MỤC LỤC
Trang
Phần một. Sự cần thiết của việc hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm 1
Phần hai. Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ thành phẩm 2
2.1. Một số khái niệm, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng ở doanh nghiệp sản xuất 2
2.1.1 Một số khái niệm . 2
2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành phầm . 3
2.1.3. Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng . 3
2.2. Tài khoản sử dụng và nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm 5
2.2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ .
5
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng. 5
2.2.1.2. Một số hình thức tiêu thụ. 7
a. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp. 7
b. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. 9
c. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi . 10
d. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp . 13
e. Một số hình thức tiêu thụ khác. 14
2.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế nhập khẩu. 18
2.2.2.1. Nguyên tắc chung . 18
2.2.2.2. Phương pháp hạch toán . 18
2.2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ . 19
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng . 19
2.2.3.2. Phương pháp hạch toán . 19
2.2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . 21
2.2.4.1. Khái niệm . 21
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng . 21
2.2.4.3. Nội dung tổ chức hạch toán CFBH và CPQLDN được trình bày trên sơ đồ ở trang sau . 22
2.2.5 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm . 23
2.3. Tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ 24
2.3.1. Các chứng từ thường được sử dụng trong quá trình tiêu thụ làm căn cứ cho ghi sổ kế toán . 24
2.3.2. Các sổ kế toán chuyên dùng . 24
Phần ba. Một số ý kiến về hạch toán tiêu thụ thành phầm . 27
1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu và chi phí. . 27
2. Đối với những trường hợp giảm giá hàng bán . 27
3. Về hàng bán đại lý, ký gửi . 28
4. Về xuất hàng cho chi nhánh, cửa hàng của doanh nghiệp ở tỉnh khác 28
5. Về tài khoản sử dụng . 28
Kết luận . 30
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1878 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ thành phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g được hưởng. Ngược lại, bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. Việc hạch toán tiêu thụ theo phương thức này được thực hiện như sau:
* Thứ nhất: Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng).
Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Riêng số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý phải được tính vào chi phí bán hàng.
Trình tự hạch toán như sau:
- Khi giao hàng cho đại lý căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế, kế toán ghi:
Nợ TL 157: Giá vốn hàng gửi bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho.
- Khi nhận được báo cáo bán hàng của các đại lý, kế toán xác định giá thành thực tế của sản phẩm mà đại lý bán được để ghi nhận giá vốn :
Nợ TK 632
Có tK 157: Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận thanh toán.
- Ghi nhận doanh thu khi các đại lý nộp báo cáo bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp tính tiền hoa hồng cho các cơ sở đại lý theo từng báo cáo bán hàng:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đại lý nộp.
Nợ TK 131: Số tiền đại lý nợ.
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng.
Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đã bán.
Có TK 333 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp doanh nghiệp tính tiền hoa hồng cho các cơ sở đại lý theo từng báo cáo bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá bán cả thuế.
Có TK 511: Tổng doanh thu đã bán.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Cuối kỳ xác định tiền hoa hồng phải trả cho các cơ sở đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý ký gửi.
Có Tk 111, 112: Trả bằng tiền.
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Số tiền nợ đại lý.
Các bút toán còn lại được hạch toán tương tự như các phương thức tiêu thụ trên.
* Thứ 2: Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý:
Khi bên làm đại lý bán hàng đúng giá bên chủ hàng quy định thì không phải nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng bán đại lý trên.
- Khi nhận hàng của bên giao đại lý, căn cứ vào lượng hàng và giá bán quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng nhận bán hộ.
- Nếu tiền hoa hồng tính theo từng báo cáo bán hàng thì khi bán hàng được nhận ký gửi, kế toán các đại lý ghi:
Nợ TK 003: Hàng nhận bán hộ.
- Nếu tiền hoa hồng tính theo từng báo cáo bán hàng thì khi bán hàng thì bán hàng được nhận ký gửi, kế toán các đại lý ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Thu tiền bán hàng theo giá quy định.
Có TK 331: phải trả cho bên giao đại lý.
Có TK 511: Tiền hoa hồng được hưởng.
Khi nộp tiền cho đại lý ghi:
Nợ Tk 331: Số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK 111, 112: Số đã thanh toán.
- Nếu tiền hoa hồng được tính theo kỳ hạch toán thì khi bán được hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Thu tiền bán hàng theo giá quy định.
Có TK 331: Phải trả cho bên giao đại lý.
Khi nộp tiền kế toán ghi tương tự như trên:
Nợ Tk 111, 112, 331
Có TK 511: Tiền hoa hồng được hưởng.
Các trường hợp đại lý mua, bán hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn không theo đúng giá quy định và các hình thức khác thì phải tính, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá mua về và bán ra.
- Ngay khi bán được hàng kế toán ghi:
Có TK 003: Trị giá số hàng bán được.
- Ngoài ra các bút toán kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động nhận bán hàng đại lý được hạch toán tương tự như các phần đã trình bày ở trên.
Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi
Kết chuyển doanh thu thuần
Hoa hồng bán hàng được hưởng
TK 911
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 331
TK 003
Thanh toán tiền hàng cho người giao đại lý
Phải trả chủ hàng
- Bán
- Trả lại
- Nhận
d. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp:
Trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán một lần thì doanh nghiệp cần xem xét cụ thể từng khách hàng để có thể bán hàng theo phương thức trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Khi xuất hàng giao cho người mua, kế toán phản ánh:
Bt 1) Trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ phân xưởng không qua kho.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 156: Xuất kho hàng hoá.
Bt 2) Số thu của hàng bán trả góp:
Nợ TK 111, 112 ...: số tiền người mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu ở người mua.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá trả một lần khi thanh toán ngay.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT tính trên giá bán một lần.
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển toàn bộ chi phí và doanh thu thuần trong kỳ để xác định kết quả.
Trong các kỳ sau, khi người mua thanh toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có Tk 131 (chi tiết đối tượng)
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK1 911 TK 511 TK 111,112
Kết chuyển DT thuần DT theo giá bán thu tiền ngay Số tiền người mua trả
(không kể thuế GTGT) lần đầu tại thời điểm
TK 3331 mua hàng
Thuế GTGT phải nộp tính
trên giá bán thu tiền ngay TK 131
TK 711 Tăng số tiền Thu tiền ở người
Lợi tức trả chậm còn phải thu mua các kỳ sau
ở người mua
e. Một số hình thức tiêu thụ khác:
Ngoài các hình thức tiêu thụ đã được trình bày ở trên, doanh nghiệp còn có thể tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của mình theo một số hình thức khác như sau:
- Hình thức 1- hàng đổi hàng:
Khi doanh nghiệp dùng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình để trao đổi hàng hoá, dịch vụ khác của người mua thì doanh thu tính theo giá bán trên thị trường của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi. Khi bán hàng thành phẩm, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT.
* Phản ánh giá trao đổi của hàng hoá đem đi:
Nợ Tk 131: Tổng giá thanh toán theo gốc của hàng mang đi đổi.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng tính theo chưa có thuế.
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
* Khi nhận vật tư, hàng hoá trao đổi và có hoá đơn thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ Tk 152, 153, 156, 211, ... Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 91331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 131.
* Trường hợp hàng nhận về không có hoá đơn GTGT (hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT) kế toán phản ánh giá trị của hàng nhận đổi về theo giá thanh toán:
Nợ TK 152, 153, 156, 221 ... Tổng giá thanh toán
Có TK 131
* Các bút toán kết chuyển tương tự.
- Hình thức 2 - hạch toán tiêu thụ nội bộ:
* Trường hợp tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với nhau hay giữa đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên. Về nguyên tắc, việc hạch toán tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài. Cụ thể, khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong công ty, tổng công ty... kế toán ghi các bút toán sau:
Bt 1) Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154:
Có TK 155:
Bt 2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112: Tiền hàng đã thu.
Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ.
Có tk 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Các bút toán còn lại (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hoá, doanh thu hàng bán bị trả lại, các bút toán kết chuyển cuối kỳ) giống như tiêu thụ bên ngoài.
* Trường hợp hàng do đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
+ Hạch toán tại các đơn vị cấp trên:
Khi xuất hàng chuyển giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc (các chi nhánh cửa hàng), kế toán phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào đó kế toán ghi nhận giá vốn hàng chuyển giao:
Nợ TK 157
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng sản xuất.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có Tk 156: Xuất kho hàng hoá.
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán hàng do đơn vị hạch toán phụ thuộc lập và chuyển đến cùng với số tiền hàng, kế toán phải lập hoá đơn GTGT phản ánh hàng tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 136 (3611): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
đồng thời kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 632
Có TK 157
Trường hợp đơn vị cấp trên không muốn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay hoá đơn GTGT thì khi xuất hàng giao cho các đơn vị phụ thuộc, kế toán ghi nhận giống như trường hợp tiêu thụ nội bộ trước đã nêu trên.
+ Hạch toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc :
Khi nhận hàng hoá do cấp trên chuyển đến, căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi nhận số hàng theo giá bán nội bộ bằng bút toán:
Nợ TK 156
Có Tk 336: Phải trả cấp trên theo giá bán nộ bộ.
Khi bán hàng kế toán phải lập hoá đơn GTGT của hàng đã bán theo giá quy định, đồng thời ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 511
Có Tk 333 (33311)
Theo định kỳ quy định, kế toán đơn vị phụ thuộc phải lập bảng kê hoá đơn bán ra và chuyển cho cấp trên. Khi cấp trên chuyển hoá đơn GTGT về hàng tiêu thụ nội bộ đã bán kế toán đơn vị phụ thuộc ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 511
Có TK 333 (33311)
Theo định kỳ quy định, kế toán đơn vị phụ thuộc phải lập bảng kê hoá đơn bán ra và chuyển cho cấp trên. Khi cấp trên chuyển hoá đơn GTGT về hàng tiêu thụ nội bộ đã bán kế toán đơn vị phụ thuộc ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng nội địa đã bán.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ.
Có TK 156: Giá vốn (giá bán nội bộ) của hàng đã bán.
Trong trường hợp đơn vị phụ thuộc đã kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nộ bộ (nợ TK 632/Có TK 156) thì số thuế GTGT được khấu trừ sẽ ghi bằng bút toán:
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 632: Số thuế tương ứng.
Nếu đơn vị cấp trên không lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà lập hoá đơn GTGT đơn vị phụ thuộc khi nhận hàng và hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá mua nội bộ (chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 336: Giá thanh toán nộ bộ còn phải thu.
Có Tk 111, 112: Giá thanh toán nộ bộ đã thu bằng tiền.
* Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng biếu tặng, hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội nghị công nhân viên chức, kế toán phản ánh doanh thu theo giá chưa có thuế.
Nợ TK 641, 642, 627: Tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 512: Doanh thu hàng tương đương.
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp được khấu trừ.
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 333 (3331)
+ Nếu biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu ra phải nộp không được khấu trừ.
Nợ TK 62: Phục vụ cho sản xuất.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 512: Doanh thu nội bộ.
Có Tk 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
+ Các trường hợp sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp để chi phí trả lương, thưởng, phân phối thu nhập, cứu trợ nhân đạo:
Nợ TK 334: Trả cho công nhân viên.
Nợ TK 642: Cứu trợ nhân đạo.
Nợ TK 421: Phân phối thu nhập.
Có TK 511: Doanh thu của hàng tương đương.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp biếu tặng thuộc quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu của hàng tương đương.
Có Tk 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Hình thức 3: doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng:
Khi sản phẩm gia công xong, chuyển giao hàng cho người đặt hàng, nếu chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công chế biến:
Nợ TK 157
Có TK 154, 155
Khi người đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công chế biến của số hàng bàn giao:
Nợ TK 632
Có Tk 157: Nếu kiểm nhận tại cầu cảng, sân ga...
Có TK 154, 155: Nếu kiểm nhận trực tiếp tại doanh nghiệp.
Phản ánh số thu về gia công, chế biến:
Nợ TK 111, 112, 131 ... Tổng số thu về gia công.
Có Tk 333 (33311) thuế GTGT phải nộp về hàng gia công.
Trị giá vật tư nằm trong số hàng gia công cho người đặt hàng đã bàn
giao theo định mức ghi có TK 002:
Các bút toán kết chuyển phản ánh tương tự các phương thức tiêu thụ khác.
2.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu:
2.2.2.1. Nguyên tắc chung:
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo các nguyên tắc sau:
- Giá vốn hàng bán được phản ánh khi có sản phẩm tiêu thụ tức là phải ghi nhận cùng với doanh thu. Nó được hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chỉ khác giá thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng là giá bán gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp.
- Các khoản ghi nhận về giảm giá hàng hoá, doanh thu hàng bán bị trả lại cũng bao gồm cả thuế trong đó.
- Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
2.2.2.2. Phương pháp hạch toán:
Bt 1) Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ Tk 632: Tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng ký gửi đại lý.
Có TK 154, 155
Bt 2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112. 131 ...: Tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ theo giá thanh toán.
Bt 3) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511, 512
Có TK 333 (3333): Thuế xuất khẩu phải nộp.
Có Tk 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Bt 4) Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh.
Nợ TK 811: Chiết khấu bán hàng chấp nhận cho người mua.
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng hoá bị trả lại.
Có TK: 111, 112, 131, 136 (1368).
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại nếu có:
Nợ TK 155, 157...
Có TK 632
Bt 5) Phản ánh thuế GTGT phải nộp cuối kỳ:
Nợ TK 642, (6425).
Có Tk 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Bt 6) Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn trả lại bằng tiền hay trừ vào thuế phải nộp kỳ sau (nếu có):
Nợ TK 111, 112: Số thuế đã được hoàn lại.
Nợ TK 333 (3332): Trừ vào thuế xuất nhập khẩu phải nộp trong kỳ.
Có TK 511: Số thuế của hàng trả lại.
Các bút toán còn lại được hạch toán tương tự như các doanh nghiệp khác.
2.2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 155 "Thành phẩm": TK này được sử dụng để theo dõi giá vốn thành phẩm tồn kho (đầu kỳ hay cuối kỳ).
Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá vốn thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
+ Tài khoản 157 "Hàng gửi bán": Dùng để theo dõi trị giá vốn cửa hàng gửi bán, hàng ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
Bên nợ: Giá vốn hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đầu kỳ.
Dư nợ: Giá vốn hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 632 "Giá vốn hàng bán": Dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Bên nợ:- Giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên có:- Kết chuyển giá vốn của hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số dư:
+ Các TK khác như: TK 511, 512, 531 ... có nội dung phản ánh tương tự như ở phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.3.2. Phương pháp hạch toán:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập kho và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT) hoàn toàn giống. Vì vậy, trong phần này xin trình bày sự khác biệt đó:
Bt 1) Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ
Nợ TK 632
Có Tk 155: Giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Giá vốn hàng gửi bán chưa bán được đầu kỳ.
Bt 2) Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập, xuất tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi các bút toán sau:
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: ghi giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng đối với giá vốn của hàng bán bị trả lại nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính, thì kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 138 (1381): Cá nhân bồi thường.
Nợ Tk 334: Trừ vào lương.
Nợ TK 821: Tính vào CFBT.
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu bằng tiền.
Có Tk 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại để xử lý.
Bt 3) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu, các bút toán kết chuyển khác giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Riêng đối với việc xây dựng giá vốn hàng bán, kế toán phản ánh các bút toán kết chuyển sau:
- Giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 631: Giá thành sản xuất.
- Giá trị sản phẩm, dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ Tk 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý
Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ:
Trị giá vốn Trị giá vốn Tổng giá thành Trị giá vốn
hàng tiêu thụ = hàng chưa + SP,DV sản xuất - hàng chưa TT
trong kỳ TT đầu kỳ Trong kỳ cuối kỳ
Nợ Tk 911
Có TK 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ hạch toán tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.2.4.1. Khái niệm:
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí giới thiệu sản phẩm v.v...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và chi phí chung khác.
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng:
* TK 641- Chi phí bán hàng (CFBH)
TK này được dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm CFBH.
- Kết chuyển CFBH phát sinh trong kỳ.
TK này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản.
- TK 6411 "Chi phí nhân viên bán hàng": Theo dõi số tiền phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp khác cho nhân viên bán hàng.
- TK 6421 "Chi phí vật liệu bao bì": Theo dõi các khoản chi phí vật liệu bao bì xuất dùng cho bán hàng.
- Tk 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng"
- TK 6414 '"Chi phí khấu hao tài sản cố định": Theo dõi giá trị hao mòn của tải sản cố định ở bộ phận bán hàng biểu hiện bằng tiền như khấu hao nhà cửa, phương tiện , kho tàng ...
- TK 6415 "Chi phí bảo hành"
- Tk 6417 "Chi phí dịch vụ mua ngoài": Theo dõi số tiền dùng để trả cho bên cung cấp dịch vụ cho khâu bán hàng như thuê phương tiện vận chuyển bốc dỡ ...
- Tk 6418 "Chi phí bằng tiền khác": Các khoản chi phí chưa tính vào các yếu tố trên như chi phí giao dịch, chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm ...
* TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ CPQLDN phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm CPQLDN.
Kết chuyển CPQLDN.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và nó cũng được chi tiết giống như TK 641 (TK 6421, 6422, 6423, 6424, 6427, 6428), ngoài ra có TK 6425 "Thuế, chi phí và lệ phí" và TK 6426 "chi phí dự phòng".
2.2.4.3. Nội dung tổ chức hạch toán CFBH và CPQLDN được trình bày trên sơ đồ sau :
TK1 334,338 TK 641,642 TK 911
Chi phí lương nhân viên Giá trị ghi giảm
CPQLDN và CPBH
Kết chuyển chi phí QLDN và CPBH
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 1422
Chi phí chờ CP kết chuyển
TK 214 kết chuyển vào kỳ sau
Chi phí khấu hao TSCĐ, thiết bị
Trừ vào kết quả kinh
TK 335,1421 doanh trong kỳ
Chi phí theo dự toán
TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK 139,159
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chỉ phản ánh vào tài khoản 642)
TK 331,111,112
Chi phí phục vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
2.2.5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm :
Kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu Giảm giá Doanh thu Thuế TTĐB
bán hàng = bán hàng - hàng bán - hàng bán - thuế xuất khẩu
thuần bị trả lại (nếu có)
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
tiêu thụ = bán hàng - hàng bán - bán hàng - QLDN
thành phẩm thuần
+ Để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng TK 911 "Xác định kết quả" và TK 421 "Lãi chưa phân phối". Hai tài khoản này có kết cấu như sau:
N TK 911 C
- Chi phí SXKD liên quan đến hàng tiêu thụ - Tổng doanh thu thuần về hoạt động trong kỳ thu nhập
- Chi phí hoạt động bất thường thuần về HĐ tài chính và HĐ bất thường
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh - Kết chuyển CPBH, CPQLDN kỳ trước trừ vào kết quả
kỳ này.
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh
N TK 421 C
- Số lỗ trong kỳ kinh doanh - Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
- Số phân phối kết quả kinh doanh - Xử lý lỗ
D: Số lỗ hiện tại của doanh nghiệp D: Lợi nhuận hiện còn của doanh nghiệp
2.3. Tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ
Để cung cấp thông tin kế toán một cách toàn diện cho chủ doanh nghiệp về quá trình tiêu thụ doanh nghiệp, kế toán không những phải nắm vững các nguyên tắc và trình tự hạch toán của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà phải tạo ra các mối liên hệ kế toán để hạch toán quá trình tiêu thụ nói riêng và quá trình sản xuất kinh doanh nói chung một cách có hệ thống, theo đúng chế độ và phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình.
Hàng ngày các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh được phản ánh vào các chứng từ kế toán một cách rời rạc và không có hệ thống. Các chứng từ này chỉ được tổng hợp thành các chỉ tiêu kinh tế của quá trình tiêu thụ bằng cách ghi chép vào các sổ kế toán theo các phương thức khác nhau và tuỳ theo hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
2.3.1. Các chứng từ thường được sử dụng trong quá trình tiêu thụ làm căn cứ cho ghi sổ kế toán :
- Hoá đơn GTGT : Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán thành phẩm phải sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 01/GTKT-3LL hoặc 01/GTKT-2LN.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 02/GTTT-3LL hoặc 02/GTTT-2LN
Nếu điều chuyển hàng đi bán ở cửa hàng của doanh nghiệp nhưng ở tỉnh khác hoặc khi giao hàng cho đại lý, ký gửi doanh nghiệp cũng phải lập hoá đơn GTGT.
- Bảng kê bản lẻ hàng hoá- dịch vụ (mẫu số 05/GTGT) sử dụng khi bán lẻ hàng hoá dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn GTGT.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu số 14-Bh)
- Thẻ quầy hàng (mẫu số 15-BH) sử dụng để theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng.
- Phiếu thu mẫu 01-TT và phiếu chi mẫu số 02-TT được sử dụng khi thu tiền bán hàng hay chi tiền cho quá trình tiêu thụ.
2.3.2. Các sổ kế toán chuyên dùng :
Trong hình thức Nhật ký - Chứng từ (NK-CT), việc hạch toán thành phẩm trước khi ghi vào sổ cái được thực hiện trên các tài liệu sau:
- Nhật ký chứng từ số 8 : Ghi có các tài khoản 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911.
- Bảng kê số 8 : Dùng để tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hoá theo giá thực tế và giá hạch toán. Cơ sở để lập bảng kê số 8 là các chứng từ, hoá đơn nhập, xuất hàng hoá (thành phẩm) và các chứng từ khác có liên qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70916.doc