Đề tài Những thuận lợi trong việc hình thành và phát triển của trị trường chứng khoán Việt nam

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 2

KHÁI QUÁT VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2

1. Chứng khoán và các loại chứng khoán. 2

1.1. Khái niệm chứng khoán . 2

1.2. Các loại chứng khoán 2

1.2.1. Chứng khoán vốn : Cổ phiếu. 2

1.2.2. Chứng khoán nợ : trái phiếu . 3

1.2.3. Các chứng từ tài chính có nguồn gốc chứng khoán (chứng từ phát sinh). 3

2. Thị trường chứng khoán. 4

2.1. Khái niệm và phân loại. 4

2.2. Vai trò của thị trường chứng khoán . 5

2.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán. 6

CHƯƠNG 2 8

SỰ HÌNH THÀNH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA 8

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 8

1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 8

1.1. Tính tất yếu của việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt nam . 8

1.2. Những thuận lợi trong việc hình thành và phát triển của trị trường chứng khoán Việt nam 9

1.3. Những khó khăn trong việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam . 10

2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay . 11

Chương 3 14

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 14

1. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. 14

2. Một số giải pháp về phía Nhà nước. 14

3. Một số giải pháp về phía các công ty chứng khoán . 15

KẾT LUẬN 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO 18

 

 

doc19 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Những thuận lợi trong việc hình thành và phát triển của trị trường chứng khoán Việt nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất định trong tương lai . Theo thông tư số 01/1998/UBCK ngày 13/10/1998 vềviệc phát hành chứng khoán ra công chứng thì :"Trái phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm cả gốc và lãi ) của tổ chức phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu ." Phân loại trái phiếu: + Căn cứ vào lợi tức, trái phiếu được phân thành trái phiếu có lợi tức ổn định và trái phiếu có lợi tức thả nổi. + Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu được phân thành trái phiếu công ty ; trái phiếu Chính phủ và trái chính quyền địa phương . + Căn cứ vào hình thức phát hành, trái phiếu được phân thành trái phiếu vô danh và trái phiếu ghi danh . 1.2.3. Các chứng từ tài chính có nguồn gốc chứng khoán (chứng từ phát sinh). + Chứng quyền ( giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu ). Là một loại chứng thư do công ty phát hành cho các cổ đông, trong đó quy định quyền của cổ đông được mua một số lượng cổ phiếu mới do công ty phát hành theo một giá quy định trong một thời hạn nhất định. Cổ đông có thể thực hiện quyền mua, nhưng cũng có thể chuyển nhượng hoặc đem bán trên thị trường chứng khoán và nhận khoản chênh lệch giá ưu tiên nếu không thực hiện quyền mua hoặc quyền đặt mua trước. + Bảo chứng khoán (chứng khế). Là một chứng từ tài chính phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi. Bảo chứng phiếu cấp trái chủ hoặc cổ đông khi phát hành chứng khoán mới quy định lưọng trái phiêú hoặc cổ phiếu thường được quyền mua chứng khoán với giá đăng ký cao hơn giá thị trường vào thời điểm phát hành trong thời hạn tương đối dài, có khi là vĩnh viễn . + Chứng khoán quỹ đầu tư . Theo quyết định số 05/UBCK3 thì chứng chỉ quỹ đầu tư là sự xác nhận của công ty quản lý quỹ đối với phần vốn mà người đầu tư đã đầu tư vào quỹ nhằm mục đích kinh doanh chứng khoán để kiếm lời. Về bản chất, nó giống như các chứng khoán khác đều thể hiện quyền tài sản của người sở hữu chúng với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành . 2. Thị trường chứng khoán. 2.1. Khái niệm và phân loại. * Khái niệm và đặc điểm . Nói đến thị trường chứng khoán là nói đến hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán, ở đâu có giao dịch chứng khoán thì cũng có nghĩa là ở đó có thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển cao nhất của thị trường tài chính mà tại đó diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Đặc đểm cơ bản của thị trường chứng khoán là thị trường tự do, ở thị trường chứng khoán không có sự độc đoán, can thiệp hoặc cưỡng ép về giá cả. Gíá mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán hoà toàn do cung cầu quyết định . *Phân loại. + Căn cứ vào quá trình phát triển và giao dịch chứng khoán thì thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp . Thị trường sơ cấp: là thị trường mà chứng khoán lần đầu được phát hành ra nhằm tạo lập một doanh nghiệp cổ phần hoặc một doanh nghiệp Chính phủ, chính quyền địa phương phát hành một chứng khoán mới. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường thứ cấp: là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành qua thị trường sơ cấp. Tiền và lợi ích thu được từ việc mua bán chứng khoán được chuyển cho người sở hữu chứng khoán. + Căn cứ vào tính tập trung của thị trường thì thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung và thị trường không tập trung. + Căn cứ vào đối tượng mua bán là cổ phiếu hay trái phiếu, có thể chia ra hai loại thị trường chứng khoán cơ bản là thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu . + Căn cứ vào kỳ hạn giao dịch , thị trường chứng khoán được chia thành thị trường giao ngay, thị trường giao dịch kỳ hạn và thị trường giao dịch tương lai. 2.2. Vai trò của thị trường chứng khoán . * Tạo nguồn vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh . Thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong huy động vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Thị trường chứng khoán ra đời là nơi thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo thành nguồn vốn khổng lồ tài trợ cho nguồn kinh tế mà các định chế tài chính khác không làm được. Thị trường chứng khoán tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn mở rộng sản xuất kinh doanh để thu nhièu lợi nhuận. * Thị trường chứng khoán khuyến khích người dân tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất kinh doanh . Với việc mua bán chứng khoán một cách dễ dàng trên thị trường chứng khoán, nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư được sử dụng một cách linh hoạt hơn, tạo ra lợi nhuận, tránh tình trạng "vốn chết". Thị trường chứng khoán được xem là cầu nối vô hình giữa người có vốn và người cần vốn. Thị trường chứng khoán là kênh điều hoà các nguồn vốn tư nơi thừa đến nơi thiếu, giải quyết linh hoạt nhu cầu về vốn giữa các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế . * Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, đồng thời là công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ. Thị trường chứng khoán kích thích các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hiệu quả hơn. Dân chúng chỉ mua những chứng khoán của các công ty làm ăn có lãi , thị trường chứng khoán buộc các doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh qua đó công chúng có cơ hội đánh giá khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp đểlựa chọn đầu tư. Vì vậy, muốn tồn tại không có cách nào khác là doanh nghiệp phải làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất. Đối với nhà nước, thị trường chứng khoán là một công cụ để nhà nước thực hiện chương trình phát triển kinh tế-xã hội. Thông qua thị trường chứng khoán, Nhà nước vay tiền trong dân chúng để cùng ngân sách Nhà nước thực hiện các biện pháp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giải quyết những thâm hụt ngân sách tạm thời. Đồng thời qua thị trường chứng khoán, Nhà nước kiểm soát một phần lượng tiền tệ trong lưu thông và phần nào có tác dụng kiềm chế lạm phát, khuyến khích đầu tư thực hiện chính sách phát triển kinh tế-xã hội của mình. + Thị trường là công cụ đánh giá doanh nghiệp, đánh giá và phản ánh nền kinh tế. Thông qua giá cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, người đầu tư biết được khả năng kinh doanh của doanh nghiệp . Trị giá cổ phiếu cao biểu hiện doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả và thu hút được người đầutư. Ngược lại giá cổ phiếu trên thị trường thấp hơn mệnh giá chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp không tốt, nếu doanh nghiệp có biện pháp chính sách kinh doanh không tốt sẽ đi tới phá sản. Triển vọng tương lai của các doanh nghiệp cũng được thể hiện một cách trực tiếp trên thị trường giá cổ phiếu và sự diễn biến quá trình biến động thị trường giá cổ phiếu của công ty. 2.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán. * Nguyên tắc công khai. Tất cả các hoạt độnh trên thị trường đều được công khai. Các loại chứng khoán được mua bán trên thị trường chừng khoán, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh ngiệp phát hành chứng khoán được niên yết trên thị trường chứng khoán, công khai số lượng chứng khoán được mua bán, giá mua bán trên thị trường và trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời nguyên tắc này đòi hỏi các chủ thể pháp hành phải cung cấp một cách trung thực các thông tin về năng lực kết quả hoạt động kinh doanh của công ty về lợi nhuận, phân chia lợi nhuận… và phải chịu trách nhiệm về những thông tin của mình. * Nguyên tắc trung gian. Điều đó có nghĩa là mọi hoạt động mua bán chứng khoán đều phải thông qua những người môi giới thực hiện mà không phải là do trực tiếp những người muốn mua và người muốn bán tiến hành. Nguyên tắc này đảm bảo cho thị trường hoạt động lành mạnh, đều đặn, tránh sự lừa đảo giả mạo nhằm bảo vệ lợi ích cho người đầu tư. Những người môi giới là những người có khả năng phân tích về chứng khoán và biết rõ được tình hình tài chính kinh tế của doanh nghiệp mà đưa ra được những lời khuyên. Trong hoạt động mua bán chứng khoán họ nhân danh khách hàng để thực hiện việc mua bán với giá tốt nhất và được hưởng hoa hồng của hợp đồng. Nguyên tắc này tránh cho sự nhầm lẫn hoặc bị lừa đảo do chưa hiểu biết rõ về thị trường chứng khoán, đồng thời nó làm tăng nguồn đầu tư vào thị trường chứng khoán. * Nguyên tắc đấu giá. Việc định giá chứng khoán được thực hiện thông qua một cuộc đấu giá . Gía chứng khoán được xác định khi có sự thống nhất giữa giá bán và giá mua. Gía bán và giá mua chứng khoán tại một thời điểm nhất định do nhà môi giới đưa ra tuỳ theo nhận định và kinh nghiệm riêng của họ và tuỳ theo số lượng cung cầu chứng khoán ở tại thời điểm đó . Chương 2 Sự hình thành và thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt nam 1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam 1.1. Tính tất yếu của việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt nam . Để đưa đất nước đi lên và bước vào một thời kì mới, thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước về tài chính và tiền tệ thì Đảng và Nhà nước cần phải hình thành và phát triển từng bước thị trường chứng khoán, thị trường vốn trong nước là chính, gắn thị trường vốn trong nước với thị trường vốn quốc tế, động viên thu hút tập trung các nguồn lực tài chính để thực hiện đắc lực công cuộc đổi mới toàn diện trên đất nước đặc biệt là đổi mới kinh tế. Bởi vì thị trường chứng khoán là một hình thức huy động vốn dài hạn trong và ngoài nước rất hữu hiệu góp phần làm cho dòng chảy vốn có thể điều hoà đến tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh, những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động. Đó cũng là một kênh quan trọng thu hút vốn dài hạn để các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển ở những nghành kinh tế then chốt, đổi mới công nghệ, mở rộng và nâng cao sức canh tranh trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Thị trường chứng khoán ra đời sẽ góp phần tích cực vào cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hoá vốn đầu tư phát triển . Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán là một trong những mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia, thị trường chứng khoán là một thể chế tài chính tất yếu, không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường đang hình thành và phát triển ở nước ta. Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt nam đã được Đảng và Chính phủ quan tâm rất cao trong việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế nói chung. Điều này đã được khẳng định rõ thông qua hàng loạt nhhững Nghị quyết Hội nghị Trung ương II, Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Nghị quyết đại hội VIII của Đảng, Nghị quyết kì họp thứ 4 Quốc hội khoá IX cùng với hàng loạt các văn bản pháp quy khác được ban hành của Chính phủ. 1.2. Những thuận lợi trong việc hình thành và phát triển của trị trường chứng khoán Việt nam Trước hết là xu hướng đảo ngược đà tăng trưởng của nền kinh tế từ " âm " (suy giảm tốc độ) sang "dương'' (nâng cao tốc độ ). Chúng ta có hệ thống chính trị ổn định . Sau nhiều năm đổi mới Việt nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội đất nước . Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) bình quân từ 6-7%/ năm trong nhiều năm qua , sáu tháng đầu năm 2000 là 6,2% (cùng kì năm ngoái là 4,3%). Tốc độ tăng trưởng công nghiệp tăng 14,3% cao hơn so với cùng kì năm ngoái Ngoại thương phát triển khá mạnh với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD, tăng 28,5% so với cùng kì năm trước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao sẽ giúp giải toả tình trạng ách tắc thị trường lâu nay . Nhờ đó , các doanh nghiệp sẽ tích cực đầu tư trở lại , công chúng tham gia các hoạt động kinh tế với mức độ sẵn sàng cao hơn .Trong khuôn cảnh như vậy , thị trường giao dịch chứng khoán chắc chắn sẽ dễ dàng thu hút sự quan tâm và tham gia hoạt động của đông đảo mọi người . Trong việc cải thiện môi trường kinh doanh diễn ra trong nền kinh tế nước ta có thể kể đến hai biến cố chính là sửa đổi và hoàn chỉnh hệ thống thuế , ban hành luật doanh nghiệp. Đi liền với việc áp dụng luật doanh nghiệp là quá trình xoá bỏ hàng loạt cácloại giấy phép con. Số doanh nghiệp mới đăng kí tăng vọt đó là sự ra đời của hơn 5000 doanh nghiệp với vốn đầu tư đăng kí trên 4000 tỷ đồng, điều này được xem như dấu hiệu chuyển động của nền kinh tế và dược các nhà tài trợ đánh giá cao. Đây là môi trường rất thuận lợi cho sự hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán, môi trường đó chứa đựng khả năng tạo nên một sức thúc đẩy đầy tính năng động đầu tư và sự quan tâm mạnh mẽ hơn đến hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán. Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng, trong những năm cải cách và đổi mới đã ra đời và phát triển khá nhiều các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính khác tạo nên sự cạnh tranh giữa các định chế tài chính, đã thúc đẩy tính hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với khu vực này, đồng thời lãi suất cho vay ngày một giảm. Đây là các nhân tố và điệu kiện quan trọng đối với sự phát triển thị trường tài chính nói chung và là tiền đề quan trọng để xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán nói riêng. Chính sách đa dạng hoá các hình thức và nhiều thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước đang giải phóng mọi năng lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh , huy động mọi nguồn vốn cho phát triển sản xuất và thị trường vốn. Sau hơn 8 năm kể từ khi triển khai thực hiện thí điểm chuyển hoá một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (theo qui định 202 / CT ngày 08 tháng 6 năm 1992) tính đến nay, chúng ta đã thực hiện CPH thành công gần 500 doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó hệ thống kiểm toán, kể cả kiểm toán Nhà nước và phi Nhà nước, kiểm toán nước ngoài đã được hình thành và phát triển. Đây cũng chính là một trong những mắt xích và đầu mối quan trọng không thể thiếu trong việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán. Ngoài ra hệ thống thông tin liên lạc truyền thông ở nước ta cũng đang trên đà phát triển mạnh và cũng nhờ chính sách mở cửa, hội nhập với bên ngoài làm cho nền kinh tế trong nước cũng như kinh tế đối ngoại ngày càng thu hút được những thành quả rất đáng phấn khởi. 1.3. Những khó khăn trong việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam . Bên cạnh những thuận lợi và những yếu tố có khả năng tác động rất tích cực đến việc hình thành và phát triển thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam thì môi trường kinh tế vĩ mô hiện nay theo đánh giá một cách khách quan cho sự ra đời và phát triển của thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam sẽ gặp phải nhiều tác động không hoàn toàn thuận chiều. Cho đến thời điểm hiện nay Việt Nam vẫn là một trong những nước có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất thế giới , tuy so với năm ngoái , năm nay tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội , tốc độ tăng trưởng công nghiệp và ngoại thương phát triển khá mạnh nhưng trong mấy năm gần đây , tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta bị chậm. lại. Đây là hậu quả của sự suy giảm mạnh đầu tư và những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm dưới tác động của cuộc khủng hoảng khu vực và những yếu kém nội tại của nền kinh tế . Quá trình khôi phục tốc độ tăng trưởng diễn ra chậm., hệ thống tài chính - ngân hàng gặp khó khăn trong việc giải quyết mối quan hệ tiết kiệm - đầu tư , tính năng động của nền kinh tế giảm sút mà bằng chứng rõ nhất là xu hướng thiểu phát kéo dài . Trong vài năm gần đây, ở nước ta, xu hướng suy giảm đầu tư ,cả đầu tư nước ngoài trực tiếp lẫn đầu tư trong nước bộc lộ khá rõ ràng. Trên thực tế đã nói đến thị trường thì phải nói đến hàng hoá cho thị đó song , thị trường chứng khoán Việt Nam về hành hoá còn rất nghèo làn cả về số lượng và chủng loại, những công ty cổ phần đử tiêu chuẩn tham gia niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán còn rất hạn chế, hiện nay chỉ có 4 công ty cổ phần tham gia niêm yết chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM. Một khó khăn nữa cần phải đề cập đến đó là đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành thị trường chứng khoán còn non trẻ,thiếu cả về số lượng ,kinh nghiệm và kiến thức nghiệp vụ. Thông tin về những tổ chức phát hành cho những người bỏ vốn mua cổ phiếu, cổ phần của các doanh nghiệp thì thường bị thiếu. Tất cả những điều này đã gây những khó khăn không nhỏ cho việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán nhất là trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn của thời kì trứng nước. 2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay . Ngày 20/7/2000 Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM được khai trương và ngày 28/7/2000 phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam được thực hiện là một sự kiện đáng ghi nhớ và có ý nghĩa trong đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam. Có thể khẳng định rằng việc ra đời và hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam dưới mô hình Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM đã đánh dấu một bước tiến tích cực của nền kinh tế đất nước theo hướng xây dựng những thể chế của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đã mấy tháng trôi qua kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán ra đời nhưng hoạt động của nó chỉ còn đang ở trong bước thử nghiệm.Trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam được hoạt động trong quy mô quá nhỏ bé trong khi đó số lượng cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư lớn là khá lớn do đó mà nó dễ dàng bị tác động bởi các đối tượng này. Tính đến tháng1/2001 thì tổng số lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường là 30.208.000 trong đó số đủ điều kiện giao dịch là 21.466.399 cổ phiếu chiếm 71% tuy nhiên chỉ có khoảng35% trong số này được lưu kí . Cho đến ngày 13/12/2000,Trung tâm giao dịch chứng khoán đã tổ chức thành công 59 phiên giao dịch, chỉ số VN-idex có xu hướng tăng liên tục trong thời gian dài, tại phiên giao dịch ngày 13/12/2000 chỉ số VN-idex đã đạt được 184,48 điểm, trung bình mỗi phiên giao dịch tăng 1.07%. Nhìn chung giá cổ phiếu có xu hướng tăng đáng kể, tuy nhiên còn quá ít chủng loại hàng hoá trên thị trường và khối lượng từng chủng loại hàng hoá được giao dịch quá ít, trong khi đó sự hiểu biết về thị trường chứng khoán của đa số công chúng còn sơ khai và tâm lý ban đầu là tham gia để biết, do vậy để ổn định thị trường ngay từ khi khai trương,Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán chỉ áp dụng khớp lệch một lần trong một ngày giao dịch, giảm biên độ giao động giá còn +2% hoặc -2% không cho thực hiện giao dịch lô lớn. Trong tháng 3/2001 biểu đồ VN-idex có một số biến động, chỉ số bị sụt giảm trong hai phiên giao dịch từ ngày 5/3 đến ngày 7/3 cụ thể: Tại phiên giao dịch ngày 5/3 chỉ số giảm xuống còn 250,73 điểm (giảm -2,91 điểm so với phiên giao dịch ngày 2/3). Đến phiên giao dịch ngày 7/3 chỉ số tiếp tục giảm xuống còn 248,05 điểm. Tuy nhiên đến phiên giao dịch tiếp theo ngày9/3 chỉ số bắt đầu được phục hồi trở lại đạt 252,61 điểm tăng 4,65 điểm so với phiên giao dịch trước đó, và tăng liên tục trong các phiên giao dịch kế tiếp tương ứng là 255,99 điểm trong ngày 11/3 tăng 3,38 điểm, ngày13/3 đạt 257,70 điểm tăng 1,71 điểm và đạt 258,52 điểm trong ngày 15/3 tăng 0,82 điểm. Qua đó cho thấy tuy chỉ số đã được phục hồi và cũng có hướng tăng lên song mức độ tăng lại có xu hướng giảm dần mức tăng thấp nhất chỉ đạt là 0,82 điểm. Trong phiên giao dịch ngày 23/4/2001 giá tất cả các cổ phiếu đều tăng có thể nói là tăng ở mức cao nhất nên chỉ số giá chứng khoán cũng tăng mạnh, lên tới 317,36 điểm nhưng sau đó 2 ngày thì chỉ số chứng khoán lại giảm mạnh cụ thể giảm 4,02 điểm xuống còn 313,74 điểm . Trong những tháng qua, nhìn chung chỉ số chứng khoán có nhiều lúc thăng trầm song vẫn ở tình trạng trì trệ, thiếu linh hoạt chưa có được sức hút lôi cuốn tạo nên một thị trường chứng khoán sôi động mặc dù hệ thống giao dịch của thị trường giao dịch chứng khoán luôn hoạt động tốt, góp phần giúp thị trường hoạt động ổn định. Mặt khác hệ thống này còn phụ thuôc nhiều vào hệ thống giao dịch do phía Thái Lan chưa chuyển giao đầy đủ, chỉ mới ở mức vận hành, có khó khăn trong việc bảo trì khi có sự cố, việc công bố thông tin còn hạn chế do chưa xây dựng được mạng diện rộng . Về phía hoạt động của các công ty chứng khoán thì trong những tháng qua, hầu hết các công ty đều làm ăn có lãi hoặc lỗ rất ít nhưng lãi ở đây chỉ chủ yếu từ tiền giử tiết kiệm, tuy nhiên họ đều xác định mục tiêu chính chưa phải là lợi nhuận trong giai đoạn này vì thế họ đã cắt giảm chi phí không cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt độn. Vừa qua các công ty chứng khoán hoạt động nghiệp vụ chủ yếu là môi giới cho khách hàng, một số công ty do điều kiện thuận lợi đã thu hút được khách hàng đến mở tài khoản và có tổng giá trị môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng khá cao. Một số công ty được phép thực hiện hoạt động tư doanh cũng bắt đầu triển khai hoạt động nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp hơn nhiều so với hoạt động chứng khoán. Chương 3 Phương hướng và những giải pháp cho thị trường chứng khoán Việt Nam 1. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. Cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp Nhà nước(DNNN) là quá trình thay đổi sâu sắc cả về nội dung và hình thức doanh nghiệp. Mục đích chủ yếu của CPHDNNN là cơ cấu lại và đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp. Việc CPHDNNN là chủ trương của Chính phủ được triển khai thực hiện từ 8 năm qua. Tuy nhiên , thực tế thời gian qua quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp đã diễn ra rất chậm so với kế hoạch đề ra. Một trong nhiều lý do là dân chúng không muốn đầu tư vào những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, họ không thích rủ ro, họ thường tin tưởng đầu tư vào các doanh nghiệp được quản lý tốt và kinh doanh có hiệu quả. Những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quản lý đúng theo tiêu chuẩn quốc tế trong đó nhiều doanh nghiệp đang có lãi sẽ là đối tượng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bình thường, nếu các doanh nghiệp này được phép cổ phần hoá. Khó khăn mà CPHDNNN đang gặp phải là thiếu thông tin rõ ràng về tình hình tài chính doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp lỏng lẻo và khó định giá chính xác các tài sản của doanh nghiệp. Vì thế mà cần ban hành các văn bản pháp luận hướng dẫn việc đấu giá doanh nghiệp thay thế việc thành lập hội đồng đánh giá trong việc định giá doanh nghiệp để giá trị doanh nghiệp sẽ được xác định chính xác hơn, mức phí tổn ít hơn, thời gian đánh giá nhanh hơn, cần xác định rõ nguyên nhân của khoản nợ trong các DNNN đang chuẩn bị CPH để có những biện pháp xử lý thích hợp, cần tăng cường sự phối chặt chẽ giữa các bộ ngành và địa phương, các cơ quan hữu trách đẻ quá trình thực hiện được thông suốt. Phải tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý cho việc CPHDNNN tạo lập môi trường kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi cho chương trình CPH. 2. Một số giải pháp về phía Nhà nước. Do quá ít chủng loại hàng hoá trên thị trường và khối lượng từng chủng loại hàng hoá được giao dịch quá ít, Nhà nước phải kích thích từ phía " cung" hàng hoá cho thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nhà nước phải có giải pháp đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá bằng cách tác động về phía"cầu" doanh nghiệp và về phía"cung" nhà đầu tư, các định chế tài chính. Giải pháp CPH dù không phải là điều mới nhưng đó là biện pháp căn bản để thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tạo ra nguồn hàng dồi dào cho thị trường chứng khoán. Bên cạnh việc tạo điều kiện và thu hút các công ty cổ phần đủ điều kiện niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thì cần phải đẩy mạnh phát triển các loại hàng hoá khác như trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty đặc biệt là trái phiếu của các ngân hàng, các tổ chức phi ngân hàng… Có như vậy mới làm giảm được áp lực cầu chứng khoán. Nhà nước cần phổ biến kiến thức để tạo cho công chúng hiểu sâu về chứng khoán và đầu tư chứng khoán. Đồng thời cải thiện tình hình cung cấp thông tin của các công ty, niêm yết, tạo tính minh bạch cho thị trường chứng khoán, xử lý mọi hành vi gian lận, mua bán nội gián gây rối loạn thị trườnglàm mất lòng tin của công chúng đầu tư. Chính phủ nên thành lập một tổ chức chuyên đánh giá mức tín nhiệm của công ty, các thành viên của tổ chức là những người có kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực này. Nhà nước cần xây dựng một hệ thống công bố thông tin một cách công khai, chính xác, kịp thời và có hiệu quả để các nhà đầu tư hiểu rõ hoạt động của công ty mà tư đó có thể thực hiện hoạt động đầu tư của mình . 3. Một số giải pháp về phía các công ty chứng khoán . Từ thực trạng hoạt động trong các phiên giao dịch của thị trưòng chứng khoán Việt Nam đã dẫn đến sự mất cân đối nghiêm trọng giữa cung và cầu trong suốt thời gian dài và tiếp tục kéo dài nếu không có biện pháp hợp lý. Hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ có 4 công ty được niêm yết tại trung tâm. Trên thực tế cả nước hiện nay có trên 500 công ty cổ phần trong đó có khoảng 50 công ty có đủ điều kiện để niêm yết cổ phiếu dể giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán và trên thị trường không chính thức, hàng ngày cũng đã có trên 50 loại cổ phiếu được ra giao dịch trao tay, mặc dù các cổ phiếu này không được niêm yết tại Trung tâm. Do đó mà uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần có giải pháp tháo gỡ vấn đề này để thu hút được các loaị cổ phiếu đó tham gia vào giao dịch trên thị trường tập trung. Đây phải là giải pháp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0664.doc
Tài liệu liên quan