Nước ta đang trong quá trình chuyển hoá sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng XHCN .Đó là xu thế tất yếu là đường lối đúng đắn của đảng và nhà nước ta.
Là DN hoạt động SXKD trong quá trình chuyển đổi đó công ty TNHH nước khoáng bia công đoàn Hà Tây cũng không ngừng đổi mới để phù hợp với cơ cấu kinh tế mới hiện nay, trong sự cạnh tranh khắc nghiệt với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức SXKD mua bán hàng hoá công ty đã khẳng định mình và góp phần bình ổn giá cả thị trường trong khu vực tạo được niềm tin đối với khách hàng.
Ngoài ra với phương thức tổ chức và quản lý một cách khoa học nên DN đã thu được lợi nhuận mang lại mức lương ổn định cho cán bộ công nhân viên.
Về bộ máy quản lý kinh doanh:Như đã trình bày ở trên ,bộ máy quản lý của công ty được bố trí 1 cách hợp lý,gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm chức năng và quy mô KD của công ty mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.Đồng thời tránh được tình trạng quá nhiều nhân viên gián tiếp, mệnh lệnh khi KD được ban ra từ giám đốc thẳng xuống cửa hàng và hồi âm trở lại ,tình hình nhập ,xuất ,tồn hàng hoá giúp ban lãnh đạo chỉ đạo hoạt đông 1 cách kịp thời.
42 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề chung và công tác kế toán của Công ty TNHH Nước khoáng & Bia công đoàn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ gốc và các bảng phân bổ
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty:
+ Sử dụng phương pháp kế toán cơ khai thường xuyên:
+ Đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ với Tài khoản 133 để hạch toán thuế đầu vào và tài khoản 333 để hạch toán thuế đầu ra.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Có nhiều phương pháp khấu hao, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, do đó mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp khấu hao phù hợp. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo thời gian.
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản dễ sử dụng tính khấu hao đối với cả những TSCĐ có và không có hình thái vật chất. Với phương pháp này thì khấu hao và tỷ lệ khấu hao không đổi ở hàng năm.
Mức khấu hao năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng =
Mức khấu hao năm
12 tháng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Giá trị VL, CCDC
Tồn cuối kỳ
=
Giá trị VL, CCDC
Tồn đầu kỳ
+
Giá trị VL, CCDC
Nhập trong kỳ
- Chế độ chứng từ kế toán dược áp dụng:
Công ty áp dụng các chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, hoá đơn...
- Chế độ tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/2000 và các quyết định sửa đổi. Gồm có 51 tài khoản cấp I và 10 tài khoản cấp II.
Các Tài khoản cấp I:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng (TGGH)
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 138: Phải thu khác
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước
TK 151: Hàng mua đi đường
TK 152: Nguyên liệu vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 156: Hàng hóa
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 241: Xây dựng cơ bản (XDCB)
TK 331: Phải trả người bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp
TK 334: Phải trả CNV
TK 335: Chi phí trả trước
TK 336: Phải trả nội bộ
TK 338: Phải trả khác
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 415: Quỹ dự phòng tài chính
TK 421: Lãi chưa phân phối
TK 431: Quỹ khen thương phúc lợi
TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 515: Thu tài chính
TK 521: Chiết khấu hàng bán
TK 531: Hàng bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: CP NCTT
TK 627: CPSXC
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý DN
TK 811: Chi khác
TK 911: Xác định kết quả Kinh doanh
Các Tài khoản cấp II:
TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp
TK 333.2: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 338.2: KPCĐ
TK 338.3: Bảo hiểm xã hội (BHXH)
TK 338.4: Bảo hiểm y tế (BHYT)
TK 338.7: Doanh thu nhận trước
TK 338.8: Phải trả, phải nộp khác
TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý
Các loại sổ sách kế toán mà công ty sử dụng:
+ Sổ chi tiết vật liệu, CCDC
+ Sổ TSCĐ
+ Sổ kho
+ Sổ CPSXKD
+ Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm
+ Sổ quỹ
+ Sổ tiền gửi
+ Sổ theo dõi hạch toán
+ Bảng thống kê
+ Bảng phân bổ
+ Sổ cái
+ NKCT
+ Các báo cáo phải lập
+ Bảng CĐTK,CĐPS
+ Báo cáo KQKD
Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức bộ máy kế toán và công tác tổ chức SXKD
Đối với công tác kế toán thì một nhân viên kế toán phải đảm nhiệ nhiều công việc nên không tránh khỏi tình trạng đôi khi chưa hợp lý trong khi làm.
Tiền thân của công ty hiện nay là Công ty Nước khoáng - Bia được thành lập đã lâu, do đó cơ sở vật chất kỹ thuật đã có xuống cấp khi chuyển đổi sang hình thức Doanh nghiệp mới là công ty TNHH một thành viên nên còn nhiều khó khăn bất cập. Song tình hình chung có thể cho ta nhận xét rằng: Công ty đã, đang và sẽ phát huy hết nội lực kinh tế của mình để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế đất nước nói chung và ngành chế biến công nghệ thực phẩm nói riêng.
Phần II
Tổ chức Công tác vốn bằng tiền
tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền và nhiệm vụ vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền và nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền và nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động, nó là một bộ phận hết sức quan trọng có tính lưu động cao và rất nhạy cảm trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh theo quy trình sản xuất hàng hóa. Tiền thu vào lại phải lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu đáp ứng với quy luật tiền tệ mà Các-Mác đã chỉ ra trong sản xuất hàng hóa.
Đó là quy trình khép kín của hàng hóa mà các doanh nghiệp phấn đấu T’ càng lớn càng tốt (T – H – T’)
Nội dung vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
Đó là quy trình khép kín của hàng hóa mà các doanh nghiệp phấn đấu T’ càng lớn càng tốt.
Vốn bằng tiền ở công ty đang nghiên cứu hiện có 02 loại:
+ Tiền mặt (nằm trong quỹ)
+ Tiền gửi ngân hàng (gửi tại Ngân hàng Công thương Hà Tây)
Vai trò của vốn bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây thì vốn bằng tiền có vị trí rất quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được đặc biệt trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải biết tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền lại càng có vị trí quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Nhờ có vốn bằng tiền mà những yêu cầu của sản xuất kinh doanh được đáp ứng khả năng tiết kiệm về vốn lưu động có thể đạt được, doanh nghiệp có điều kiện tăng thu nhập về tài chính và rút ngắn vòng quay của vốn lưu động.
Nhiệm vụ kế toán Vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Kế toán vốn bằng tiền ở công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kế toán phải phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác số hiện có và tình hình biến động của các loại tiền mà doanh nghiệp đang theo dõi và quản lý bao gồm: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Kiểm tra, giám sát và đôn đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các quy định trong chế độ quản lý lưu thông tiền mà chế độ ngân hàng quy định.
Vốn bằng tiền và nhiệm vụ vốn bằng tiền ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Công tác quản lý tiền mặt và vai trò của tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây.
Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
- Tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây gồm 2 loại hình:
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi ngân hàng
- Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
Việc quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
+ Tiền mặt tại quỹ của công ty phải được bảo quản trong két sắt, hòm sắt đủ điều kiện an toàn chống mất cắp, mất trộm, chống cháy, chống mối xông.
+ Các quản lý tiền mặt, vàng bạc, đá quý do đơn vị khác, cá nhân ký cược, gửi tại công ty được hạch toán như tài sản bằng tiền của công ty. Riêng đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đong, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng, sau đó niêm phong có xác định của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
+ Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi giữ bảo quản tiền mặt do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do giám đốc công ty chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ. Thủ quỹ không được nhờ người khác làm thay mình. Khi cần thiết phải ủy quyền cho ai làm thay thì phải có quyết định của giám đốc công ty bằng văn bản.
+ Căn cứ vào chứng từ thu, chi và chứng từ gốc hợp lệ, thủ quỹ tiến hành chi tiền mặt. Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù hợp với số dư trên sổ.
Vai trò của tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây. Công tác quản lý tiền mặt tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền mặt có một vị trí vô cùng quan trọng và rất cần thiết không thể thiếu được. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có tiền mặt, vì tiền mặt là công cụ để thúc đẩy nhanh chu kỳ sản xuất của công ty.
Nếu không có tiền mặt sẽ làm gián đoạn chu kỳ sản xuất, không đáp ứng kịp thời quy trình sản xuất của công ty.
- Tiền mặt thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Tiền mặt phản ánh khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Công tác kế toán tiền mặt ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây.
Sơ đồ ghi chép kế toán tiền mặt ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây
Do công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từ nên ta có trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt như sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ ghi chép kế toán tiền mặt
Phiếu thu
Phiếu chi
Sổ quỹ
NKCT khác liên quan đến nợ tk 111
Bảng kê số 1
Sổ cái TK 111
Nhật ký ct số 1
Kế toán tiền mặt
2.1 Chứng từ tăng tiền mặt
Để hạch toán tiền mặt ta phải có phiếu thu. Phiếu thu là chứng từ kế toán tập hợp khi các nghiệp vụ thu tiền mặt nhập vào quỹ. Phiếu thu tiền mặt là căn cứ để ghi sổ quỹ và ghi vào các sổ kế toán tập hợp có liên quan đến Nợ TK111.
Mỗi phiếu thu lập 03 liên (1 liên lưu ở cuống, 1 liên giao cho thủ quỹ, 1 liên giao cho người nộp)
Cụ thể phiếu thu được thể hiện tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây như sau:
Công ty TNHH
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Phiếu thu
Số 436 Mộu số 01-TT
(QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài Chính
Ngày 25 tháng 3 năm 2004
Nợ TK111
Có TK 511, 333
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Huệ
Địa chỉ: Thị xã Cao Bằng
Lý do nộp: Tiền mua sản phẩm HDNo 007451 Ngày 25/05/2004
Số tiền: 7’500’000 đồng (Viết bằng chữ: Bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn ./.)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 15 tháng 3 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nộp
(Ký, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2 Các nghiệp vụ tăng tiền mặt.
Trong tháng 3 năm 2004, tại Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
NV1: Phiếu thu số 37 ngày 01 tháng 03 năm 2004, thu tiền bán nước khoáng do anh Chiến trả. Số tiền là 55’000’000 đồng. Trong đó thuế GTGT là 5’000’000 đồng. Kế toán định khoản:
Nợ TK111: 55’000’000
Có TK 511: 50’000’000
Có TK 333: 5’000’000
NV2: Phiếu thu số 38 ngày 02 tháng 03 năm 2004, khách hàng ứng trứơc cho công ty bằng tiền mặt. Số tiền là 20’000’000.
Nợ TK111: 20’000’000
Có TK 141: 20’000’000
NV3: Phiếu thu số 39, ngày 04 tháng 03 năm 2004, nhận ký cược dài hạn của công ty Hải Minh. Số tiền là: 10’000’000 đồng.
Nợ TK111: 10’000’000
Có TK334: 10’000’000
NV4: Phiếu thu số 40, ngày 05 tháng 03 năm 2004, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt. Số tiền là 15’000’000 đồng.
Nợ TK111: 15’000’000
Có TK112: 15’000’000
NV5: Phiếu thu số 44, ngày 10 tháng 03 năm 2004, doanh thu tài chính bằng tiền mặt. Số tiền là 7’000’000 đồng.
Nợ TK111: 7’000’000
Có TK515: 7’000’000
NV6: Phiếu thu số 45, ngày 20 tháng 03 năm 2004, do anh Vinh - ứng Hòa, Hà Tây nộp 6’000’000 đồng tiền thanh toán trả chậm theo Hợp đồng Kinh tế.
Nợ TK111: 6’000’000
Có TK131: 6’000’000
NV7: Phiếu thu số 73, ngày 31 tháng 03 năm 2004, các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê. Số tiền là 2’000’000.
Nợ TK111: 2’000’000
Có TK711: 2’000’000
Kế toán giảm tiền mặt
3.1 Chứng từ kế toán giảm tiền mặt.
Để hạch toán giảm tiền mặt ta phải có phiếu chi. Phiếu chi là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ kế toán.
Phiếu chi được lập thành 02 liên, kê giấy than viết 01 lần. Một liên lưu tại cuống, một liên thủ quỹ dùng để chi tiền ghi sổ quỹ và định kỳ chuyển lại cho kế toán có liên quan.
Cụ thể phiếu chi được lập ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây:
(Xem trang 22)
Công ty TNHH
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Phiếu chi Số 1256
Số 436 Mộu số 01-TT
(QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài Chính
Ngày 29 tháng 3 năm 2004
Nợ TK152
Có TK 111
Họ và tên người nộp tiền: Tào Văn Chiến
Địa chỉ: Cán bộ Cung ứng vật tư
Lý do chi: Mua đường kính loại 1 – Nhập kho theo hóa đơn HĐNo 005431 ngày 29/03/2004
Số tiền: 7’200’000 đồng (Viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn ./.)
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu hai trăm ngàn đồng chẵn./.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nộp
(Ký, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
3.2 Các nghiệp vụ giảm tiền mặt
Qua nghiên cứu ở Công ty TNHH Nước khoáng – Bia Công đoàn Hà Tây, trong tháng 3 năm 2004 có các nghiệp vụ giảm tiền mặt phát sinh sau:
NV1: Phiếu chi số 15, ngày 01 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng. Số tiền là: 50’000’000 đồng.
Nợ TK112: 50’000’000
Có TK111: 50’000’000
NV2: Phiếu chi số 16, ngày 02 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt chi lương và BHXH trả thay lương. Số tiền là: 75’000’000 đồng.
Nợ TK334: 75’000’000
Có TK111: 75’000’000
NV3: Phiếu chi số 17, ngày 03 tháng 03 năm 2004, mua nút chai. Số tiền là: 5’000’000 đồng.
Nợ TK152: 5’000’000
Nợ TK133: 500’000
Có TK111: 5’500’000
NV4: Phiếu chi số 60, ngày 10 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt chi trả nợ người bán. Số tiền là: 10’000’000 đồng.
Nợ TK331: 10’000’000
Có TK111: 10’000’000
NV5: Phiếu chi số 61, ngày 15 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua đường kính loại 1, nhập kho. Số tiền là: 7’200’000 đồng.
Nợ TK152: 7’200’000
Nợ TK133: 720’000
Có TK111: 7’920’000
NV6: Phiếu chi số 62, ngày 20 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua ôtô tải. Số tiền là: 70’468’000 đồng. Thuế GTGT 10% là: 7’046’800 đồng.
Nợ TK211: 70’468’000
Nợ TK133: 7’046’800
Có TK111: 77’514’800
NV7: Phiếu chi số 80, ngày 31 tháng 03 năm 2004, xuất quỹ tiền mặt mua 01 dây chuyền sản xuất nước khoáng ngọt của Công ty Điện TP HCM. Số tiền là: 80’000’000 đồng. Thuế GTGT 10% là: 8’000’000 đồng.
Nợ TK211: 80’000’000
Nợ TK133: 8’000’000
Có TK111: 88’000’000
Sổ kế toán tiền mặt
4.1 Sổ quỹ tiền mặt
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt tháng 3 năm 2004, kế toán chuyển số dư cuối năm 2003 sang và tiếp tục vào sổ quỹ theo thứ tự ngày, tháng, năm và phiếu thu, phiếu chi nhật ký hàng ngày để theo dõi và quản lý.
Cụ thể trong năm 2004 như sau (Xem bảng trang 24):
Sổ quỹ tiền mặt
Tiền Việt Nam
Năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Dư đầu tháng 3 năm 2004
150’090
01/03
37
Thu tiền bán hàng
55’000
-
15
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH
50’000
02/03
38
Khách hàng ứng trước
20’000
-
16
Xuất quỹ tiền mặt chi lương, BHXH
75’000
03/03
17
Chi tiền mua nút chai
5’500
04/03
39
Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
10’000
05/03
40
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
15’000
10/03
44
Doanh thu tài chính
7’000
-
60
Chi trả nợ người bán
10’000
15/03
61
Mua đường kính loại 1
7’920
20/03
45
Chi tiền anh Vinh - Ưng Hòa
6’000
-
62
Mua ôtô tải
77’514,8
...
...
...
...
...
...
31/03
73
Các khoản thừa khi kiểm kê
2’000
88’000
-
80
Mua dây chuyền SX nước khoáng
45’690
Cộng cuối tháng 3/2004
259.470
363.870
Tồn cuối tháng 3/2004
45.690
4.2 Sổ kế toán tổng hợp
Do công ty áp dụng hình thức kế toán là hính thức NKCT nên sổ kế toán tiền mặt gồm :
* Bảng kê số 1: Dùng để ghi nợ TK111, Có các TK liên quan. Căn cứ để ghi bảng kê số 1 tháng này là bảng kê số 1 tháng trước và sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ của tháng này. Cụ thể bảng kê số 1 tháng 3 năm 2004 được lập như sau:
Công ty TNHH
Bảng kê số 1
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Nợ TK 111 (Tiền mặt)
Tháng 03 năm 2004
Số dư đầu tháng: 150’090’000 đồng
ĐVT: (1.000 đồng)
TT
Ngày
Ghi nợ TK 111,có các TK
Cộng Nợ TK111
Số dư cuối ngày
511
333
141
334
112
515
131
711
1
1/3
50.000
5.000
55.000
2
20.000
20.000
3
4/3
10.000
10.000
4
5/3
15.000
15.000
5
10/3
7.000
7.000
6
20/3
6.000
6000
...
...
...
...
...
20
31/3
2.000
2.000
Cộng
55.000
5.600
23.000
20.594,4
105.000
9.000
38.000
8.870
259.470
Số dư cuối tháng: 45’690 (ngàn đồng)
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Nguời ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký họ tên)
* Nhật ký chứng từ số 1: Căn cứ ghi là sổ kiêm báo cáo quỹ trong tháng. Nhật ký chứng từ số 1 là căn cứ để ghi sổ cái TK 111
Công ty TNHH
Nhật ký chứng từ số 1
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 111 (Tiền mặt)
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
TT
Ngày
Ghi có TK111,Nợ các TK
Cộng Có
TK111
112
334
152
331
133
211
1
1/3
50.000
50.000
2
2/3
75.000
75.000
3
3/3
5.000
0,5
5.000,5
4
10/3
10.000
10.000
5
15/3
7.200
720
7.920.
20
20/3
7.046,8
70.468.
77.514,8
...
...
...
...
30
31/3
8.000
80.000
88.000
Cộng
71.000
75.000
22.000
25.000
20.102.
150.468.
363.870
Đã ghi sổ cái ngày 31/2/2004 Ngày 31 tháng 03 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Các nhật ký chứng từ liên quan:
- Nhật ký chứng từ số 8
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 8
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 511, 515,131,711
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Số hiệu TK ghi nợ
Các TK ghi Có,
Các TK ghi Nợ
511
515
131
711
1
Nợ 111
Tiền mặt
55.000
9.000
38.000
8.870
- Nhật ký chứng từ số 2:
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 2
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 112 (Tiền gửi ngân hàng)
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK112,
Nợ các TK
Cộng có TK112
Số hiệu
Ngày
1
40
5/3
Rút TGNH nhập quỹ
15.000
15.000
...
...
...
Cộng
105.000
105.000
- Nhật ký chứng từ số 10
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 10
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 333
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Diễn giải
...
Ghi Có TK 333,
Nợ các TK
Cộng có TK 333
1
Thu tiền bán nước khoáng do anh Vinh trả
5’000
5’000
...
...
...
...
...
Cộng
...
5.600
5.600
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 10
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 141
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Diễn giải
...
Ghi Có TK 141,
Nợ các TK
Cộng có TK 141
1
Khách hàng ứng trước cho công ty bằng tiền mặt
20’000
20’000
...
...
...
...
...
Cộng
...
23.000
23.000
Công ty TNHH
Trích Nhật ký chứng từ số 10
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
Ghi Có TK 334
Tháng 03 năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
STT
Diễn giải
...
Ghi Có TK 334,
Nợ các TK
Cộng có TK 334
1
Nhận ký cược dài hạn
10’000
10’000
...
...
...
...
...
Cộng
...
20.594,4
20.594,4
- Sổ cái TK111: Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK111 và các nhật ký chứng từ liên quan đến nợ TK111.Kế toán ghi vào sổ cái TK111 như sau:
Công ty TNHH
Sổ cái
Nước khoáng – Bia
Công đoàn Hà Tây
TK 111 (Tiền mặt)
Năm 2004
ĐVT: (1.000 đồng)
Ghi có các TK đối ứng với TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Cộng
cả năm
511( trích NKCT số 8 ghi có TK 511)
55.000
333( trích NKCT số 10 ghi có TK 333)
5.600
141( trích NKCT số 10 ghi có TK 141)
23.000
334( trích NKCT số 10 ghi có TK334 )
20.594
112( trích NKCT số 2 ghi có TK 112)
105.000
515( trích NKCT số 8 ghi có TK 515)
9.000
131( trích NKCT số 8 ghi có TK 131)
38.000
711( trích NKCT số 8 ghi có TK 711)
8.870
Cộng phát sinh nợ
259.470
Tổng phát sinh có
263.870
Dư cuối tháng: Nợ , Có
50.090
45.690
Ngày 31 tháng 3 năm 2004
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ ta đối chiếu giữa sổ chi tiết tiền mặt và sổ cái tổng hợp kế toán TK111 “Tiền mặt” số dư cuối kỳ khớp đúng với nhau số tiền 45.690 ngàn đồng.
Tổ chức công tác kế toán TGNH ở công ty TNHH nước khoáng – bia công đoàn Hà Tây
Công tác quản lý TGNH và vai trò của TGNH trong hoạt động SXKD
Công tác quản lý tiền gửi ngân hàng
Ngoài tiền mặt tại quỹ để phục vụ nhu cầu chỉ tiêu của doanh nghiệp, đại bộ phận TGNH của Doanh nghiệp đều gửi vào NH theo các TK khoản riêng tuỳ theo mục đích sử dụng vốn bằng tiền đó.
* Doanh nghiệp mở TK tiền gửi Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây.
Ngân Hàng mở TK tiền gửi, tiền vay.
Số hiệu tài khoản: 710A00008 để doanh nghiệp giao dịch thanh toán hàng ngày
* Công tác quản lý tiền gứi ngăăn hàng ở công ty.
kế toán tiền gửi ngân hàng, căn cứ vào giấy báo nợ, có hoạc bảng sao kê của ngân hanàg kèm theo chứng từ gốc
khi nhận được chứng từ của ngân hàng kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giửa sổ
Kế toán của doanh nghiệp với số liệu trên chứng từ của ngân hạng thi doanh nghiệp phải thông báo cho ngăn hàng để đối chiếu, xac minh và xử lý kịp thời. Số chênh lệch ghi vào bên nợ TK138.8 hoặc ghi vào bên có tài khoản 338.8. sang tháng sau phái tiếp tục kiểm tra, đối chiếu để tìm nguyên nhân, điều chỉnh sổ kế toán.
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại ngoaiị tệ, vàng,bạc,đá qúy gửi vào ngân hàng cả về khối lượng và giá trị.
Doanh nghiệp có bộ phận phụ thuộc cần mở TK chuyên thu, chuyên chi hoặc TK phù hợp để thuậnn lợi cho công việc giao dịch thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi chtj chẻ từng loại tiền gửi ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Vai trò của TGNH trong hoạt động SXKD
Để quản lý vốn và thực hiện quản lưu thông tiền tệ, việc mở TK và sử dụng tiền gửi ngân hàng được thực hiện theo quy định trong chế độ quản lý tiền tệ tín dụng hiện hành của nhà nước,kế toán tiền gửi ngân hàng phải thương xuyên nắm vững số dư tài khoản tiền gưi ngân hàng trên các TK đã mở ở ngân hàng định kỳ phải đối chiếu số dư với ngân hàng, phát hiện và xử lý kipợ thời các sai lệch.
Việc mở tài khoán ngan hạng tiền gửi ngân hàng có vai trò rất quan trọng, cụ thể:
An toàn vốn quản lý chặt chẻ thông nhất.
Thuận lợi cho việc thanh toán trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán tiêng gửi ngân hàng của Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn Hà Tây
Sơ đồ ghi chép kế toán TGNH ở Công ty TNHH Nước khoáng - Bia Công đoàn, Hà Tây
Do công ty sử dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chứng từ nên ta có trình tự ghi sổ kế toán TGNH như sau:
Giấy nộp tiền,
Uỷ nhiệm chi
Sổ cái TK112
Các NKCT
liên quan đến nợ TK112
Bảng kê số 2
Sổ theo dõi
TGNH
Nhật ký
chứng từ số 2
* Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Quan hệ đối chiếu:
- Ghi cuối tháng:
Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng
2.1 Chứng tứ kế toán tăng tiền gửi ngân hàng
Để quản lý hạch toán tăng TGNH DN sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau như:
- Séc chuyển khoản
- Séc bảo chi
- Uỷ nhiệm chi
- Nhưng đạc trưng là giấy báo nợ,giấy báo có đây là sổ để ghi vào sổ theo dõiTGNH và là chứng từ để hạch toán TK 112
- Giấy báo có
+ Uỷ nhiệm chi do các đơn vị bạn chuyển trả tiền cho DN
+ Uỷ nhiệm thu do DN lập nhờ NH thu hộ
+ Séc chuyển khoản,bảo chi cho các đơn vị,cá nhân trả tiền cho DN
Giấy báo có là căn cứ để ghi sổ theo dõi TGNH và ghi vào sổ tổng hợp có liên quan đến nợ TK 112
Một trong những chứng từ tăng TGNH DN nhận được như sau:
Uỷ nhiệm chi số151 Phần do ngân hàng ghi
Chuyển khoản,chuyển tiền,thư ,lập ngày5/3/2004-
Đơn vị trả tiền:Công ty liên hiệp thực phẩm Hà Tây
Số TK:710A.00969
Tại ngân hàng:Công thương tỉnh Hà Tây
Đơn vị nhận tiền :Công ty TNHH nước khoang bia
công đoàn Hà Tây
Địa chỉ :Thị xã hà đông
Số TK:710A.00008
Tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
Nội dung thanh toans:Trả tiền mua nước khoáng nguyên liệu
Số tiền :6.000.000(đ)
Số tiền bằng chữ :Sáu triệu đồng chẵn
đơn vị trả tiền NHA ghi số ngày...
Kế toán Chủ TK Sổ phụ Kiểm soát Trưởng NH
2.2:Các ngiệp vụ tăng TGNh
trong tháng 3 năm 2004 tại công ty TNHH nước khoáng –bia công đoàn Hà Tây có các nghiệp vụ tăng tiền gửi ngân hàng sau:
NV1: Uỷ nhiệm thu số 130,ngày 5/3/2004 cục thuế Hà Tây trả tiền mua hàng cho DN bằng TGNh ,số tiền là 15.000.000(đ) thuế GTGT 10% là 1.500.000
Nợ Tk 112:16.500.000
Có TK 511:15.000.000
Có TK 333:1.500.000
NV2 Uỷ nhiệm chi số 131 ngày 6/3/2004,Sở LĐTBXH tỉnh Hà Tây chyển trả nợ thanh toán tiền mua hàng, số tiền 20.000.000(đ)
Nợ TK 112:20.000.000
Có Tk131:20.000.000
NV3: Giấy báo có số 132 ngày 8/3/2004,Hoà trả nợ tiền mua hàng số tiền 25.900.000(đ)
Nợ TK112:25.900.000
Có Tk131:25.900.000
NV4 :Giấy báo có số 133 ngày 9/3/2004 văn phòng kho bạc trả tiền phòng số tiền là936.000(đ)
Nợ TK 112:936.000
Có TK 131:936.000
NV5 :Giấy báo có soó 151 ngày 20/3/2004 liên đoàn LĐ Hà Tây trả tiền mua bia số tièn là3.564.600(đ)
Nợ Tk112:3.564.600
Có Tk131:3.564.600
NV6:Giấy báo có số 152 ngày 24/3/2004 nhà ngỉ sấm sơn thanh hoá trả tiền nước khoáng số tiền là 10.000.000(đ)
Nợ TK112:10.000.000
Có TK131:10.000.000
NV7:giáy báo có số 160 ngày 31 /3/004 ngân hàng trả lãi TG số tiền là3.940.000(đ)
Nợ TK112:3.940.000
Có TK711:3.940.000
3.Kế toán giảm TGNh
3.1:Chứng từ kế toán giảm TGNh
Để hạch toán giẩm TGNh kế toán sử dụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3108.doc