PHẦN 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.1. Sự cần thiết của kế toán tiêu thụ vá xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1
1.1.1. Ý nghĩa, vai trò của quá trình tiêu thụ 1
1.1.2. Yêu cầu quản lí đối với quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 2
1.2. Bản chất về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 4
1.2.1. Tiêu chuẩn xác định tiêu thụ theo chuẩn mực kế toán 14 Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Quá trình tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ 4
1.2.2.1. Quá trình tiêu thụ 4
1.2.2.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm 4
1.2.3. Kết quả tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 6
1.2.4. Nhịêm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6
1.3. Kế toán Tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 7
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 7
1.3.1.1 Các chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng 9
1.3.1.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 10
1.3.2. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán 15
1.3.2.1. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán 15
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng và trình tự kế toán 17
1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng chi phí quản lí doanh nghiệp 18
1.3.3.1. Kế toán chi phí bán hàng 19
1.3.2.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp 20
1.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng 22
1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng 22
1.2.4.2. Trình tự kế toán 22
1.3. Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất 23
PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XNK GIẦY YÊN THUỶ 25
2.1. đặc điểm chung của công ty TNHH và XNK giầy Yên Thuỷ 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 25
2.13. Tổ chức bộ máy của công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ 29
2.14. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại DN 31
2.15. Hình thức kế toán - hệ thống sổ kế toán 32
2.1.5.1. Hình thức kế toán. 32
2.1.5.2. Hệ thống sổ kế toán 34
2.2.2. Các khách hàng chủ yếu và phương thức tiêu thụ của công ty. 35
2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm 35
2.2.4. Kế toán các tài khoản giảm trừ doanh thu 39
2.2.5. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán 44
2.2.5.1. Phương pháp tính trị giá hàng xuất bán 44
2.2.5.2. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán 46
2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 47
2.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng. 47
2.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 49
2.3. Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm 51
PHẦN 3: NHỮNG NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU GIẦY YÊN THUỶ 55
3.1. Những nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công tyTNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy yên thuỷ 55
3.1.1. Những ưu điểm về công tác kế toán của công ty 55
3.1.2. Những hạn chế trong việc tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 56
3.1.2.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp 56
3.1.2.2. Kế toán chiết khấu hàng bán 56
3.1.2.3. Xác định giá vốn hàng xuất bán 57
3.1.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 57
3.1.3. Những vấn đề đặt ra 58
3.2. Những ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ 58
3.2.1. Những yêu cầu chung đối với công tác hoàn thiện 58
3.2.2. Những ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Sản xuất và xuất khẩu giầy Yên Thuỷ 59
3.2.2.1. Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp 59
3.2.2.2. Về hạch toán chiết khấu bán hàng 61
3.2.2.3. Xác định giá vốn hàng xuất bán 62
3.2.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 62
3.2.3. Điều kiện cần thiết đối với công tác hoàn thiện 65
KẾT LUẬN 67
74 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy Yên Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ trong kì như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, chi phí quảng cáo, tiếp thị….
Kết cấu và nội dung TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Bên nợ:
Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
Bên có:
Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kì
TK 641 không có số dư
TK 641 có 7 tài khoản cấp hai
+ TK 6411 - Chi phí nhân viên
+ TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415 - Chi phí bảo hành
+ TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 – Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp kế toán
Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng được
khái quát bằng sơ đồ sau
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112, 152...
Chi phí nhân viên
Khoản thu hồi ghi giảm
chi phí bán hàng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dịch vụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
Chi phí trả trước
TK 241, 331
TK 241, 331
Chi phí sửa
chữa TSCĐ thực tế
Trích trước
chi phí sửa chữa TSCĐ
TK 111, 112, 331
Tổng giá thanh toán
Chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
TK 911
TK 142
Chi phí chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
Kết chuyển chi phí bán hàng
1.3.2.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
* Khái niệm : Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lí kinh doanh, quản lí hành hcính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nội dung, kết cấu :
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN và số chi phí QLDN được kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh hay TK 142 - Chi phí trả trước
Tài khoản này không có số dư cuối kì
Tài khoản 642 có 9 tài khoản cấp hai :
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lí
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế phí, lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền
* Trình tự kế toán
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 334,338
TK 642
TK 111,112,152...
Chi phí nhân viên quản lý
Các khoản giảm chi phí QLDN
TK 152,153
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
TK 142,335
Chi phí chờ
Kết chuyển
Chi phí phải trả, chi phí trả trước
Kết chuyển
Vào kì sau
TK 333
Thuế phí, lệ phí phải nộp
Kết chuyển chi phí QLDN
TK 139
TK 139
Hoàn nhập số chênhlệch dự phòng
đã tríchlập năm trước chưa sử dụng
hết > số phải trích lập năm nay
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá HTK
TK 111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
1.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng
+ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì kế toán. kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Kết quả bán hàng)
Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động bất thường
+ Tài khoản 421 - “Lợi nhuận chưa phân phối”
-Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả (lãi, lỗ) từ hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài khoản 421 Lợi nhuận chưa phân phối có 2 tài khoản cấp hai:
TK 4211 - Lợi nhuận năm trước
TK 4212 - Lợi nhuận năm nay
1.2.4.2. Trình tự kế toán
Sơ đồ hạch toán bán hàng
TK 632
TK 911
TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu
thụ trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng
và chi phí QLDN
TK 421
TK 1422
Chờ kết
chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển khoản lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
1.3. Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất
Để hệ thống hoá và tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lí kinh doanh, tuỳ thuộc vào những hình thức kế toán mà doanh nghiệp mình áp dụng có thể là hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức nhật kí chung hay các hình thức kế toán khác mà doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán tương ứng để hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng cho phù hợp
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ theo trìn tự sau:
- Theo hình thức nhật kí chứng từ, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ theo trính tự sau :
Theo hình thức nhật kí chung, kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ theo trình tự sau:
Sau đây em xin được trình bày những hiểu biết về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực tế tại công ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập khẩu Giầy Yên Thuỷ
Phần 2
Tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH
sản xuất và XNK giầy yên thuỷ
2.1. đặc điểm chung của công ty TNHH và XNK giầy Yên Thuỷ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đặc điểm chung
Tên công ty:
Công ty TNHH Sản xuất và xuất nhập khẩu giầy yên thuỷ
Địa chỉ của công ty :
+ Trụ sở giao dịch
Số 4 Đường chiến thắng thị xã Hà Đông-Hà Tây
+ Cơ sở sản xuất:
Thôn Đa Sĩ Xã Kiến Hưng Thị xã Hà Đông- Hà Tây
Số điện thoại : 034 824263
Số fax : 034 829926
Mã số thuế : 0500232383
Tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
- Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất các loại giầy vải xất khẩu cho mọi nhu cầu
- Hình thức tiêu thụ :
100% xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ là các nước thuộc châu âu (Chủ yếu là Pháp và Đức)
- Hình thức sản xuất.
Sản xuất theo thời vụ. Một thời vụ thường kéo dài từ quý IV năm trước đến quý I năm sau (kéo dài khoảng 6 tháng)
- Tổng số nhân viên :
+ Có khoảng 20 cán bộ CNV cơ bản (đóng bảo hiểm xã hội cho 14 người hàng năm)
+ Lao động thời vụ : khoảng 400 lao động sản xuất tại cơ sở sản xuất của công ty và khoảng 500-1000 lao động nhận sản phẩm về nhà sản xuất (những lao động này chỉ đảm nhiệm một khâu của quá trình sản xuất đó là khâu giầy)
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH SX & XNK giầy Yên Thuỷ được thành lập vào ngày 23/12/1994 theo quyết định thành lập số 917 CV/UB do UBND tỉnh Hà Tây cấp. Công ty được thành lập Giám Đốc Đinh Thị Hằng và hai sáng lập viên Trần Ngọc Mậu và Đinh Văn Mạnh.
Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty sô : 040426 cấp ngày 27/12/1994 do UB kế hoạch tỉnh Hà Tây cấp.
Từ khi được thành lập tới nay dù thời gian kinh doanh mới có gần 10 năm nhưng công ty đã có được kết quả kinh doanh khá tốt với doanh thu trong 3 năm gần đây đều đạt trên dưới 10 tỉ và ngày càng mở rộng thị trường ở các nước châu âu.
Bảng kê doanh thu và lợi nhuận công ty
(2001-2003)
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Doanh thu
10.275.300.000
9.696.000.000
9.354.000.000
Lợi nhuận sau thuế
2.254.880.000
2.424.550.000
1.785.980.000
Đây là một thành tích kinh doanh đáng khích lệ bởi công ty có thời gian kinh doanh chưa nhiều (một năm chỉ sản xuất 6 tháng) và mặt hàng kinh doanh chủ yếu là giầy vải.
Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Ngành giầy là ngành công nghiệp nhẹ sản phẩm của ngành này vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành giầy rất rộng lớn bởi nhu cầu về loại sản phẩm này của khách hàng rất đa dạng. Chỉ xét riêng về mặt hàng giầy vải đã có rất nhiều đối tượng khách hàng. Chẳng hạn như giầy được dùng cho công nhân làm việc trong các nhà máy, công trường, cho bộ đội... đây là các loại sản phẩm giầy bảo hộ lao động. Bên cạnh đó còn có các loại giầy dùng để đi lại phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bình thường với mục đích giữ ấm chân. Ngoài ra còn có các loại giầy đặc biệt hơn để phục vụ cho các vận động viên thể thao. Yêu cầu của loại giầy này là phải thiết kế nhẹ, êm chân và kiểu dáng giầy phải chống lại được tối đa sức cản của gió để các vận động viên có thể đạt thành tích cao nhất.
Trong tất cả các loại giầy trên thì mặt hàng chủ yếu của công ty là giầy bảo hộ lao động phục vụ cho các đối tượng là công nhân làm việc ở các nhà máy và công trường. Loại giầy này được coi như một công cụ lao động của các công nhân. Yêu cầu về mặt hàng này là : phải giữ ấm chân, phải nhẹ khi đi phải êm chân, đế giầy phải bền, tốt và không trơn trượt để đem lại năng suất lao động cao cho công nhân.
Do sự khắt khe cũng như tính cạnh tranh cao của thị trường Châu âu mà công ty luôn phải cố gắng hết sức để ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình.
Quy trình sản xuất ra một sản phẩm giầy vải
Vải
Cao su
Chặt mảnh
May
Cách luyện
Chuẩn bị gò
Gò, ráp
Háp
Cắt mềm, dán kín xỏ dây
Hoàn tất sản phẩm
Sản phẩm giầy
Hoàn thiện
Nhập kho
2.13. Tổ chức bộ máy của công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ
Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có hạch toán kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm hữu hạn về tình hình kinh doanh của minh.
Do đặc thù là công ty trách nhiệm hữu hạn nên bộ máy tổ chức của công ty khá nhỏ gọn tránh những thủ tục rườm rà không cần thiết.
Công ty tỏ chức bộ máy theo phương pháp trực tuyến đứng đầu công ty là Giám đốc Nguyễn Thị Hằng người chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. Dưới giám đốc là 3 cán bộ chủ chốt của công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành các hoạt động của công ty đó là:
+ Phó Giám Đốc
+ Kiểm soát viên
+ Kế toán trưởng
Công ty có 3 phòng ban chính chịu sự chỉ đạo của Giám đốc, phó giám đốc, kiểm soát viên, kế toán trưởng và bộ phận xuất nhập khẩu (Do hình thức tiêu thụ của công ty là 100% xuất khẩu nên bộ phận xuất nhập khẩu giữ vai trò chủ chốt trong công ty)
3 phòng ban gồm :
+ Phòng kỹ thuật mẫu
Chịu trách nhiệm thiết kế, tạo mẫu và nghiên cứu các chỉ tiêu kỹ thuật để sản xuất ra sản phẩm
+Phòng kế hoạch vật tư :
chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, thu mua nguyên vật liệu đảm bảo về vấn đề nguyên vật liệu cho sản phẩm.
+Phòng tài chính kế toán :
Đây là phòng ban quan trọng nhất chịu trách nhiệm tất cả về tình hình tài chính của công ty (Từ doanh thu lợi nhuận, tình hình tài sản cho đến tiền lương công nhân, tình hinh nghĩa vụ với nhà nước của công ty)
Cuối cùng là 5 phân xưởng trực tiếp sản xuất.
Mô hình quản lý của công ty
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Kiểm soát viên
Kế toán trưởng
Bộ phận xuất nhập khẩu
Phòng kỹ thuật mẫu
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tài chính kế toán
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Phân xưởng 4
Phân xưởng 5
Phân xưởng 1 : Cắt, chặt vải
Phân xưởng 2 : May mũi
Phân xưởng 3 : ép cán đế cao su
Phân xưởng 4 : Gò ráp gầy vải
Phân xưởng 5 : Hoàn thiện giầy
2.14. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại DN
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công tu TNHH SX& XNK Giầy Yên Thuỷ được tổ chức theo mô hình kế toán tập chung. Cả doanh nghiệp chỉ tổ chức một phòng kế toán và mọi công việc kế toán như : xử lý số liệu, ghi số liệu. đều được thực hiện tại phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng : Lê Thị Chi.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 4 thành viên các thành viên này đều được đào tạo trình độ trung cấp hặc đại học về kế toán và đều được bố trí phù hợp với chức năng và trình độ của từng người cụ thể như sau :
- Kế toán trưởng : Lê Thị Chi có nhiệm vụ tổ chức ộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Kế toán trưởng thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Đồng thời kế toán trưởng là người chị trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước cơ quan pháp luật về những thông tin do kế toán cung cấp.
- Ngoài ra kế toán trưởng còn đảm nhiệm phần kế toán tài sản cố định và nguồn vốn và một số công việc khác như: khai báo thuế, làm uỷ nhiệm chi...
- Kế toán nguyên vật liệu
Có nhiệm vụ thu thập và xử lý những thông tin có liên quan đến quá trình nhập, xuất, phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kế toán thành phẩm
Có nhiệm vụ thu thập và xử lý tất cả các thông tin lên quan đến thành phẩm từ giai đoạn xử lý nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đ Bán thành phẩm đ Thành phẩm, sản phẩm dở dang. .. phụ trách vấn đề nhập kho, xuất kho, tồn kho của thành phẩm.
- Kế toán thanh toán
Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán thanh toán là phụ trách toàn bộ những công việc thanh toán của công ty từ thanh toán nội bộ (trả lương, BHXH cho công nhân) Thanh toán với người cung ứng, thanh toán với khách hàng và các khoản khác có liên quan đến thanh toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ
Kế toán trưởng
Kế toán
Thanh toán
Kế toán
Thành phẩm
Kế toán
Nguyên vật liệu
2.15. Hình thức kế toán - hệ thống sổ kế toán
2.1.5.1. Hình thức kế toán.
Căn cứ theo yêu cầu quản lý và trình độ của các nhân viên kế toán, công ty TNHH SX & XNK Giầy Yên Thuỷ đã và đang sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”
Hiện nay công ty đang sử dụng những loại chứng từ sau :
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu kiểm tra chất lượng
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH
+ Phiếu kê mua hàng
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Bảng chấm công
+ Thẻ kho
+ Thẻ TSCĐ
+ Giấy uỷ nhiệm chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Chứng từ ghi số
Và một số bảng phân bổ khác.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc lập bảng kê phân bổ theo các nghiệp vụ phát sinh giống nhau. Sau đó căn cứ vào các bảng kê kế toán lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ được đánh số sau đó được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi số và vào sổ cái các tài khoản.
Từ các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào các sổ chi tiết. Cuối tháng lấy số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được sử dụng để đối chiếu với sổ cái trước khi lập báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại
Công ty SX - XNK Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ gốc
Sổ thẻ
kế toán tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
2.1.5.2. Hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/QD/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính
Sổ kế toán được sử dụng trong công ty là từng tờ tách rời nhau sổ này sử dụng rất thuận tiện cho việc ghi chép, tiết kiệm sổ, tuy nhiên việc sửa chữa là rất dễ dàng, dễ mất mát nếu không được bảo quản cẩn thận và có khoa học.
Công ty hiện nay sử dụng một số loại sổ chủ yếu sau :
- Sổ tay tổng hợp
+ Sổ cái
+ Sổ tổng hợp tiêu thụ
- Sổ chi tiết
+ Sổ chi tiết tiền mặt
+ Sổ chi tiết TGHNH
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Sổ chi tiết NVL
+ Sổ chi tiết thành phẩm
+ Sổ chi tiết tiền vay
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ nhật ký bán hàng
Hệ thống báo cáo của công ty
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu B02 - DN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B09 - DN)
Các báo cáo này được kế toán trưởng lập ở cuối mỗi quý (Mỗi niên độ kế toán)
2.2.2. Các khách hàng chủ yếu và phương thức tiêu thụ của công ty.
* Khách hàng chủ yếu :
Sản phẩm của công ty 100% là xuất khẩu sang thị trường châu âu chủ yếu là Pháp và Đức với hai khách hàng lớn.
+ ở Pháp : công ty Royer
+ ở Đức : công ty Mellosa
Mỗi lần xuất khẩu thường với số lượng rất lớn.
* Phương thức bán hàng.
Công ty xuất hàng theo hình thức xuất khẩu trực tiếp theo phương pháp tính giá FOB hàng hoá của công ty được vận chuyển ra cảng Hải Phòng và từ đó xuất khẩu sang thị trường châu âu. Đây là hình thức bán hàng trực tiếp vì vậy khách hàng phải thanh toán tiền ngay sau khi nhận hàng hoặc phải thoả thuận cụ thể thời gian trả tiền sau cho công ty nếu khách hàng muốn nợ lại (Điều này sẽ được ghi chi tiết trong hợp đồng xuất khẩu)
2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là toàn bộ số tiền bán thành phẩm hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn giá trị gia tăng) kế toán ghi vào sổ chi tiết bán hàng cuối kỳ cộng về số lượng và đối chiếu với thủ kho
Kế toán doanh thu bán hàng của công ty có thể khái quát bằng sơ đồ sau.
Hoá đơn bán hàng
Sổ theo dõi bán hàng
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 515
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Cụ thể như sau :
- Hoá đơn bán hàng (hoá đơn giá trị gia tăng)
Là hoá đơn giao dịch trực tiếp giữa khách hàng với công ty. Trong hoá đơn bán hàng phải thể hiện được cụ thể số lượng, hàng bán, chủng loại, sản phẩm. Giá thành mỗi sản phẩm (tỷ giá ngoại tệ) tổng số tiền thanh toán (bằng số & bằng chữ) Hoá đơn bán hàng phải được lập thành 3 Liên :
+ Liên 1 : Lưu tại sổ gốc
+ Liên 2 : Giao cho khách hàng
+ Liên 3 : Lưu tại kho
Hoá đơn gtgt
(Ngày 06 tháng 02 năm 2003)
Mẫu số 01 GTK
SLL _02B
0093471
Tên đơn vị bán hàng : Công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ
Địa chỉ : Số 4 Đường Chiến Thắng Hà Đông - Hà Tây
Số Tài khoản
Điện thoại
Mã số thuế
Họ và tên khách hàng
Tên đơn vị : Công ty Royer
Địa chỉ
Số tài khoản
Hình thức thanh toán
STT
Tên hàng
ĐV
tính
Số lượng
(Đôi)
Đơn giá
(VNĐ)
Thành Tiền
* Giầy vải
VNĐ
100.000
43.400
4.340.000.000
+ Màu đen
VNĐ
60.000
(2.8 USD *15.500)
2.604.000.000
+Màu trắng
VNĐ
25.000
1.085.000.000
+ Màu kaki
VNĐ
15.000
Tổng cộng tiền hàng
4.340.000.000
Thuế suất GTGT (0%)
Tổng cộng tiền thanh toán
4.340.000.000
Số tiền (Bằng chữ) : 4 tỷ ba trăm bốn mươi triệu việt nam đồng
Người mua hàng
NV Bán hàng
Thủ trưởng ĐV
Căn cứ vào hoá đơn này kế toán ghi vào sổ theo giõi bán hàng.
Sổ theo dõi bán hàng
Tháng 2/2003
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (ghi nợ)
Ghi có TK Doanh thu
Số
Ngày
HH
Thành phẩm
Dịch vụ
15/02
Bán thành phẩm
+ Giầy vải trắng
1.085.000.000
1.085.000.000
+ Giầy vải đen
2.604.000.000
2.604.000.000
+Giầy vải kaki
651.000.000
651.000.000
24/02
Giầy vải
Màu đen
2.604.000.000
2.604.000.000
Màu trắng
1.953.000.000
1.953.000.000
Màu Kaki
457.000.000
457.000.000
Cộng
9.354.000.000
9.354.000.000
Từ sổ theo dõi bán hàng trong tháng kế toán ghi và các chứng từ ghi sổ để từ đó ghi vào sổ cái các tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Tháng 2/2003
STT
Diễn giải
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
-Tiền thu của khách
hàng T1/2003
111
4.340.000.000
……………….
………………
- Doanh thu bán hàng
511
9.354.000.000
Cộng
9.354.000.000
9.354.000.000
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán ghi vào sổ cái TK 511 : Doanh thu bán hàng
2.2.4. Kế toán các tài khoản giảm trừ doanh thu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để tiêu thụ được khối lượng hàng lớn nhất, thu hút được nhiều khách hàng nhất chính vì vậy không riêng gì công ty Giầy Yên Thuỷ mà tất cả các doanh nghiệp muốn tìm được chỗ đứng vững chắc thì phải có những chính sách khuyến khích đối với khách hàng. Chính sách khuyến khích khách hàng ở công ty Giầy Yên Thuỷ sẽ thực hiện việc thu hồi lại hàng bán đối với những khách hàng có nguyện vọng trả lại hàng hoặc đối với những hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa đạt yêu cầu về chất lượng.
Việc hạch toán khoản hàng bán bị trả lại được khái quát trong sơ đồ sau:
TK 111,112,131
TK531
TK511
Doanh số
Kết chuyển
Hàng bán bị trả lại
Cuối kí
Ngoài việc ghi giảm doanh thu kế toán còn ghi giảm giá vốn hàng bán đối với hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 155 : Thành phẩm
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
Cụ thể :
Việc hạch toán hàng bán bị trả lại diễn ra trong tháng 2/2003 tại công ty như sau :
Trong ngày 16/02/2003 công ty Mellosa đã trả lại công ty 1240 Đôi giầy vải (Các mẫu) đã xuất khẩu kỳ trước.
Kế toán tiến hành nhập lại số lượng hàng này như sau :
Công ty TNHH SX & XNK
Giầy Yên Thuỷ
Phiếu nhập kho
Ngày 26/02/2003
Mẫu số 01 VT
QĐ số 1141 TC/CĐKT
Tên khách hàng : Công ty Mellosa
Địa chỉ : CHLB Đức
Nhập tại kho : Kho số 1 của công ty
STT
Tên sản phẩm
Mã số
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
CT
Thực nhập
Giầy vải
FTG
Đế đúc
Đôi
+ Màu đen
321
321
29.680
9.527.280
+ Màu trắng
402
402
29.680
11.931.306
+ Màu Kaki
514
517
29.680
15.344.560
Cộng
1240
1240
36.803.200
Số tiền bằng chữ : Ba sáu triệu tám trăm linh ba nghìn hai trăm đồng
Nhân viên kiểm tra
(Ký tên)
Người giao hàng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
Căn cứ vào mẫu nhập kho hàng nhập trả lại, cuối tháng kế toán tiến hành lập danh sách các đơn vị nhập ntrả lại sản phẩm và bảng kê sản phẩm nhập lại.
Các đơn vị nhập trả lại sản phẩm
Tháng 02/2003
Phiếu nhập
Tên đơn vị
Tiền hàng
Thuế
Tổng cộng
37
Công ty Mellosa
36.803.200
36.803.200
Cộng
36.803.200
Bảng kê sản phẩm nhập trả lại
N
Phiếu nhập
Sản phẩm
ĐV
SL
Doanh thu
Thuế
Thành Tiền
Giá vốn
37
Giầy vải
Đôi
+ Màu đen
321
13.931.400
13.931.400
9.527.208
+ Màu trắng
402
17.446.800
17.466.800
11.931.360
+ Màu Kaki
517
22.437.800
22.437.800
15.344.560
Cộng
1204
53.816.000
53.816.000
36.803.200
Căn cứ vào bảng kê số liệu trên kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 312
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thành phẩm
Nhập trả lại
531
36.803.000
131
36.803.000
36.803.000
36.803.000
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Công ty TNHH SX & XNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 38
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Hàng bán nhập
Trả lại kết chuyển
Giảm doanh thu
511
53.816.000
531
53.816.000
Cộng
53.816.000
53.816.00
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Công ty TNHH SX & SNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 13
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn thành phẩm nhập trả lại
155
36.803.000
632
36.803.000
36.803.000
36.803.000
Kế toán trưởng
Người lập chứng từ
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ trên kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 511 (Doanh thu bán hàng) sổ cái tài khoản 531 (Hàn bán bị trả lại) và các sổ cái có liên quan khác.
Sổ cái TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Tháng 2/2003
Chứng từ
Diễn Giải
TK Đư
Số Tiền
S
N
Nợ
Có
Tháng 2/2003
- Doanh thu hàng bán bị trả lại
131
53.816.000
-Hàng bán bị trả lại kết chuyển giảm doanh thu
511
53.816.000
53.816.000
53.816.000
Sổ cái tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Tháng 02/2003
CTừ
Diễn Giải
TKĐư
Số Tiền
S
N
Nợ
Có
Tháng 2/2003
-Doanh thu bán hàng
111
4.340.000.000
-Doanh thu bán hàng
131
5.014.000.000
-Giảm doanh thu do hàng bán bị trả lại
531
53.816.000
-Doanh thu thuân kết chuyển
911
9.300.184.000
Cộng
9.354.000.000
9.354.000.000
2.2.5. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
2.2.5.1. Phương pháp tính trị giá hàng xuất bán
Thực tế có nhiều phương pháp tính giá hàng xuất bán và mỗi doanh nghiệp sử dụng các phương pháp tính khác nhau tuỳ theo điều kiện của đơn vị mình công ty TNHH SX & SNK Giầy Yên Thuỷ tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân giá quyền và việc tính toán này được thực hiện trên sổ chi tiết thành
Phương pháp này được thực hiện như sau :
TGVTT của thành phẩm xuất kho trong tháng
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng
Trong đó:
Đơn giá bình quân
=
TGVTT của TP tồn đầu tháng + TGV của TP nhập trong tháng
Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng
Từ sổ chi tiết thành phẩm tháng 02/2003 kế toán sẽ tính trị giá vốn hàng xuất bán của sản phẩm
Sổ chi tiết thành phẩm
Tên sản phẩm : Giầy vải
Mã sản phẩm : FTG - Đế đúc
Đơn vị tính : Đôi
Kho : Só 1 của công ty
Tháng 02/2003
Chứng từ
Diễn giả
Nhập
Xuất
Tồn
S
N
SL
ĐG
TT
Tháng 2/2003
7680
25.899
1983904.320
- PXSX nhập kho
60.000
29.680
1.780.800.000
- PXSX nhập kho
80.000
29.680
2.347.400.000
- PXSX nhập kho
55.000
29.680
1.632.400.000
- PXSX nhập kho
35.000
29.680
1.038.800.000
- Hàng bị công ty Mellosa trả lại
1204
29.680
36.803.000
- Xuất bán thành phẩm
215.530
29.558
6.370.635.740
Cộng
231.240
6.863.203.000
215.530
6.370.635.740
691.471.580
Theo phương pháp trên TGVTT Sản phẩm giầy xuất bán trong tháng được xác định
Đơn giá
Bình quân
=
231.240 * 29680 + 7680 * 25.899
231.240 + 7680
=
6.863.203.200 + 198.904.320
=
7.062.107.520
23890
238.920
=
29.558 VNĐ/Đôi
2.2.5.2. Kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
Khi xuất kho thành phẩm tiêu thụ, thủ kho căn cứ vào hoá đơn do kế toán mang xuống rồi tiến hành xuất kho theo đúng chủng loại và số lượng ghi trên hoá đơn và ký xác nhận vào hoá đơn.
Việc hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán được khái quát bằng sơ đồ sau:
Hoá đơn bán hàng
Sổ chi tiết thành phẩm
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 632
Như trên đã nói : Sổ chi tiết thành phẩm được dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất bán.
Sổ gồm có 3 phẩn chính :
Nhập kho
Xuất kho
Tồn kho
Và đều được phản ánh theo cả 3 chỉ tiêu :
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cụ thể như sau :
Công ty TNHH SX & XNK
Giầy Yên Thuỷ
Chứng từ ghi sổ
28/02/2003
Số 53
STT
Diễn giải
Tài khoản
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn thành phẩm xuất bản
632
6.370.635.740
155
6.370.635.740
Cộng
6.370.635.740
6.370
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0339.doc