ nhân viên trong trung tâm điều hành du lịch là:
Giám đốc: 1 người
Phòng tổ chức: 2
Phòng du lịch 1: 24 người
Phòng du lịch 2: 9 người
Phòng kế toán:8 người
Đội xe: 9 người
Tổ hướng dẫn: 7 người
Tất cả các cán bộ, nhân viên có độ tuổi từ 24 đến 50. Về giới thì tính nam nhiều hơn nữ một chút, trình độ học vấn hầu hết các cán bộ công nhân viê đều có trình độ đại học, ngoại trừ một số cán bộ trong tổ xe và tổ hưỡng dẫn viên.
Có thể khái quát đặc điểm đội ngũ lao động của Công ty Hanoi Toserco qua một số bảng thống kê sau:
Bảng13: đặc điểm về độ tuổi và giới tính
Tổng số người
Giới tính
Độ tuổi
Nam
Nữ
24-34
35-50
60
38
22
46
14
Tỷ lệ %
63%
37%
77%
23%
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Bảng14: đặc điểm trình độ học vấn:
Bộ phận
Tổng số người
đại học
Cao đẳng
Số lượng
(người)
Tỷ lệ(%)
Sốlượng
(người)
Tỷ lệ(%)
Giám đốc
1
1
100
0
0
Phòng tổ chức
24
24
100
0
0
Phòng du lịch 1
24
24
100
0
0
Phòng du lịch 2
9
9
100
0
0
Kế toán
8
6
75
2
25
đội xe
9
0
0
9
100
Tổ hướng dẫn
7
3
43
4
57
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể nhận thấy về cơ cấu độ tuổi: đa số các nhân viên trong công ty còn ở độ tuổi khá trẻ (chiếm 77% lao động trong công ty là những người ở độ tuổi từ 24 - 34), họ đang ở độ tuổi mà sức sáng tạo lớn nhất và có sức phấn đấu để đạt tới thành công là cao nhất. Bên cạnh đó những cán bộ ở bộ phận lãnh đạo có độ tuổi cao hơn(chiếm tỷ lệ khoảng 23% trong tổng số lao động của công ty ), họ có rất nhiều kinh nghiệm và từng trải trong những hoạt động thực tế. Điều đó tạo nên sự bổ xung cần thiết cho nhau giữa những cán bộ trẻ với bầu nhiêt huyết tràn đầy, có sức khoẻ, tinh thần hăng hái năng nổ, không sợ khó khăn của tuổi trẻ, với những kinh nghiệm từng trải, và các mỗi quan hệ lâu lăm của những thế hệ đi trước tạo nên một đội ngũ làm việc đạt hiệu quả cao nhất.
Về trình độ học vấn: hầu hết các cán bộ, nhân viên làm việc trong công ty đều có trình độ đại học. Điều đó đã tạo lên cho công ty một đội ngũ lao động có trình độ thức cao, có tư duy mạch lạc, khả năng giải quyết công việc rất tốt, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới trong công việc cũng như ngoài xã hội. Tất cả những điều đó đã tạo ra những điều kiện hết sức thuận lợi để hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả ngày càng cao hơn.
2.1.5.Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh của Công ty
Cùng với sự phát triển chung của phương tiện khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, Trung tâm đã xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại hơn. Trung tâm đã dùng vốn tự có và nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư, nâng cấp thiết bị văn phòng như máy điện thoại, máy fax, máy vi tính,máyphotocoppy,...
Bảng15:Trang thiết bị của Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Số thứ tự
Nội dung
Số lượng
Đơn vị
1
Máy trong
5
Chiếc
2
Máy Phôtô
2
Chiếc
3
Xe
30
Xe
4
Máy vi tính
20
Chiếc
5
Máy điện thoại
12
Chiếc
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Việc sử dụng phương tiện này đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho thông tin liên lạc giữa Trung tâm với khách hàng được thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp với các đối tác ở khoảng cách xa, tiết kiệm được thời gian, chi phí trong ký kết hợp đồng.
2.1.6. Những khó khăn chung mà Công ty gặp phải trong quá trình kinh doanh.
+ Trước tình hình bất ổn về an ninh, chính trị, thiên tai dịch bệnh ( dịch SARTS và dịch “viêm đường hô hấp cấp” ) của khu vực và trên toàn thế giới trên toàn thế giới, nó ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch của nước ta. Từ đây nó ảnh hưởng đến hoạt động của Trung tâm. Lượng khách mà Trung tâm phục vụ ngày càng giảm xuống, điều này ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Hoạt động kinh doanh của Trung tâm ngày càng được mở rộng nhưng hiệu qủa đạt được lại chưa cao.
+ Tuy đã có những thay đổi về tổ chức doanh nghiệp, việc sắp xếp nhân viên trong các bộ phận còn nhiều vấn đề chưa hợp lý ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
+ Mặc dù đã khẳng định vị trí của mình trên thương trường nhưng môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường khách bị chia sẻ, công ty có những chính sách quảng bá, quảng cáođể giữ và phát triển quy mô thị trường của doanh nghiệp.
+ Sản phẩm lữ hành mang tính chất dễ bị sao chép, do vậy công ty rất khó giữ một chương trình “ độc đáo” cho mình.
+ Đối với lao động hướng dẫn. Mặc dù công ty đã có những biện pháp quản lý, nhưng những biện pháp quản lý đó chưa linh hoạt, nhiều lúc gặp nhiều khó khăn. Nếu không có những biện pháp quản lý linh hoạt đúng lúc, đúng chỗ thì hiệu quả công việc đạt được không cao.
+ Việc tổ chức lao động. Chất lượng lao động luôn là một bài toán khó đối với Trung tâm, đặc biệt là đối với lao động hướng dẫn. Họ làm việc trong điều kiện khó khăn phải chịu nhiều áp lực, ảnh hưởng trực đến phong cách, thái độ phục vụ của hướng dẫn viên đối với khách. Hơn nữa đội ngũ hướng dẫn viên của công ty hiện nay, 50% là tốt nghiệp đại học Ngoại ngữ, kiến thức về ngôn ngữ của họ rất tốt nhưng chuyên môn nghiệp vụ lại chưa cao. Ngược lại một số hướng dẫn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt thì trình độ ngoại ngữ lại kém. Trung tâm phải đào tạo như thế nào cho hợp lý? Kinh phí đào tạo?
+ Vào mùa vụ số lượng chương trình được thực hiện nhiều, công ty thiếu hướng dẫn viên, họ phải tuyển thêm cộng tác viên. Lượng cộng tác viên này làm việc cho nhiều công ty, khi Trung tâm cần gọi họ, họ phải làm việc cho công ty khác, Trung tâm phải lấy người khác khả năng không bằng hướng dẫn viên đó, nhưng Trung tâm vẫn phải thực hiện chương trình, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của chương trình du lịch.
2.2.Thực trạng nguồn khách của Công ty du lịch và dịch vụ Hà NộiaHH .
2.2.1.Thực trạng nguồn khách của công ty trong giai đoạn 1998-2003.
Bảng16: Chỉ tiêu khách của Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Đơn vị: Lượt người
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng số khách quốc tế vào
36.772
34.261
39.862
23.957
24.566
23.369
Tổng số khách quốc tế ra
550
483
800
1.293
1.103
1265
Tổng số khách nội địa
1.114
7.745
5.000
5.289
4.867
4.796
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Bảng trên cho thấy: Số lượng khách du lịch nội địa không ổn định, tăng lại giảm qua từng năm. Từ năm 1998 đến 1999, số lượng khách tăng vọt lên 595 lần đến năm 2000 có xu hướng giảm nhưng đến năm 2001 lại có xu hướng tăng rồi sang năm 2002 lại giảm. Trong khi đó số lượng khách quốc tế vào có xu hướng tăng từ năm 1998 đến 2000 và giảm vào năm 2001 (lý do là bị ảnh hưởng bởi sự kiện khủng bố 11/9/2001 cho nên số lượng khách đi du lịch giảm vì họ lo sợ bị đánh bom khi đi du lịch bằng máy bay), có xu hướng tăng dần vào năm 2002, sang năm 2003 do chịu ảnh hưởng của dịch SARTS và dịch “viêm đường hô hấp cấp” nên lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam có xu hướng không tăng mà ngược lại nó lại giảm mạnh.
Trong năm 2000, số lượng khách du lịch nội địa đã giảm hơn so với năm 1999. Lý do là vì trên địa bàn Hà Nội đã xuất hiện một số lượng lớn các công ty lữ hành mới được thành lập. Theo thống kê năm 2002 của Sở Du lịch Hà Nội thì năm 1999 mới chỉ có 94 công ty thì năm 2000 con số này đã tăng lên thành 243 công ty, năm 2001 là 673 và đến năm 2002 thì đã có hơn 1000 công ty. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa.
So với những năm trước đây, hiện nay số lượng khách du lịch nội địa đến với Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco đã tăng lên rất nhiều. Để có được điều đó là do khách du lịch đến với Trung tâm luôn nhận được thái độ đón tiếp niềm nở của cán bộ công nhân viên cùng với những chương trình du lịch hấp dẫn, chất lượng phục vụ tốt.
Bảng 17: Chỉ tiêu khách quốc tế của Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Đơn vị: Lượt khách
Số TT
Nội dung
2000
2001
2002
2003
I
Outbound
745
1.293
1.103
1265
II
Inbound
4.380
4.530
3.347
3223
1
Trung Quốc
2.584
2822
2.109
2.018
2
Hàn Quốc
235
356
196
242
3
Thái Lan
190
183
135
132
4
Mỹ
250
332
192
161
5
úc & Neuzealand
100
150
109
106
6
Đức
100
55
66
63
7
Thụy sỹ
140
37
45
38
8
Các nước khác
781
595
496
463
Nguồn: Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco
Trong tất cả các thị trường mà Trung tâm Du lịch Hà Nội-Toserco đang hướng vào phục vụ, thị trường Trung Quốc có tỷ lệ cao nhất chiếm hơn 50% trong tổng số các thị trường khác cộng vào. Mặc dù, số lượng khách Trung Quốc chiếm tỷ lệ cao nhưng khả năng thanh toán của họ lại thấp so với các đối tượng khách khác: Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan...Số lượng khách Trung Quốc nhiều là vì Trung Quốc có vị trí địa lý gần với Việt Nam, giá cả của các chương trình du lịch phù hợp với mức thu nhập của người dân Trung Quốc. Vì vậy, việc mua một chương trình du lịch ở Việt Nam phù hợp với họ. Khả năng chi trả của khách Trung Quốc thấp là do thu nhập của họ còn thấp và với mức thu nhập đó thì họ chỉ đủ để thực hiện một chuyến đi du lịch ở Việt Nam.
Ngoài ra, thị trường Mỹ và Hàn Quốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2997.doc