Đề tài Những vấn đề chung về công tác kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất

Theo quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính các doanh nghiệp phải trích khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân. Năm 1999 công ty TTĐ1 đã áp dụng theo quyết định này. Việc áp dụng phương pháp là chưa hợp lý vì những lý do sau: TSCĐ trong công ty TTĐ1 có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cũng có sự khác nhau. Việc sử dụng tài sản cũng thu được lợi ích khác nhau. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống các chi phí mà công ty đã đầu tư để được tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản và đảm bảo lợi ích thu được từ tài sản trong quá trình sử dụng. Điều này xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán đó là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán. Để đảm bảo số liệu sổ kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, công ty TTĐ1 nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐ theo hướng sau :

 

doc96 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề chung về công tác kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty. Ký kết các hợp đồng lao động. + Phòng Kỹ thuật: Chỉ đạo công tác kỹ thuật và vận hành lưới điện an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện năng. Chủ trì tham gia xét duyệt nghiệm thu các công trình xây dựng, lắp đặt vad các thiết bị mua mới. + Phòng Tài chính kế toán: Quản lý khai thác hiệu quả nguồn vốn được giao, được phép huy động vốn, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế. Xây dựng các kế hoạch giá thành, tài chính, kế hoạch chi phí hành chính sự nghiệp hàng quý (năm), trình Tổng công ty duyệt. Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thống kê theo quy định của nhà nước và hướng dẫn của Tổng công ty. + Phòng Vật tư: Cung cấp đầy đủ, kịp thời vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất và vận hành điện Được tổ chức mua bán vật tư thiết bị với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, phục vụ cho sự phân cấp trong công ty . + Phòng Thanh tra Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho sản xuất và theo dõi đôn đốc kiễm tra định kỳ và bất thường về công tác an toàn lao động + Phòng dự toán : - Trên cơ sở các kế hoạch đầu tư đã dược duyệt, công ty được uỷ quyền trực tiếp thực hiện dự án với các nguồn lực được giao. - Lập trình kế hoạch đầu tư các công trình đầu tư theo phân cấp và trực tiếp tổ chức chọn đấu thầu để thực hiện dự án đã được phê chuẩn . - Tổ chức thiết kế xây đựng tổng dự toán và tiến hành thực hiện đúng yêu cầu về chất lượng, yêu cầu kỹ thuật đảm bảo đúng tiến độ công trình . Công ty có 15 đơn vị thành viên trong đó có 8 truyền tải điện khu vực được mở tài khoản chuyên chi tại các ngân hàng địa phương nơi có trụ sở đơn vị làm việc. Các đơn vị còn lại được Công ty cấp vốn bằng tiền mặt và vật tư kinh doanh. Các đơn vị phụ thuộc phải thực hiện chế độ quản lý và hạch toán tài chính theo đúng quy chế phân cấp của Công ty. 3.Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán của Công ty 3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để trợ giúp và cũng để phù hợp với sự hoạt động của bộ máy quản lý của Công ty, việc tổ chức công tác kế toán được tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, hình thức này rất phù hợp do Công ty hoạt động chuyên ngành truyền tải điện có nhiều khác biệt và phức tạp so với các ngành khác. Với một cơ cấu tổ chức quản lý gồm rất nhiều các đơn vị trực thuộc, mặc dù đã phân cấp quản lý nhưng chưa triệt để thống nhất trong chỉ đạo và quản lý vĩ mô (Tổng công ty ). Do đó , để phù hợp với đặc điểm của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau: Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty truyền tải điện 1 Kế TOáN TRƯởNG Phó phòng quản lý và tập hợp chi phí truyền tải điện Phó phòng phụ trách đầu tư và chi phí đại tu Kế toán ngân hàng Kế toán tiền mặt Kế toán vật tư Kế toán TSCđ, tập hợp chi phí đại tu Kế toán tổng hợp chi phí, giá thành Kế toán quyết toán ctình đại tu Kế toán công nợ, vat Thủ quỷ Nhân viên kế toán đơn vị phụ thuộc Ghi chú: Mối quan hệ trực tuyến Mối quan hệ tham mưu Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành, đồng thời lại có quan hệ có tính chất tham mưu gữa Kế toán trưởng và kế toán phần hành. Phòng Tài chính –Kế toán gồm có 12 người: +Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng TC-KT, có trách nhiệm : - Thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế, tham gia các bộ phận liên quan, lập quyết toán tài chính cho các công trình được duyệt quyết toán, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế . - Đảm bảo thực hiện đúng chế độ, chính sách qui định, tổ chức đào tạo chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán do nhân viên kế toán thực hiện thông qua phó phòng kế toán. - Hàng kỳ tiến hành tổng kết và báo cáo kế toán tài chính liên quan lên giám đốc và phải chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp . +Phó phòng quản lý và tập hợp chi phí truyền tải:Tham mưu giúp việc cho KTT kiểm tra hoạt động tài chính của các đơn vị phụ thuộc. +Phó phòng phụ trách lĩnh vực đầu tư ,xây dựng cơ bản: Thanh quyết toán các công trình đại tu. +Kế toán ngân hàng: Ghi chép các khoản thu, chi liên quan đến tiền gửi ngân hàng. Cuối thánh đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng với bản sao kê do ngân hàng gửi. Lập báo cáo chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng nộp cho kế toán tổng hợp. +Kế toán tiền mặt, lương: Theo dõi các khoản thu, chi liên quan đến tiền mặt, việc thanh toán lương, tiền thưởng, BHXH, các khoản thuộc về thu nhập và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên. +Kế toán vật tư: - Hạch toán chính xác, đầy đủ tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá tại công ty và tại kho của các đơn vị phụ thuộc . - Tiến hành đối chiếu, kiểm tra sổ sách với tình hình thực tế cùng vời thủ kho -Lập bảng phân bổ phục vụ cho kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành . +Kế toán TSCĐ, tập hợp chi phí đầu tư: Hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ tại công ty; xác định đúng đối tượng cần phân bổ, mức trích khấu haoTSCĐ. Cuối tháng lập bảng phân bổ khấu hao, báo cáo tăng, giảm TSCĐ. Hàng tháng tập hợp toàn bộ chi phí đại tu phát sinh căn cứ số liệu trong báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc. +Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Phụ trách khâu tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất, liên kết các kế toán bộ phận, phát hiện sai sót, chênh lệch của báo cáo chi tiết. Cuối kỳ hạch toán lập các báo cáo tài chính thông qua thông qua kế toán trưởng và Giám đốc sau đó trình duyệt qua Ban Tài chính kế toán Tổng Công ty điện lực Việt Nam. +Kế toán qyết toán các công trình đại tu, sửa chữa lớn và nhận thầu xây lắp cho khách hàng: - Lập kế hoạch, theo dõi việc thanh quyết toán các công trình đại tu tại các đơn vị trực thuộc. - Trình duyệt, quyết toán các công trình đại tu, nhận thầu xây lắp theo sự phân cấp. +Kế toán đầu tư, công trình qúa tải: - Tập hợp toàn bộ các chi phí mua sắm trang thiết bị, xây dựng các trạm biến áp và đường dây; chi phí thực công trình chống quá tảiđiện áp thuộc nguồn vốn đàu tư của nghành điện trình kho bạc Nhà nước. +Kế toán công nợ,VAT: - Theo dõi, xác nhận các khoản tạm ứng nội bộ và công nợ với khách hàng - Cuối tháng lập bảng kê chi tiết theo dõi tài khoản tạm ứng và bảng kê chi tiết theo dõi tài khoản thanh toán với nhà cung cấp. +Thủ quỹ: - Quản lý tiền mặt tại Công ty. Trên cơ sở chứng từ thu, chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thanh toán và vào sổ quỹ. - Cuối ngày đối chiếu số tồn quỹ thực tế với kế toán tiền mặt. Mỗi kế toán thực hiện một phần việc cụ thể dưới sự phân công của Kế toán trưởng. Trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình thì giữa các nhân viên trong bộ máy kế toán luôn có mối quan hệ chặt chẽvới nhau và với tất cả các phòng ban, bộ phận sản xuất trong Công ty. Hiện nay tại phòng Tài chính – kế toán chỉ có kế toán tổng hợp kế toán ngân hàng sử dụng phần mềm và kế toán TSCĐ sử dụng phần mềm chương trình quản lý TSCĐriêng viết trên ngôn ngữ FOXPRO, hai chương trình này chưa có sự liên kết, chia quyền truy cập. Còn lại các kế toán phần hành khácvà các kế toán tại đơn vị trực thuộc khác chỉ lập bảng, biểu trên phần mềm EXCEL do đó công tác kế toán tại Công ty còn bị trùng lặp và kế toán máy chưa phát huy được tác dụng. Công ty TTĐ1 hạch toán phụ thuộc, do đó tất cả các chi phí,doanh thu đều được chuyển lên Tổng Công ty để hạch toán tập trung toàn ngành điện. Tại Công ty sẽ không xác định được chi phí và doanh thu của sản xuất chính ( vận hành truyền tải điện ) mà chỉ có thể xác định được chi phí, doanh thu và lợi nhuận của sản xuất kinh doanh phụ ( lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh cho khách hàng ). Đây cũng chính là một dặc thù của Công ty bởi tất cả từ sản xuất điện đến phân phối tiêu dùng là một dây chuyền khép kín toàn ngành. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại Công ty : Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, qui mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, yêu cầu quản lý cũng như để dễ dàng cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán của công ty với kế toán của các đơn vị phụ thuộc, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Tổng Công ty trên cơ sở theo quyết định 1141-TC/CĐkế toán ra ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Việc ghi chép sổ sách kế toán dựa trên các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Các kế toán viên thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính đều phải in ra sổ sách hàng tháng . những sổ sách. Những sổ sách này phải có đầy đủ chữ ký của kế toán phần hành và được kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xem xét,ký duyệt. Hiện nay để phục vụ nhu cầu quản lý, Công ty quy định cho các đơn vị thành viên đều phải mở sổ , ghi chép, quản lý, lưu trữvà bảo quản theo đúng chế độ. Sổ sách kế toán bao gồm sổ nhật ký, sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký chung “ áp dụng tại Công ty truyền tải điện 1 . KHáI QUáT TRìNH Tự GHI Sổ THEO HìNH THứC NHậT Ký CHUNG TạI Công ty TRUYềN TảI ĐIệN 1 Chứng từ gốc ( bảng tổng hợp chứng từ ) Sổ (thể ) chi tiết Nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Các báo cáo kế toán Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TTĐ1 1.Đặc điểm của TSCĐ tại công ty truyền tải điện 1 Do đặc thù riêng của ngành điện nên TSCĐ tại Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản. TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ nhà nước giao. (Trong những năm vừa qua Công ty đã và đang không ngừng lớn mạnh, khẳng định là một đơn vị kinh tế đóng vai trò quan trọng trong ngành điện Việt Nam nói riêng và trong tổng thể nền kinh tế quốc dân nói chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty không ngừng được đầu tư đổi mới và hiện đại hoá. Trong công ty Truyền tải điện 1 cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu là TSCĐ và chiếm tỷ trọng lớn. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao. ) Để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền trong quá trình hình thành, sử dụng và đổi mới TSCĐ công ty đã tăng cường công tác quản lý, bảo vệ an toàn TSCĐ. Ngoài những yêu cầu chung của kế toán về công tác quản lý và kế hoạch hoá TSCĐ, công ty còn thực hiện theo qui định của Tổng công ty. -Lập hồ sơ, tổ chức thanh xử lý TSCĐ và hạch toán kịp thời về kết quả thanh lý TSCĐ theo qui định của Tổng công ty. -Việc quản lý và tổ chức TSCĐ được thực hiện bằng phần mềm máy vi tính do Tổng Công ty viết trên nền FOPRO nhằm phục vụ kịp thời và chính xác những yêu cầu quản lý, hạch toán TSCĐ của các đơn vị và toàn Tổng Công ty. Tình hình đầu tư, trang bị mới TSCĐ của công ty TTĐ1 tăng qua các năm cùng với nó là vốn kinh doanh của công ty cũng không ngừng tăng, tỷ trọng vốn cố định ở công ty rất cao trong tổng vốn kinh doanh, từ 1999-2001 đã tăng lên một cách rõ rệt điều này cũng phần nào nói lên việc đầu tư đổi mới TSCĐ của công ty có hiệu quả và được thể hiện qua bảng sau (bảng1) Bảng 1 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu dưới đây cho thấy tình hình hoạt động của công ty trong những năm 1999- 2001 Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001 Nguyên giá TSCĐ 1.410.403.119.300 2.034.790.938.300 2.151.361.275.000 Giá trị hao mòn 1.142.724.014.000 1.372.513.034.000 Hệ số hao mòn 0.520 0.562 0.638 Mức trang bị TSCĐ 1.343.096.322 1.446.846.856 2.Phân loại và đánh giá TSCĐ của công ty TTĐ1 2.1.Phân loại Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ công ty đã căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào đặc điểm TSCĐ, căn cứ vào yêu câu quản lý để tiến hành phân loại TSCĐ một cách hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của mình. 2.1.1.Phân loại TSCĐ theo nguồn vốn (tính đến ngày 01/12/) gồm có: -TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách: 1.550.310.750.000(đ) -TSCĐ do vốn tự bổ sung: 148.812.305.000(đ) -TSCĐ được hình thành từ NV khác: 452.238.220.000(đ) Tổng cộng 2.151.361.275.000(đ) 2.1.2. TSCĐ phân loại theo tính chất sử dụng. -TSCĐ đang dùng trong SXKD: 2.010.112.370.000(đ) -TSCĐ vô hình: 0 -TSCĐ chưa,không cần dùng: 0 -TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý: 103.020.321.000(đ) -Đất đai - TSCĐ không KH: 38.228.584.000(đ) Tổng cộng 2.151.361.275.000(đ) 2.1.3.TSCĐ phân theo đặc trưng kỹ thuật. Thực tế từ cách phân loại trên, TSCĐ đang dùng trong sxkd lại được phân loại theo đặc trưng kỹ thuật để phục vụ nhu cầu quản lý. -TSCĐ đang dùng trong sxkd: 2.010.112.370.000(đ) + Nhà cửa (2112) 30.230.000.000(đ) + Vật kiến trúc (2112) 1.670.230.000(đ) + Máy móc thiết bị động lực (2113) 578.240.024.000(đ) + Máy móc thiết bị công tác (2113) 8.320.450.000(đ) + Máy móc thiết bị truyền dẫn (2114) 1.374.450.866.000(đ) + Công cụ dụng cụ đo lường, quản lý (2115) 4.300.200.000(đ) + Thiết bị và phương tiện vận tải (2115) 11.600.400.000(đ) + TSCĐ khác dùng trong sxkd 1.300.200.000(đ) Từng cách phân loại TSCĐ như trên đều mang một ý nghĩa nhất định giúp cho việc sử dụng và quản lý TSCĐ của công ty ngày một tốt hơn Tỷ lệ % của từng loại TSCĐ trong công ty như sau: + Máy móc thiết bị truyền dẫn (2114): 68,38% + Thiết bị và phương tiện vận tải : 0,58% + Máy móc thiết bị động lực (2113) : 28,77% + Máy móc thiết bị công tác ( 2113) :0,41% + Công cụ - dụng cụ đo lường, dụng cụ quản lý: 0,21% + Nhà cửa (2112): 1,5% + Vật kiến trúc (2112) : 0,81% + TSCĐ khác dùng trong sản xuất kinh doanh: 0,065% Cách phân loại này giúp công ty nắm được tình hình TSCĐ, để theo dõi và trích khấu hao, quản lý, sử dụng sao cho có hiệu quả. Cách phân loại theo tính chất sử dụng biết ngay được TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh là bao nhiêu, TSCĐ không cần dùng, TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý là bao nhiêu. Cách phân loại theo nguồn vốn giúp công ty nắm bắt được nguồn vốn ngân sách là bao nhiêu, tự bổ sung là bao nhiêu, sử dụng nguồn vốn khác như thế nào từ đó theo dõi quản lý, có phương hướng đầu tư đúng đắn , phù hợp và giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ mang lại lợi ích tối đa. 2.2.Đánh giá TSCĐ Để biết được năng lực sản xuất của TSCĐ, tính toán khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đánh giá TSCĐ. Tại công ty TTĐ1, nguyên nhân chủ yếu tăng TSCĐ là do mua sắm, lắp mới, điều chỉnh... Nguồn vốn ở công ty một phần do Ngân sách nhà nước cấp, một phần do tự bổ sung và một số nguồn khác. Việc đánh giá TSCĐ của công ty được tuân theo nguyên tắc chế độ kế toán đã ban hành. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng dần tạo ra giá trị hao mòn. Do đó, trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ bên cạnh việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, công ty còn xác định giá trị còn lại của TSCĐ. Để xác định giá trị còn lại công ty đã sử dụng công thức: Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị đã hao mòn của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ Công ty luôn đánh giá lại TSCĐ theo giá thị trường, công việc đánh giá lại này giúp cho việc tính toán và trích khấu hao đúng và đủ, tạo nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ và bảo tồn cho công ty. 3. Kế toán tổng hợp TSCĐ 3.1.Tài khoản sử dụng. Để theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ của công ty, kế toán đã sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK211(2112,2113,2114,2115) TK214(2141) TK241(2413) Trong đó 24131: tự làm 24132 : thuê ngoài TK627 (6274) , 642 (6424) TK 009 Các TK 111, 112, 113 , 1384 , 331, 3331 , 411… Kế toán sử dụng sổ sau để theo dõi, tổng hợp TSCĐ của Công ty : -Thẻ TSCĐ -Sổ chi tiết TSCĐ theo dõi từng đơn vị sử dụng -Sổ cái TK 211 và sổ cái TK 214 -Bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ 3.2.Kế toán tình hình biến động của TSCĐ tại công ty TTĐ1 Việc hạch toán TSCĐ được hạch toán theo trình tự sau: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh ( kèm theo chứng từ gốc), kế toán tiến hành phân loại các nghiệp vụ và nhập dữ liệu vào máy tính. Song song, kế toán tiến hành ghi chép số liệu vào các sổ kế toán chi tiết. Đây là việc làm hết sức cần thiết để giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệuđồng thời làm giảm rủi ro khi máy có sự cố. Các công việc còn lại nhưlên các sổ tổng hợp: Nhật ký chung, Sổ cái, Báo cáo tài chính…, thì được thực hiện trên máy tính, đối với những phần hành chưa có phần mềm riêng thì được làm trên EXCEL để giảm bớt khối lượn công việc. Công tác kế toán tại Công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ xx: khái quát trìng tự hạch toán tscđ Công tác kế toán tại Công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái TK211,214 Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết tscđ Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết tscđ Sơ đồ xx: khái quát trìng tự hạch toán tscđ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Căn cứ vào trình tự chung đó, các nghiệp vụ về TSCĐ tại Công ty Truyền tải điện 1được hạch toán cụ thể như sau: Hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ Hạch toán chi tiết TSCĐ tại Công ty Tại Công ty kế toán TSCĐ sử dụng phần mềm do Tổng Công ty viết, công tác kế toán được thực hiện như sau: Khi tăng TSCĐ, kế toán lập hồ sơ cho TSCĐ gồm: -Biên bản giao nhận TSCĐ -Biên bản nghiệm thukỹ thuật TSCĐ -Hoá đơn GTGT của bên bán -Hợp đồng mua bán hàng hoá -Biên bản thanh lý hợp đồng Sau đó, TSCĐ sẽ được phân loại theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Mỗi TSCĐ có một số hiệu và được vào sổ chi tiết TSCĐ trước khi vào các sổ tổng hợp liên quan. Khi giảm TSCĐ ( do nhượng bán, thanh lý , điều chuyển nội bộ,..)kế toán lập hồ sơ giảm TSCĐ có đầy đủ chứng TSCĐừ cần thiết như: -Quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có) -Biên bản thanh lý TSCĐ -Phiếu thu Đồng thời kế toán ghi giảm TSCĐ ở sổ chi tiết TSCĐ và ghi vào các sổ tổng hợp liên quan. 3.2.2. Kế toán tăng TSCĐ Thực tế những năm gần đây, công ty đã không ngừng tăng cường đầu tư theo chiều sâu, đổi mới máy móc, thiết bị hiện đại. Vào năm 2002, công ty TTĐ1 đã đầu tư thêm do nhiều nguyên nhân như mua mới, lắp mới, điều chỉnh giá, điều chuyển nội bộ . 3.2.2.1. Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm : Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, Công ty lập kế hoạch mua sắm TSCĐ trình Tổng Công ty duyệt. Nếu được chấp nhận, Công ty tổ chức đấu thầu hoặc xem xét các bản chào giá cạnh tranh để chọn đơn vị cung cấp. Hồ sơ mua sắm phải có đủ ít nhất là: +Biên bản bàn giao và nghiệm thu TSCĐ +Hóa đơn GTGTcủa bên bán +Phiếu nhập kho TSCĐ +Các chứng từ liên quan khác… Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, phải có văn bản bàn giao TSCĐ cho bộ phận sử dụng đồng thời lập phiếu xuất kho TSCĐ . Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán lập chứng từ tăng TSCĐ, lập thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ , sổ nhật ký chung, sổ cái TK 211. Trích số liệu ngày 31/01/2002: Công ty mua 02bộ hợp bộ máy ép nổ thuỷ lực 100 tấn IZUMI/Nhật, 02 bộ hợp bộ máy ép nổ thuỷ lực 60 tấn IZUMI/Nhật, 05 Plăng xích kéo tay Tractel/ Pháp. Hồ sơ tăng TSCĐ gồm có các chứng từ -Biên bản mở thầu mua sắm thiết bị -Biên bản xét thầu mua sắm thiết bị -Báo giá của công ty TNHH thương mại Tâm Thành -Hợp đồng mua bán thiết bị với Công ty TNHH thương mại Tâm Thành -Biên bản thanh lý hợp đồng -Hoá đơn GTGT -Biên bản bàn giao và nghiệm thu thiết bị -Phiếu nhập kho -Phiếu xuất kho -Phiếu chi Dưới đây là một số mẫu cụ thể CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM ĐộC LậP - Tự DO - HạNH PHúC Ngày31 tháng 01 năm 2002 Hợp đồng mua bán Số :07/HĐBT?PTC1-TT Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 của Hội đồng Nhà nước. Căn cứ vào nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng bộ trưởng Căn cứ vào Bảng chào giá ngày 26/11/2001 của Giám đốc Công ty TNHH TM Tâm Thành. Căn cứ vào quyết định số :273 EVN/TTĐ-KH ngày 11/12/2001 của Giám đốc Công ty Truyền tải điện 1 về việc phê duyệt kết quả xét thầu cung cấp dụng cụ sữa chữa đường dâynăm 2001 - Căn cứ vaò thông báo trúng thầu ngày 13/12/2001 của Công ty Truyền tải điện1. Bên mua: Công ty Truyền tải điện 1 (Bên a) Số 15-Cửa Bắc-Hà Nội -Việt Nam Điện thoại:8293152 Fax:8293173 Có tài khoản số 710A-00038 Tại sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam Mã số thuế : 0100100079-017-1 Do ông Đậu Đức Khởi- Giám đốc Công ty làm đại diện Bên bán: Công ty TNHH Thương mại Tâm Thành (bên b) 11 Hồ Biểu Chánh, phường 12 Quận Phú Nhuận, TP.HCM Điện thoại: 08.8422994 fax: 08.8423005 Có tài khoản số:01.0000887 Tại Ngân hàng đầu tư & phát triển /TP.HCM Mã số thuế:0301448980-1 Do ông Nguyễn Quang Vinh làm đại diện Hai bên thống nhất ký kết hợp đông kinh tế về việc mua bán các thiết bị dụng cụ sữa chữa đường dâyvới các nội dung sau: Điều1: Phạm vi cấp hàng 1.1: Bên A đồng ý mua của bên B các thiết bị sữa chữa đường dây sau Sốtt Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Hợp bộ máy ép nổ thuỷ lực 100 tấn IZUMI/Nhật gồm: -Phần bơm Model HPE-3 -Phần ép Model EP-100W -Dây dẫn thuỷ lực dài15m*2, có khớp nối ở 2 đầu Đai ép Hàm ép thép +Tròn (C) C21;1 bộ, C22,C27,C33: 2bộ +Lục lăng(N)N13.5: 1 bộ Bộ Bộ 02 10 105.000.000 30.000.000 210.000.000 Hợp bộ máy ép nổ thuỷ lực 60 tấn IZUMI/Nhật gồm: -Phần bơm Model HPE-3SA -Phần ép Model EP-60S -Phần đầu máy cắt Model SP-40A -Dây dẫn thuỷ lực dài15m*2, có khớp nối ở 2 đầu Đai ép Hàm ép thép +Tròn (C) C21,C22,C27,C33;1 bộ, +Lục lăng(N)N13.5, N15,N15: 1 bộ Bộ Bộ 02 10 122.000.000 1.900.000 244.000.000 19.000.000 Palăng xích kéo tay Tractle/Pháp -Lực kéo max.10 tấn -Xích kéo có chiều cao nặng 3 m Cái 05 14.900.000 74.500.000 Tổng cộng 577.500.000 1.2 Giá trị hợp đồng là: 577.500.000 Thuế GTGT(5%): 28.875.000 Tổng giá trị thanh toán: 606.375.000 (Sáu trăm linh sáu triệu ba trăm bảy nhăm ngàn đồng chẵn) Tổng giá trị này đã bao gồm thuế nhập khẩu, thuế VAT, đóng gói, thử nghiệm xuất xưởng, vận chuyển đến kho ngường mua tại Hà Nội. Điều 2: Chất lượng và thiêu chuẩn kỹ thuật hàng hoá Hàng hoá cung cấo theo hợp đồng phải mới 100%, đáp ứng đúng các thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất như đã nêu trong hồ sơ mời thầuvà phê duyệt kết quả trúng thầu. Kích thước hàm ép đúng theo phụ lục kèm theo của hợp đồng. Hàng hoá cung cấp trong hợp đồng phải có chứng nhận đạt cất lượng các thông số kỹ thuật xuất xưởng của nhà sản xuất Điều 3: Điều kiện giao hàng Thời gian giao hàng: Trong vòng 15 tuần kể từ ngày hợp đồng có hiêu lực Địa điểm giao hàng: Kho Công ty truyền tải điện 1 tại Hà Nội. Điều 4: Thanh toán Tám mươi phần trăm (80%) giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán cho bênBkhi bên A nhận được đủ hàngvà các giấy tờ sau của bên B: Hoá đơn hợp lệ : 01bản chính Biên bản tiếp nhận và nghiệm thu hàng hoá giữa hai bên. Kèm theo 01 bộ chứng từ chứng minh xuất xứ của lô hàng. Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng của nhà sản xuất: 01 bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ do phòng thương mại nước sản xuất cấp Biên bản thử nghiệm xuất xưởng do nhà sản xuất phát hành: 01 bản chính Hai mươi phần trăm (20%) còn lại sẽ được bên A thanh tóan cho bên B ngay sau khi nhận đủ hàng và đảm bảo chất lượng tốt và đầy đủ của bên B. Điều 5: Bảo hành Thời gian bảo hành của thiết bị là 12 tháng kể từ ngày đưa vào sử dụng nhưng không quá 18 tháng kể từ ngày ghi trên vận đơn. Điều 6: Điều khoản chung Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định trong hợp đồng. Nếu có vướng mắc hay tranh chẩp trong quá trình thực hiện hợp đồng thì hai bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi. Trong trường hợp không đi đến kết quả, hai bên đưa ra toà án kinh tế TP.Hà Nội. Quyết định cuối cùng của toà án là cơ sở pháp lý để hai bên thi hành, chi phí trọng tài sẽ do bên thua chịu Mọi sự thay đổi trong hợp đồng hay thêm các điều khoản phải được sự đồng ý của cả 2 bên bằng văn bản . Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký kết hợp đồng và hết hiệu lực khi hết thời hạn bảo hành của các thiết bị. Hợp đồng này được làm thành 6 bản, bên A giữ 6 bản, bên B giữ 4 bản có giá trị pháp lý như nhau. Giám đốc P.Giám đốc Công ty Công ty Truyền tải điện 1 TNHH Thương Mại Tâm Thành Đậu đức khởi nguyễn quang vinh Tổng Công ty CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM điện lực việt nam ĐộC LậP - Tự DO - HạNH PHúC cty Truyền tải điện 1 Số 31 EVN/TTĐ1-KH Bản thanh Lý hợp đồng kinh tế Căn cứ hợp đồng kinh tế đã ký số:07/HĐKT/PTC1-TT ngày 31.01.2002 giữ Công ty Truyền tải điện 1 và Công ty TNHH - Tâm Thành về việc mua bán các thiết bị dụng cụ sửa chữa đường dây . Căn cứ vào biên bản nghiệm thu và bàn giao thiết bị giữa 2 Công ty ngày 20.05.2002. Hôm nay, ngày 06 tháng 06 năm 2002 . + đại diện bên a: Công ty Truyền tải điện I ông: Đậu đức khởi Chức vụ:Giám đốc + đại diện bên b: Công ty TNHH - Tâm Thành Ông : nguyễn quang vinh Chức vụ: P.giám đốc Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng gồm các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung thanh lý hợp đồng. Bên B đã cung cấp 5 palăng xích 10tấn ;02 bộ máy ép nổ thuỷ lự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0327.doc
Tài liệu liên quan