MỤC LỤC
A- MỞ ĐẦU 2
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Lịch sử vấn đề 3
3. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. Ý nghĩa đề tài 4
6. Cấu trúc đề tài 4
B- NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG 5
1.1. Khái niệm chung về phương pháp cách mạng 5
1.2. Tầm quan trọng của phương pháp cách mạng 6
1.3. Một số đặc điểm quy định phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) 6
CHƯƠNG 2 ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945-1954) 8
2.1. Xây dựng hậu phương, căn cứ địa kháng chiến, nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến 8
2.1.1. Xây dựng hậu phương vững chắc về chính trị, kinh tế, văn hóa 9
2.1.2. Xây dựng căn cứ địa kháng chiến 10
2.2 Tổ chức lực lượng toàn dân kháng chiến 11
2.3. Kết hợp đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 11
2.4. Đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao, phối hợp với đấu tranh quân sự, chính trị trong cuộc kháng chiến 12
CHƯƠNG 3 NHỮNG THÀNH CÔNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1941-1945) 13
3.1 Nhân tố cơ bản giành thắng lợi trong sự nghiệp kháng chiến chống Thực dân Pháp. 13
3.2 Giá trị lý luận và thực tiễn về kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng. 15
C. KẾT LUẬN 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8057 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Những thành công của Đảng cộng sản Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mạnh vai lãnh đạo của Đảng.
Trong cuốn “Tổng kết kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi và bài học”. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ chính trị, NXB Chính trị quốc gia-Hà Nội-1996 đã tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc.
Sách “lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam” tập II, NXB Chính trị quốc gia-Hà Nội-1997, viết về: Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp trong cách mạng Việt Nam. Tiến sĩ Nguyễn Xuân Minh bàn về: An toàn khu Trung ương ở Việt Bắc trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954)…
Tuy nhiên, các tác phẩm, đề tài bàn về phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp ở những khía cạnh, góc độ khác nhau. Vì vậy tôi chọn đề tài này với mục đích bàn về phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến chống Pháp một cách toàn diện.
3. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp mà Đảng đã sử dụng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đánh giá thành quả của việc thực hiện phương pháp đó, nhằm giúp thế hệ ngày nay và mai sau rút ra được phương pháp cách mạng đúng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bỏ về tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời góp phần làm tăng thêm lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý thức trách nhiệm, biết trân trọng, kế tục và phát huy tinh thần cách mạng cha anh để lại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-LêNin, tôi sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp để trình bày, lý giải các sự kiên lịch sử, các hình thức và phương pháp cách mạng được vận dụng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp một cách có luận cứ khoa họa và cơ sở thực tiễn.
5. ý nghĩa đề tài
Bằng kết quả đạt được, đề tài có thể phát triển hơn cho việc nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, nhằm nâng cao hơn tri thức trong khóa học.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của đề tài gồm ba chương.
Chương 1: Lý luận chung về phương pháp cách mạng.
Chương 2: Phát huy sức mạnh tổng hợp của Đảng cộng sản Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954).
Chương 3: Những thành công của Đảng cộng sản Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).
B- Nội dung
Chương 1
Lý luận chung về phương pháp cách mạng
1.1. Khái niệm chung về phương pháp cách mạng
Phương pháp cách mạng là một phạm trù lý luận chính trị chỉ chung tất cả những hình thức hoạt động, những cách thức tiến hành cách mạng mà chính đảng của giai cấp sử dụng để đưa đông đảo quần chúng tham gia tích cực vào các phong trào cách mạng nhămg đánh đổ xã hội cũ, xây dựng chế độ xã hội mới.
Một phương pháp cách mạng đúng phải thể hiện bốn đặc trưng cơ bản:
Một là: Sự kết hợp hài hòa giữa tính khoa học và tính nghệ thuật trong việc tổ chức xây dựng các lực lượng và sử dụng các hình thức đấu tranh cách mạng.
Hai là: Tính quần chúng của phương pháp cách mạng. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì vậy trong thực tiễn chúng ta phải thường xuyên coi trọng giáo dục và tổ chức quần chúng thành những lực lượng tự giác, động viên học hăng hái tham gia các phong trào cách mạng với những hình thức và phương pháp sát hợp.
Ba là:Phương pháp cách mạng là một lĩnh vực giàu tính thực tiễn. Phương pháp cách mạng phải gắn bó chặt chẽ với mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, qua đó thực hiện sự biến đổi cách mạng sâu sắc và toàn diện.
Bốn là: Phương pháp cách mạng thể hiện quan điểm lịch sử-cụ thể của phép biện chứng duy vật, đòi hỏi phải sử dụng sát hợp với điều kiện từng nơi, từng lúc. Một hình thức, phương pháp thích hợp với nơi này, lúc này thì đối với nơi khác, lúc khác có thể không còn thích hợp nữa. Vì vậy, đòi hỏi phải luôn tìm tòi, đổi mới, tránh rập khuôn, sao chép hay tuyệt đối hóa một số hình thức, một phương pháp nhất định nào đó.
Như vậy có thể nói không một lĩnh vực nào đòi hỏi tính sáng tạo như lĩnh vực phương pháp cách mạng. Đảng ta đã khẳng định: “không bao giờ có một công thức duy nhất về tiến hành cách mạng” và “cách mạng là sáng tạo, không sáng tạo thì cách mạng không thể thành công”.
1.2. Tầm quan trọng của phương pháp cách mạng
Phương pháp cách mạng là một bộ phận hữu cơ trong đường lối cách mạng của Đảng, phương pháp cách mạng đảm bảo thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng theo đường lối của Đảng. Định ra mục tiêu nhiệm vụ chiến lược đúng đắn là điều quyết định nhất, nhưng chưa đủ mà còn phải có phương pháp tiến hành sát hợp đảm bảo đưa cách mạng đến thành công, hạn chế được nhiều khó khăn tổn thất.
Bàn về tầm quan trọng của phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh đã nói: “Mục đích có đồng trí, đồng tâm phải biết cách làm thì mới thắng lợi được”.
Nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp cách mạng, trong suốt hơn 70 năm qua Đảng ta không ngừng nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác-LêNin làm giàu trí tuệ cách mạng. Không những tổng kết đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn cách mạng nước ta mà còn biết chọn lọc kinh nghiệm các nước khác để áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến những thành công to lớn trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam.
1.3. Một số đặc điểm quy định phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong điều kiện, một nước nông nghiệp, nông dân chiếm 90% dân số. Độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày là nguyện vọng cơ bản của nhân dân ta. Vì vậy, trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ngoài mục tiêu độc lập dân tộc còn phải từng bước đem lại quyền tự do dân chủ cho nhân dân là để động viên bồi dưỡng sức dân, tạo điều kiện để huy động sức người, sức của cho cuộc kháng chiến đảm bảo cho cuộc kháng chiến lâu dài và dành thắng lợi cuối cùng. Như vậy yêu cầu dân tộc và dân chủ thống nhất với nhau.
Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong điều kiện một nước có nên nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực kinh tế và quốc phòng bé nhỏ, một nhà nước dân chủ nhân dân vừa mới thành lập nôn trẻ về mọi mặt.
Trong khi đó, thực dân Pháp là một cường quốc tư bản có nền công nghiệp phát triển, tiềm lực kinh tế, quốc phòng lớn mạnh, với đội quân viễn chinh nhà nghề giàu kinh nghiệm, lại được trang bị vũ khí hiện đại. Mặt khác lại được Mỹ hà hơi tiếp sức.
Qua đó cho thấy rằng, Việt Nam bước vào cuộc chiến tranh không cân sức. So sánh lực lượng giữa ta và địch rõ ràng là địch mạnh ta yếu.
Đặc điểm trên quy định phương pháp cách mạng ở nước ta là con đường cách mạng bạo lực, chỉ bằng sức mạnh bạo lực cách mạng của quần chúng mới đánh đổ được bạo lực phản cách mạng của thực dân Pháp.
Bạo lực cách mạng được sử dụng trong cuộc kháng chiến không chỉ là lực lượng vũ trang mà là lực lượng toàn dân. Sử dụng bạo lực cách mạng với sự kết hợp chặt chẽ hai lực lượng chính trị, quân sự và hai hình thức đấu tranh chính trị, quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị-quân sự-ngoại giao là nội dung cơ bản của phương pháp cách mạng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Nắm vững quy luật chiến tranh, Đảng ta đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng đường lối kháng chiến: Chiến tranh cách mạng Việt Nam không phải là chiến tranh theo nghĩa cổ điển mà là một cuộc tiến công toàn diện của cách mạng bằng bạo lực cách mạng của quần chúng chứ không phải đơn thuần là một cuộc tiến công về quân sự.
Lực lượng chiến tranh nhân dân không chỉ có lực lượng vũ trang ba thứ quân mà còn có lực lượng chính trị toàn dân. Địa bàn của nó không chỉ có rừng núi, nông thôn mà đo thị cũng là một chiến trường. Phương thức chiến tranh là đánh địch toàn diện cả về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…
Sức mạnh của nó không đơn thuần là sức mạnh quân sự mà là sức mạnh tổng hợp bao gồm những nhân tố làm nên sức mạnh của toàn dân tộc và kết hợp với sức mạnh của thời đại.
Tóm lại, tư tưởng xuyên suốt đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là tư tưởng toàn dân kháng chiến với khẩu hiệu: “Mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là một pháo đài”. Toàn dân đánh giặc đã tạo nên sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Cho nên ta đã khắc phục được những nhược điểm và khó khă tưởng chừng không thể nào khắc phục được.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã chứng minh sự thật về đường lối cách mạng của Đảng ta. Đảng đã lãnh đạo, phát huy sức mạnh tổng hợp đủ sức đánh bại thực dân Pháp. Có thể khẳng định: Phát huy sức mạnh tổng hợp là một nét đặc sắc trong phương pháp cách mạng của Đảng ta. Trong giai đoạn hiện nay, đây là một bài học quý báu cần được vận dụng để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Chương 2
Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945-1954)
2.1. Xây dựng hậu phương, căn cứ địa kháng chiến, nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), Đảng ta đã sớm nhận thức được tầm quan trọng và quy luật của xây dựng hậu phương, căn cứ địa kháng chiến coi đó là một bộ phận chiến lược quan trọng của đường lối chiến tranh nhân dân mà nhân dân giải quyết vấn đề quyết tử: Dựa vào đâu, lấy sức đâu mà đánh giặc. Nói cách khác là giải quyết vấn đề “đất đứng chân” và “tiềm lực” để kháng chiến, Đảng ta không ngừng chỉ đạo quân và dân ta ra sức xây dựng, củng cố và phát triển hậu phương căn cứ kháng chiến, tạo được cho mình chỗ dựa vững chắc và sức mạnh to lớn để chiến thắng kẻ thù.
Hậu phương chiến tranh nhân dân là một hệ thống căn cứ bao gồm các cơ sở chính trị, kinh tế, văn hóa ở đô thị và nông thôn, các khu di tích và căn cứ kháng chiến trong vùng tạm chiếm, các vùng tự do rộng lớn nằm trên lãnh thổ đất nước.
2.1.1. Xây dựng hậu phương vững chắc về chính trị, kinh tế, văn hóa…
Trong suốt 9 năm trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam ta đã xây dựng và giữ vững được những vùng tự do rộng lớn, tương đối ổn định làm hậu phương vững chắc cho kháng chiến. Xây dựng các mặt chính trị, quân sự, văn hóa, xã hội… Đây chính là nhân tố cơ bản làm nên sức mạnh của hậu phương chiến tranh nhân dân.
Về chính trị: Để có hậu phương vững mạnh một cách toàn diện phải lấy xây dựng chính trị làm nhiệm vụ hàng đầu. Vì sự vững chắc của hậu phương phụ thuộc trước hết vào sự giác ngộ cách mạng, sự nhất trí về chính trị, tinh thần của nhân dân, ở chế độ ưu việt, uy tín và hiệu quả hoạt động của các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng. Sự vững mạnh về chính trị vừa là nền tảng, lấy tư tưởng thay cho vật chất. Song sự giác ngộ chính trị của quần chúng, sự đồng tâm nhất trí của nhân dân là cơ sở để có hành động kiên quyết, dũng cảm, thông minh, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phát huy mọi tiềm lực để xây dựng hậu phương.
Về kinh tế: Đi đôi với việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị, Đảng coi trọng xây dựng kinh tế kháng chiến. Bởi kinh tế có phát triển mới đáp ứng được những nhu cầu ngày càng lớn mạng của chiến tranh, mới đủ sức mạnh vật chất và văn hóa của nhân dân. ở hậu phương có được cải thiện và nâng cao thì và ảnh hưởng của chế độ mới phát triển sâu rộng, làm cho đồng bào cả nước, cả vùng tạm chiếm và vùng tự do càng thêm tin tưởng và quyết tâm kháng chiến.
Về quân sự: Là mặt trận thiết yếu của xây dựng hậu phương. Mục tiêu là làm sao cho hậu phương có đủ tiềm lực và sức mạng chống lại sức tiến công và mọi thủ đoạn của địch. Muốn vậy, phải thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân. Lực lượng đó phải tổ chức thích hợp và bố trí hợp lý trên các địa bàn. Đảng và chính phủ ta chủ trương động viên nhân dân thực hiện vũ trang toàn dân, lấy lực lượng ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân kháng chiến được phát triển mạnh mẽ.
Về văn hóa xã hội: Nền văn hóa mới, con người mới vừa là sản phẩm của chế độ dân chủ nhân dân.
Nội dung chủ yếu của mọi họat động văn hóa, giáo dục là động viên lòng yêu nước, căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng đấu tranh cho độc lập, tự do, thống nhất tổ quốc. Đồng thời xóa bỏ tàn tích phong kiến, những tệ nạn xã hội cũ để lại, xây dựng nền văn hóa cách mạng.
2.1.2. Xây dựng căn cứ địa kháng chiến
Đi đôi với việc xây dựng hậu phương vững chắc về mọi mặt, Đảng ta rất quan tâm đến việc xây dựng căn cứ địa kháng chiến. Không những xây dựng căn cứ địa tại chỗ mà còn xây dựng căn cứ địa chung cho cả nước.
ở Nam Bộ, Đảng đã lãnh đạo xây dựng căn cứ Đồng Tháp Mười, căn cứ địa U Minh và căn cứ địa ở từng địa phương. Từ đây mà cùng với căn cứ địa trong cả nước tiến hành cuộc kháng chiến.
Các an toàn khu, căn cứ địa của Trung Ương và địa phương được xây dựng ở các mức độ khác nhau nhưng đều được xây dựng và củng cố vững chắc đảm bảo vừa tiện chỉ huy vừa có khả năng chống lại nhiều cuộc tấn công của địch.
Bên cạch các vùng tự do là: “Đất căn bản” của ta, quân và dân ta còn xây dựng các căn cứ địa du kích và khu du kích trong vùng bị tạm chiếm, lấy đó làm đất đứng chân và huy động được phần nào tiềm lực của nhân dân để đánh giặc.
Trong vùng địch kiểm soát, quân và dân ta cũng xây dựng được các cơ sở ở nhiều thành phố, thị xã, thì trấn và nhiều vùng rộng lớn khác ở nông thôn.
Với hệ thống căn cứ địa được xây dựng đa dạng và rộng rãi như trên, hậu phương chiến tranh nhân dân của ta đã cơ bản đáp ứng được về nhu cầu người và của cho kháng chiến.
2.2 Tổ chức lực lượng toàn dân kháng chiến
Động viên lực lượng toàn dân kháng chiến, lấy lực lượng vũ trang làm nòng cốt là điểm cơ bản trong nghệ thuật lãnh đạo chiến tranh nhân dân của Đảng ta nhằm tổ chức lực lượng tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện chống chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh toàn dân tộc ta đã bước vào cuộc kháng chiến, tạo nên thế trận cả nước đánh giặc, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đánh thắng lực lượng quân sự hiện đại của chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ và của thực dân Pháp. Động viên, tổ chức lực lượng qoàn dân đánh giặc có lực lượng vũ trang làm nòng cốt là sản phẩm kết hợp nhuần nhuyễn truyền thống “Toàn dân vị binh”, “Cả nước đánh giặc” của dân tộc ta và quan điểm về vai trò quyết định của quần chúng trong cách mạng và chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-LêNin.
2.3. Kết hợp đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp một trong những phương pháp cách mạng cơ bản mà Đảng ta lừa chọn là cách mạng bạo lực, kết hợp chặt chẽ hai lực lượng và hai hình thức đấu tranh cơ bản là chính trị và quân sự.
Phát huy tinh thần toàn dân đánh giặc, kết hợp chặt chẽ các hình thức đấu tranh chính trị, quân sự và binh vận lợi dụng triệt để các khả năng hợp pháp và bất hợp pháp, vận dụng các hình thức đấu tranh phù hợp với so sánh lực lượng giữa ta và địch từng lúc, từng nơi, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy Đảng ta đã tạo ra cơ hội đánh thắng kẻ địch lớn mạnh hơn mình ngay tại sào huyệt của chúng.
2.4. Đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao, phối hợp với đấu tranh quân sự, chính trị trong cuộc kháng chiến
Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong điều kiện bị các thế lực đế quốc bao vây cô lập. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vừa mới thành lập chưa được các nước trên thế giới công nhận.
Trong điều kiện đó, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn trân trọng kế thừa và phát huy truyền thống, kinh nghiệm của cha ông về chiến tranh ngoại giao, luôn biết lấy chính nghĩa để thắng bạo tàn, phá vỡ thế bao vây cô lập của các thế lực đế quốc. Cùng với phương châm “Tự lực cánh sinh” coi trọng việc xây dựng, phát triển lực lượng cách mạng, thúc đẩy phong trào cách mạng ở trong nước, đồng thời tích cực vận động các lực lượng cách mạng và tiến bộ trên thế giới, cùng phối hợp hành động chống kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc, thực dân, gắn liền cách mạng nước ta với phong trào cách mạng thế giới.
Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp, cùng với đường lối đoàn kết, liên minh với Loà, Campuchia Đảng ta cũng đã đề ra đường lối đoàn kết , tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới một cách rộng rãi đối với cuộc kháng chiến của chúng ta.
Trên cơ sở đó, Đảng và chính phủ ta đã chủ trương mở cuộc tiến công trên mặt trận ngoại giao để phối hợp với cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954.
Ngày 26/11/1953, trả lời phỏng vấn báo Thuỵ Điển Expressen về vấn đề chấm dứt chiến tranh Đông Dương, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói rõ quan điểmcủa nhân dân ta: “Cơ sở của việc đình chiến ở Việt Nam là chính phủ Pháp thật thìa tôn trọng nền độc lập thực sự của nước Việt Nam”, “… Việc thương lượng đình chiến chủ yếu là một việc chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà với chính phủ Pháp” [Hồ Chí Minh toàn tập].
Tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gây tiếng vang lớn tại Pháp và thế giới. Sức ép của dư luận đã buộc chính phủ Pháp tuyên bố muốn biết lập trường của phái bên kia (tức Việt Nam dân chủ cộng hoà) bằng con đường chính thức và tỏ ý sẵn sàng xem xét việc lập lại hoà bình, bảo đảm độc lập cho các quốc gia liên kết.
Ngày 07/05/1954, quân đôin Pháp đại bại ở Điện Biên Phủ. Ngày 08/05/1954, hội nghị quốc tế chấm dứt chiến tranh Đông Dương khai mạc ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ). Trải qua 8 phiên họp toàn thể và 23 phiên họp rắt căng thẳng, phức tạp, nhưng với thiện chí của phái đoàn ta. Ngày 21/07/1954, hiệp định Giơnevơ về đình chỉ chiến sự ở Việt Nam được ký kết. Các nước tham gia hội nghị tuyên bố tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào, Việt Nam. Cuọc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc bằng một cuộc đấu tranh ngoại giao.
Chương 3
Những thành công của Đảng cộng sản Việt Nam trong
kháng chiến chống thực dân pháp (1941-1945)
3.1 Nhân tố cơ bản giành thắng lợi trong sự nghiệp kháng chiến chống Thực dân Pháp.
Với ý chí "Thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ", nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã chiến đấu kiên cường và chiến thắng ngày càng to lớn, tiêu biểu là chiến thắng lẫy lừng Điện Biên Phủ. Chúng ta đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đề quốc Pháp được đề quốc Mỹ giúp đỡ ở mức độ cao, giải phóng hoàn toàn Miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên hoàn toàn cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước.
Thắng lợi vẻ vang của sự nghiệp kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta là do các nhân tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính, có sức mạnh động viên và tổ chức toàn dân đáng giặc.
Thứ hai: Có sự đoàn kết chiến đấu của toan dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Mặt trận liên việt được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông và trí thức vứng chắc.
Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đầu dũng cảm, mưu lược, tài trí, là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch giải phóng đất nước.
Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân, vì dân được giữ vững, chủng cố và lớn mạnh làm thành công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù chung, có sự đồng tình, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ pháp.
Nhân dân ta cùng với nhân dân Lào và Campuchia đã đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông dương. Thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ, trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ, yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hoà bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới".
3.2 Giá trị lý luận và thực tiễn về kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng.
Trải qua quá trình lãnh đạo kháng chiến, Đảng ta đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu về lãnh đạo cách mạng và chiến tranh có giá trị lý lí luận và thực tiển sâu sắc.
1. Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
2. Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.
3. Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong cuộc kháng chiến.
4. Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
5. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
C. Kết luận
Cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ của nhân dân ta. Thắng lợi của cuộc kháng chiến trước hết là thắng lợi của một đường lối chính trị đúng đắn, trong đó phương pháp cách mạng giữ vị trí đặc biệt quan trọng khẳng định tính cách mạng và tính khoa học sáng tạo của một phương thức tiến hành chiến tranh nhân dân, một nền nghệ thuật quân sự của kháng chiến toàn dân, toàn diện ở nước ta. Đảng ta đã lãnh đạo quân và dân ta vận dụng những hình thức và phương thức đấu tranh phù hợp với quy luật của chiến tranh cách mạng để tiến hành cuộc kháng chiến kiến quốc. Tính cách mạng, tính nhân văn nổi bật của phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự toàn dân đánh giặc là nhằm mục đích chống lại bạo lực phản cách mạng, chống lại chiến tranh xâm lược. Với ý chí "thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ". Sức mạnh dân tộc đó được nhân lên gấp bội khi quân và dân ta nhận được sự giúp đỡ, sự cỗ vũ, động viên vô cùng to lớn của nhân dân các nước xã hội chủ nghĩa, các lực lượng hoà bình dân chủ, tiến bộ trên thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Tình khoa học của phương pháp cách mạng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thể hiện phương pháp sử dụng bạo lực cách mạng, kết hợp chặt chẽ đấu tranhh quân sự, đấu tranh chính trị và đến một giai đoạn nào đó thì kết hợp chặt chẽ hai lực lượng và hai hình thức đấu tranh cơ bản là chính trị và quân sự. Kết hợp ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy giữa đánh lớn, đánh vừa và đánh nhỏ. Thực hiện làm chủ để tiêu diệt địch, tiêu diệt địch để làm chủ. Nắm vững phương châm chiến lược đánh lâu dài. Đồng thời biết tạo thời cơ và nắm vứng thời cơ, mở nhiều trận chiến công chiến lược làm thay đổi nhanh chóng cục diện chiến tranh để giành thắng lợi. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ là sản phẩm đích thực của đường lối chiến tranh của Đảng công sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là nét độc đáo trong nghệ thuật lãnh đạo nhân dân của Đảng ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn làm nên chiến thắng vang dội.
Từ phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã để lại cho Đảng và nhân dân ta nhiều kinh nghiệm quý báu, trong đó có kinh nghiệm về công tác tổ chức, công tác tư tưởng, sự vận dụng sáng tạo lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện hoàn cảnh Việt Nam.
Có đường lối kháng chiến đúng đắn là nhân tố đầu tiên của thắng lợi nhưng đường lối đó sẽ chỉ nằm trên bàn giấy nếu không có công tác tư tưởng, công tác tổ chức, biến đường lối của Đảng thành hành động của hàng chục triệu quần chúng.
Mục tiêu của công tác tư tưởng là làm cho cán bộ, Đảng viên, quần chúng thông suốt đường lối của Đảng tin vào thắng lợi cuối cùng, có ý chí quyết chiến quyết thắng, dám đánh, sẵn sàng chịu đựng hy sinh gian khổ, không sợ đánh lâu dài, biết dựa vào sức mình mà vượt qua mọi khó khăn, phải làm cho nhân dân hiểu được lợi ích cứu nước, cứu nhà, cứu mình là một, nếu mất nước thì nhà sẽ tan, người và của không còn. Đi đôi với việc phân tích, giải thích đường lối đúng đắn còn phải kiên trì những khuynh hướng lệch lạc như ngại đánh lâu, muốn đánh mau thắng mau, dốc toàn lực đánh một trận quyết phân thắng bại, chủ quan khinh địch.
Kinh nghiệm về công tác tổ chức. Để tổ chức lực lượng toàn dân kháng chiến, Đảng phải không ngừng xây dựng củng cố hệ thống chính trị và có sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể quần chúng, lấy đó làm công cụ để tổ chức lãnh đạo cuộc khánh chiến tạo điều kiện để huy động mọi lực lượng cách mạng trên trận tuyến đấu tranh và động viên mọi lực lượng quần chúng tham gia tích cự vào mọi hoạt động của cuộ kháng chiến.
Mặt khác, vận dụng sáng tạo lực lượng về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện hoàn cảnh của nước ta để có đường lối kháng chiến phù hợp. Trên cơ sở quan điểm bạo lực cách mạng, căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể và so sánh lực lượng giữa ta và địch để từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BT lonLSD.doc